- 1Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 4Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 5Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 6Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 54/2016/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 13Nghị quyết 14/2016/QH14 về chương trình giám sát của Quốc hội năm 2017
- 14Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2016 về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 17Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 1Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 442/QĐ-TTg năm 2014 kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 54/QĐ-BCĐCCHC năm 2014 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ
- 4Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 5Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
BAN CHỈ ĐẠO CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 233/QĐ-BCĐCCHC | Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2017 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG NĂM 2017 CỦA BAN CHỈ ĐẠO CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA CHÍNH PHỦ
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 442/QĐ-TTg ngày 28 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 54/QĐ-BCĐCCHC ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Trưởng Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hoạt động năm 2017 của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các thành viên Ban Chỉ đạo, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TRƯỞNG BAN |
HOẠT ĐỘNG NĂM 2017 CỦA BAN CHỈ ĐẠO CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số 233/QĐ-BCĐCCHC ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Trưởng Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ)
1. Mục tiêu
- Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 của các bộ, ngành, địa phương bảo đảm hoàn thành các mục tiêu cải cách hành chính của Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương.
- Nâng cao chất lượng chỉ đạo, điều hành của các thành viên Ban Chỉ đạo trong công tác cải cách hành chính;
- Gắn kết công tác cải cách hành chính của các bộ, ngành, địa phương; tăng cường trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính; nâng cao chất lượng, hiệu quả của cải cách hành chính.
2. Yêu cầu
- Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp giữa các bộ, ngành và địa phương thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 và năm 2017 một cách hiệu quả.
- Triển khai có kết quả một số nhiệm vụ trọng tâm trong cải cách hành chính năm 2017.
- Xác định rõ trách nhiệm của từng thành viên Ban Chỉ đạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Thành viên Ban Chỉ đạo cần chủ động phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
TT | Nhiệm vụ | Thời gian | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp |
1 | - Đôn đốc các bộ, ngành, địa phương thực hiện đầy đủ, nghiêm túc Chỉ thị 07/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và Công văn số 11/BCĐCCHC ngày 07 tháng 9 năm 2016 của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ về việc triển khai Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị trực tuyến sơ kết công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015; thực hiện có kết quả các nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2017 theo kế hoạch đã phê duyệt. - Triển khai thực hiện Đề án thông tin tuyên truyền cải cách hành chính. - Triển khai thực hiện Đề án "Tăng cường năng lực đội ngũ công chức chuyên trách cải cách hành chính". - Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả, chất lượng Bản tin điện tử cải cách hành chính của Văn phòng Ban Chỉ đạo CCHC của Chính phủ. - Xây dựng Đề án "Xây dựng phương pháp đánh giá tổ chức". - Nghiên cứu xây dựng mô hình chấm điểm hành chính công. - Tiếp tục đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính của Chính phủ; đề cao trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất sáng kiến cải cách đối với các thành viên được giao chủ trì chương trình cải cách theo phân công của Chính phủ; định kỳ 6 tháng/lần, thực hiện kiểm điểm, đánh giá kết quả của các thành viên trước Ban Chỉ đạo | Cả năm 2017 | Bộ Nội vụ | Các thành viên Ban Chỉ đạo; các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương |
2 | Tổng hợp, đề xuất việc giải quyết các khó khăn, vướng mắc của các bộ, ngành, địa phương trong thực hiện cải cách hành chính | Cả năm 2017 | Bộ Nội vụ | Các thành viên Ban Chỉ đạo; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương |
3 | Tổ chức thực hiện và đôn đốc các bộ, ngành, địa phương triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính tại Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 | Cả năm 2017 | Các bộ được giao đầu mối tại Nghị quyết số 19-2017/ NQ-CP và Nghị quyết số 35/NQ-CP | Các thành viên Ban Chỉ đạo; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được giao làm đầu mối thực hiện |
4 | Triển khai xác định và công bố Chỉ số cải cách hành chính năm 2016 của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương | Quý II năm 2017 | Bộ Nội vụ | Các thành viên Ban Chỉ đạo; các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương |
5 | Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương triển khai Đề án đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước | Quý III năm 2017 | Bộ Nội vụ phối hợp với Ủy ban Trung ương MTTQVN, Hội CCB Việt Nam | Các thành viên Ban Chỉ đạo; các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương |
6 | - Đôn đốc các bộ, ngành, địa phương đẩy mạnh triển khai các nội dung xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức: +) Thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Ban Chấp hành Trung ương về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế. +) Xây dựng cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm trên cơ sở các đề án đã được phê duyệt. +) Thực hiện các quy định pháp luật về vị trí việc làm công chức, viên chức (bản mô tả công việc, khung năng lực...). +) Đổi mới đánh giá công chức, viên chức. +) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, thực hiện nghiêm Chỉ thị 26/CT-TTg ngày ngày 05 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp và Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 08 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. +) Triển khai thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025. - Hoàn thành việc xây dựng và ban hành các quy định về hệ thống tiêu chuẩn, chức danh ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức và chức danh lãnh đạo, quản lý từ trung ương đến địa phương | Cả năm 2017 | Bộ Nội vụ | Các thành viên Ban Chỉ đạo; các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương |
7 | Kiện toàn tổ chức bộ máy các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và hệ thống tổ chức cơ quan chuyên môn ở địa phương theo quy định của Chính phủ và Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức Chính quyền địa phương: - Đề án Đổi mới cơ chế quản lý và tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập. - Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện hiệu quả, đưa Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành vào cuộc sống. - Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương phù hợp với đặc điểm ở nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt theo luật định. - Trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức cơ sở, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật. - Thực hiện Kế hoạch giám sát chuyên đề việc thực hiện chính sách, pháp luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2016 theo Nghị quyết số 14/2016/QH14 ngày 27 tháng 7 năm 2016 của Quốc hội về Chương trình giám sát của Quốc hội năm 2017. | Cả năm 2017 | Bộ Nội vụ | Các thành viên Ban Chỉ đạo; các bộ; cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương |
8 | - Xây dựng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ văn bản sửa đổi, bổ sung các văn bản chỉ đạo Điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ liên quan đến cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, theo dõi thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. - Xây dựng trình Chính phủ Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính. - Đôn đốc các bộ, ngành, địa phương Đơn giản hóa, công khai, minh bạch mọi thủ tục hành chính tạo thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp thực hiện và giám sát, kịp thời tháo gỡ những điểm nghẽn. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính và kiến nghị sửa đổi những quy định về thủ tục không còn phù hợp gây vướng mắc, khó khăn cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình thực hiện. - Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án 896 (Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân). | Cả năm 2017 | Văn phòng Chính phủ
Bộ Công an | Các thành viên Ban Chỉ đạo; các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương |
9 | Nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông: - Triển khai thực hiện Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. - Nghiên cứu, xây dựng trình Chính phủ Nghị định về cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và tổ chức triển khai thực hiện sau khi Nghị định được Chính phủ ban hành. - Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. | Cả năm 2017 | Văn phòng Chính phủ
Bộ Thông tin và Truyền thông | Các thành viên Ban Chỉ đạo; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương |
10 | Nghiên cứu mô hình Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện trong quá trình sửa đổi Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. | Năm 2017 | Bộ Nội vụ | Các thành viên BCĐ; các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW |
11 | Xây dựng và triển khai Đề án "Đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước". | Năm 2017 | Văn phòng Chính phủ | Các thành viên Ban Chỉ đạo; các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương |
12 | Đôn đốc các bộ, ngành và địa phương đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khoa học và công nghệ công lập: - Triển khai thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. - Triển khai thực hiện Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập. - Triển khai thực hiện Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với tổ chức sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. | Cả năm 2017 | Bộ Tài chính; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Nội vụ | Các thành viên Ban Chỉ đạo; các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương |
13 | Tổ chức thực hiện và đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các bộ, ngành, địa phương thực hiện các nội dung về hiện đại hóa hành chính: - Triển khai Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử. - Triển khai thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. - Nâng cao chất lượng phục vụ và tính công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước thông qua đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân, tổ chức. - Khẩn trương xây dựng, đưa vào vận hành Cổng dịch vụ công quốc gia trong năm 2017. Rà soát, lập danh mục dịch vụ công mức độ 3, 4. - Tiếp tục triển khai việc xây dựng, vận hành và nâng cao hiệu quả cổng thông tin tiếp nhận, xử lý kiến nghị và công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính; công khai kết quả tiếp nhận, xử lý kiến nghị. Người đứng đầu bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm quy định về giải trình và giải quyết các kiến nghị của người dân và doanh nghiệp. - Quy trình hóa việc giải quyết công việc của cơ quan hành chính theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Tiếp tục duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; mở rộng hệ thống quản lý chất lượng đối với các hoạt động nội bộ; từng bước triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 điện tử. - Nâng cao chất lượng chỉ đạo, điều hành hoạt động của cơ quan hành chính thông qua việc sử dụng hiệu quả mạng thông tin điện tử hành chính. | Cả năm 2017 | Văn phòng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Khoa học và Công nghệ | Các thành viên Ban Chỉ đạo; các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương |
14 | Tăng cường công tác kiểm tra cải cách hành chính các bộ, ngành, địa phương, tăng cường thanh tra công vụ, tập trung vào việc tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức; việc sử dụng biên chế tại các bộ, ngành, địa phương. | Cả năm 2017 | Bộ Nội vụ | Các thành viên Ban Chỉ đạo; các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương |
15 | Triển khai tổng kết, đánh giá 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. | Cả năm 2017 | Bộ Nội vụ | Các thành viên Ban Chỉ đạo; các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương |
1. Bộ Nội vụ, là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo, có trách nhiệm:
- Đôn đốc các thành viên Ban Chỉ đạo, các bộ, ngành, địa phương triển khai Kế hoạch.
- Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch, kịp thời đề xuất với Thủ tướng Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo những vấn đề phát sinh để xem xét, giải quyết.
- Tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch.
- Phối hợp với Bộ Tài chính để lập và phân bổ kinh phí hoạt động năm 2017 của Ban Chỉ đạo.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra của Trưởng Ban Chỉ đạo, các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo.
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm:
- Chủ động chỉ đạo, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 và năm 2017 của bộ, ngành mình.
- Trên cơ sở kế hoạch của Ban Chỉ đạo, cụ thể hóa thành các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể để triển khai thực hiện đối với các nhiệm vụ được phân công.
- Chủ trì, phối hợp, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ.
- Tổ chức thực hiện kiểm tra cải cách hành chính năm 2017 theo Kế hoạch kiểm tra của Ban Chỉ đạo, báo cáo Ban Chỉ đạo (qua Văn phòng Ban Chỉ đạo) kết quả kiểm tra theo quy định.
- Chủ động đề xuất với Trưởng Ban Chỉ đạo và Bộ Nội vụ về những nhiệm vụ trọng tâm cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ cần có sự phối hợp, đôn đốc từ Ban Chỉ đạo; tập trung đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành, tăng cường trách nhiệm, đề xuất sáng kiến cải cách hành chính./.
- 1Kế hoạch 372/KH-BNN-VP về kế hoạch tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính năm 2013 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Quyết định 3263/QĐ-BTC năm 2014 về Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Tài chính năm 2015
- 3Quyết định 02/QĐ-TCQLĐĐ Kế hoạch tổ chức hoạt động thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính năm 2016 của Tổng cục Quản lý đất đai
- 4Thông báo 123/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình tại cuộc họp về Kế hoạch hoạt động năm 2017 của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 1623/LĐTBXH-VP triển khai Kế hoạch hoạt động năm 2018 của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- 6Quyết định 75/QĐ-BCĐCCHC về Kế hoạch hoạt động năm 2019 của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ
- 1Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 372/KH-BNN-VP về kế hoạch tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính năm 2013 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Quyết định 442/QĐ-TTg năm 2014 kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 6Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 7Quyết định 54/QĐ-BCĐCCHC năm 2014 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ
- 8Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 9Quyết định 3263/QĐ-BTC năm 2014 về Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Tài chính năm 2015
- 10Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 11Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 14Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 15Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 02/QĐ-TCQLĐĐ Kế hoạch tổ chức hoạt động thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính năm 2016 của Tổng cục Quản lý đất đai
- 19Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 20Nghị định 54/2016/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 21Nghị quyết 14/2016/QH14 về chương trình giám sát của Quốc hội năm 2017
- 22Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2016 về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 25Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 27Thông báo 123/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình tại cuộc họp về Kế hoạch hoạt động năm 2017 của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 28Công văn 1623/LĐTBXH-VP triển khai Kế hoạch hoạt động năm 2018 của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- 29Quyết định 75/QĐ-BCĐCCHC về Kế hoạch hoạt động năm 2019 của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ
Quyết định 233/QĐ-BCĐCCHC Kế hoạch hoạt động năm 2017 của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ
- Số hiệu: 233/QĐ-BCĐCCHC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/04/2017
- Nơi ban hành: Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ
- Người ký: Trương Hòa Bình
- Ngày công báo: 28/04/2017
- Số công báo: Từ số 299 đến số 300
- Ngày hiệu lực: 14/04/2017
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết