Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2322/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 11 tháng 8 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Căn cứ Quyết định số 589/QĐ-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2015 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2497/TTr-SXD ngày 27 tháng 7 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2025; với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Thoát nước là ngành dịch vụ công ích, Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng, quản lý và vận hành hệ thống thoát nước.
2. Phát triển thoát nước bền vững góp phần bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội, có sự tham gia và giám sát của cộng đồng sự hợp tác chặt chẽ giữa các địa phương trong tỉnh nhằm bảo đảm thoát nước, an toàn, hiệu quả góp phần giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
3. Nước thải, bùn thải phải được thu gom và xử lý bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật góp phần bảo vệ môi trường và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Xử lý nước thải, bùn thải phải áp dụng các công nghệ tiên tiến, tiết kiệm năng lượng và phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Kết hợp giữa giải pháp xử lý nước thải tập trung và phi tập trung nhằm nâng cao tỷ lệ nước thải được xử lý trước khi xả ra môi trường; bổ sung công trình tách nước thải đối với các đô thị đã có hệ thống thoát nước chung; xây dựng hệ thống thoát nước riêng đối với các khu công nghiệp, các khu đô thị mới; áp dụng giải pháp xử lý phi tập trung hoặc nâng cao hiệu quả xử lý của công trình xử lý tại chỗ đối với những khu vực chưa có điều kiện thu gom và xử lý nước thải tập trung.
5. Nước mưa được thu gom, xử lý và tái sử dụng bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Khuyến khích việc tái sử dụng nước mưa phục vụ nhu cầu sinh hoạt, đời sống và sản xuất nhằm tiết kiệm tài nguyên nước, giảm thiểu việc khai thác sử dụng nguồn nước ngầm và nước mặt, hướng tới quản lý thoát nước bền vững.
6. Bảo tồn, phát triển và sử dụng hiệu quả các ao, hồ (tự nhiên và nhân tạo) để điều hòa nước mưa góp phần giảm ngập úng cục bộ cho các đô thị, đồng thời tạo cảnh quan và phục vụ các hoạt động của đô thị.
7. Vật tư, vật liệu, thiết bị cho ngành thoát nước phải áp dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến, thân thiện với môi trường nhằm góp phần tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường.
8. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng dịch vụ thoát nước có trách nhiệm trả tiền dịch vụ thoát nước theo quy định của địa phương.
1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển hệ thống thoát nước ổn định và đồng bộ bao gồm xây dựng mạng lưới thu gom, chuyển tải và nhà máy xử lý nước thải theo từng giai đoạn, phù hợp với quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt; phát huy tối đa công suất thiết kế các nhà máy xử lý nước thải bảo đảm hiệu quả quản lý và đầu tư xây dựng.
- Hoàn thiện hệ thống thoát nước mưa, hệ thống thu gom và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề và bệnh viện cho các giai đoạn đến năm 2020 và giai đoạn 2020 - 2025 nhằm kiểm soát ngập úng, bảo vệ môi trường, bảo vệ và tái sử dụng tài nguyên nước, thích ứng với biến đổi khí hậu, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
- Nước thải phải được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả vào hệ thống thoát nước đô thị hoặc ra môi trường.
- Hệ thống thoát nước mưa, nước thải ở các đô thị khi thải ra các lưu vực sông, biển không làm ảnh hưởng đến nguồn nước ở các lưu vực sông, đặc biệt đối với các lưu vực thuộc hệ thống các sông La Ngà, sông Dinh, sông Phan, sông Cà Ty, sông Cái, sông Luỹ, sông Lòng Sông; biển thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi, Tuy phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Nam và Hàm Tân.
- Có kế hoạch giải quyết thoát nước ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Các đô thị từ loại IV trở lên được xây dựng hoàn thiện hệ thống thoát nước bao gồm hệ thống thoát nước mưa, nước thải, hệ thống thu gom và xử lý nước thải. Các đô thị loại V, các làng nghề, nước thải được thu gom và xử lý tại các trạm xử lý tập trung hoặc phi tập trung. Các đô thị giải quyết tình trạng ngập úng cục bộ và toàn bộ nước thải được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả vào hệ thống thoát nước đô thị hoặc ra môi trường.
- Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và bệnh viện: Đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước mưa hoàn chỉnh, hệ thống thu gom và xử lý nước thải đạt quy chuẩn theo quy định trước khi xả ra môi trường; có hệ thống thu gom và xử lý nước thải nguy hại riêng biệt.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn đến năm 2020
a) Địa bàn thành phố Phan Thiết:
- Thoát nước mưa:
+ Hạn chế việc thoát nước mưa trực tiếp ra biển làm ảnh hưởng đến môi trường và cảnh quan biển.
+ Xóa bỏ tình trạng ngập úng tại các khu vực Trung tâm thành phố như: Khu vực khu phố 14 (phường Phú Thuỷ), khu vực Hồ Điều Hoà (phường Hưng Long), khu vực sau Sở Y tế (phường Phú Trinh), khu vực KDC Võ Văn Tần (phường Phú Tài)…
+ Mở rộng phạm vi phục vụ của các hệ thống thoát nước đô thị đạt trung bình trên 80% diện tích bao phủ dịch vụ.
+ Xây dựng hoàn thiện hệ thống các tuyến cống thoát nước cấp 1, 2 thuộc khu vực nội thành.
- Thoát nước thải:
+ Tập trung nguồn lực để đầu tư đấu nối hoàn chỉnh hệ thống thoát nước hiện hữu vào hệ thống thoát nước thuộc Dự án phát triển đô thị vừa và nhỏ miền Trung - Tiểu dự án Bình Thuận (gọi tắt là dự án ADB) đã đầu tư và đưa vào hoạt động.
+ Giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường từ hệ thống thu gom nước hiện hữu trong các khu dân cư bằng giải pháp thiết kế hệ thống hố ga ngăn mùi. Các tuyến kênh, mương đi qua khu dân cư tập trung không được gây ô nhiễm môi trường.
+ Nâng tỷ lệ nước thải sinh hoạt được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định lên 60%.
+ Xây dựng và áp dụng giá dịch vụ thoát nước trên cơ sở tính đúng, tính đủ và lộ trình thu giá dịch vụ thoát nước nhằm đảm bảo đủ bù đắp chi phí quản lý, vận hành hệ thống thoát nước.
+ Tái sử dụng từ 20% ÷ 30% nước thải cho nhu cầu nước tưới cây, rửa đường và các nhu cầu khác.
+ Toàn bộ hệ thống thoát nước được quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng thường xuyên theo định kỳ.
b) Các đô thị loại III và IV:
- Thoát nước mưa:
+ Cơ bản giải quyết các khu vực thường xuyên bị ngập úng ở các khu vực Trung tâm đô thị.
+ Mở rộng phạm vi phục vụ của các hệ thống thoát nước đạt trung bình trên 60% diện tích bao phủ dịch vụ.
- Thoát nước thải:
+ Xây dựng các tuyến cống thu gom và trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập trung hoặc phi tập trung để thu gom và xử lý 40% nước thải sinh hoạt đô thị đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả vào hệ thống thoát nước đô thị hoặc ra môi trường. Hạn chế tình trạng xả nước thải chưa xử lý ra các lưu vực sông để đảm bảo an toàn nguồn nước cấp sinh hoạt cho các đô thị.
+ Giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường từ hệ thống thu gom nước hiện hữu trong các khu dân cư bằng giải pháp thiết kế hệ thống hố ga ngăn mùi. Các tuyến kênh, mương đi qua khu dân cư tập trung không được gây ô nhiễm môi trường.
+ Triển khai xây dựng, thu giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải nhằm đảm bảo đủ bù đắp chi phí quản lý vận hành, duy tu bảo dưỡng hệ thống thoát nước.
+ Tái sử dụng từ 15% ÷ 20% nước thải cho nhu cầu nước tưới cây, rửa đường và các nhu cầu khác.
+ Toàn bộ hệ thống thoát nước được quản lý vận hành, duy tu bảo dưỡng thường xuyên theo định kỳ bởi các đơn vị chuyên nghiệp, có đủ năng lực về con người và máy móc thiết bị chuyên ngành.
c) Các đô thị loại V:
- Thoát nước mưa:
+ Giải quyết các khu vực thường xuyên bị ngập ở khu Trung tâm nội thị.
+ Mở rộng phạm vi phục vụ của các hệ thống thoát nước đạt trung bình trên 60% diện tích bao phủ dịch vụ.
- Thoát nước thải:
+ Xây dựng các tuyến cống thu gom và trạm xử lý nước thải sinh hoạt để thu gom và xử lý 40% nước thải sinh hoạt đô thị đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả vào hệ thống thoát nước đô thị hoặc ra môi trường.
+ Giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường từ hệ thống thu gom nước hiện hữu trong các khu dân cư bằng giải pháp thiết kế hệ thống hố ga ngăn mùi. Các tuyến kênh, mương đi qua khu dân cư tập trung không được gây ô nhiễm môi trường.
+ Tái sử dụng từ 10% ÷ 20% nước thải cho nhu cầu nước tưới cây, rửa đường và các nhu cầu khác.
+ Toàn bộ hệ thống thoát nước được quản lý vận hành, duy tu bảo dưỡng thường xuyên theo định kỳ bởi các đơn vị chuyên nghiệp, có đủ năng lực về con người và máy móc thiết bị chuyên ngành.
d) Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề và bệnh viện:
- Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và bệnh viện khi đi vào hoạt động phải có hệ thống thoát nước thải riêng và đảm bảo 100% nước thải được được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả vào hệ thống thoát nước đô thị hoặc ra môi trường.
- Tái sử dụng từ 20% ÷ 30% nước thải cho nhu cầu nước tưới cây, rửa đường và các nhu cầu khác tại khu công nghiệp.
- Các làng nghề: 50% nước thải được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả vào hệ thống thoát nước đô thị hoặc ra môi trường.
- Triển khai thu giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải nhằm đảm bảo đủ chi phí quản lý vận hành, duy tu bảo dưỡng hệ thống thoát nước.
- Toàn bộ hệ thống thoát nước được quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng thường xuyên theo định kỳ bởi các đơn vị chuyên nghiệp, có đủ năng lực về con người và máy móc thiết bị chuyên ngành.
2.2. Giai đoạn 2020 - 2025
a) Địa bàn thành phố Phan Thiết:
- Thoát nước mưa:
+ Xóa bỏ hoàn toàn tình trạng ngập úng trong mùa mưa đối với khu vực nội thành và giải quyết cơ bản ngập úng cho các khu vực ngoại thành.
+ Mở rộng phạm vi phục vụ các hệ thống thoát nước của đô thị 100% diện tích bao phủ dịch vụ.
- Thoát nước thải:
+ Xây dựng hoàn thiện hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung kết hợp phi tập trung ở các khu vực ngoại thành.
+ Nâng tỷ lệ số hộ đấu nối nước thải lên 100%.
+ Tái sử dụng từ 20% ÷ 40% nước thải cho nhu cầu nước tưới cây, rửa đường và các nhu cầu khác.
+ Nâng tỷ lệ nước thải sinh hoạt được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định 80%.
- Toàn bộ hệ thống thoát nước được quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng thường xuyên theo định kỳ bởi các đơn vị chuyên nghiệp, có đủ năng lực về con người và máy móc thiết bị chuyên ngành.
b) Các đô thị loại III và IV:
- Thoát nước mưa:
+ Về cơ bản khắc phục tình trạng ngập úng trong mùa mưa đối với khu vực nội thị và mở rộng phạm vi cải thiện tình trạng ngập úng cho các khu vực ngoại thị.
+ Mở rộng phạm vi phục vụ các hệ thống thoát nước đạt trung bình trên 100% diện tích bao phủ dịch vụ.
- Thoát nước thải:
+ Xây dựng các tuyến cống thu gom và trạm xử lý nước thải sinh hoạt để thu gom và xử lý 70% ÷ 80% nước thải sinh hoạt đô thị đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả vào hệ thống thoát nước đô thị hoặc ra môi trường.
+ Xây dựng và áp dụng giá dịch vụ thoát nước phải đảm bảo đủ bù đắp chi phí quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng, khấu hao máy móc, thiết bị.
+ Tái sử dụng từ 20% ÷ 30% nước thải cho nhu cầu nước tưới cây, rửa đường và các nhu cầu khác.
+ Đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải để xử lý nước thải theo từng vùng, lưu vực.
- Toàn bộ hệ thống thoát nước được quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng thường xuyên theo định kỳ bởi các đơn vị chuyên nghiệp, có đủ năng lực về con người và máy móc thiết bị chuyên ngành.
c) Các đô thị loại V:
- Thoát nước mưa:
+ Về cơ bản khắc phục tình trạng ngập úng trong mùa mưa đối với khu vực nội thị và mở rộng phạm vi cải thiện tình trạng ngập úng cho các khu vực ngoại thị.
+ Mở rộng phạm vi phục vụ các hệ thống thoát nước đạt 80%.
- Thoát nước thải:
+ Xây dựng các tuyến cống thu gom và trạm xử lý nước thải sinh hoạt để thu gom và xử lý 50% ÷ 60% nước thải sinh hoạt đô thị đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả vào hệ thống thoát nước đô thị hoặc ra môi trường.
+ Triển khai thu giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải nhằm đảm bảo đủ chi phí quản lý vận hành, duy tu bảo dưỡng hệ thống thoát nước.
+ Tái sử dụng từ 20% ÷ 30% nước thải cho nhu cầu nước tưới cây, rửa đường và các nhu cầu khác.
- Toàn bộ hệ thống thoát nước được quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng thường xuyên theo định kỳ bởi các đơn vị chuyên nghiệp, có đủ năng lực về con người và máy móc thiết bị chuyên ngành.
d) Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề và bệnh viện:
- Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và bệnh viện tái sử dụng 30% ÷ 50% nước thải cho nhu cầu sử dụng nước tưới cây, rửa đường và các nhu cầu khác.
- Các làng nghề 60% ÷ 80% nước thải được thu gom và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả vào hệ thống thoát nước đô thị hoặc ra môi trường.
- Triển khai thu giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải nhằm đảm bảo đủ chi phí quản lý vận hành, duy tu bảo dưỡng hệ thống thoát nước.
- Toàn bộ hệ thống thoát nước được quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng thường xuyên theo định kỳ bởi các đơn vị chuyên nghiệp, có đủ năng lực về con người và máy móc thiết bị chuyên ngành.
1. Về thể chế
- Rà soát, điều chỉnh và ban hành các quy định phân cấp quản lý thoát nước, thu gom và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề và bệnh viện trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và ban hành giá dịch vụ thoát nước và lộ trình tăng giá phù hợp, giảm dần bù đắp từ ngân sách nhà nước đối với những chi phí liên quan đến thoát nước, thu gom và xử lý nước thải.
- Xây dựng và ban hành các cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, xây dựng hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý nước thải, khuyến khích xã hội hóa.
- Xây dựng và ban hành quy chế quản lý hệ thống thoát nước; hợp đồng vận hành, duy tu bảo dưỡng hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý nước thải.
2. Quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống thoát nước
- Quy hoạch lưu vực thoát nước, đầu tư xây dựng hệ thống thoát lũ tại các đô thị, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Khảo sát, thống kê, đánh giá hiện trạng, lập bản đồ GIS hệ thống thoát nước đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề và bệnh viện.
- Phân kỳ đầu tư: Cần phải xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển trung hạn, dài hạn, trong đó ưu tiên cho những công trình trọng điểm, một số công trình cấp bách.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống thoát nước theo quy hoạch được phê duyệt, trong đó xác định rõ nguồn vốn đầu tư xây dựng và quản lý vận hành.
- Rà soát và yêu cầu bổ sung nội dung nghiên cứu ứng phó với biến đổi khí hậu vào các đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng trước khi phê duyệt.
- Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền và nhân dân trong công tác phát triển hệ thống thoát nước.
3. Công nghệ, kỹ thuật, công trình
- Nguyên tắc chung:
+ Lựa chọn loại hình đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước (chung, riêng hoặc nửa riêng) phải phù hợp với điều kiện của từng đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề và bệnh viện.
+ Lựa chọn công nghệ xử lý nước thải phù hợp với điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển, năng lực đầu tư, khả năng chi trả cho chi phí quản lý, vận hành và tính đến khả năng nâng cấp trong tương lai. Khuyến khích sử dụng vật tư, thiết bị có chất lượng cao được sản xuất trong nước. Ưu tiên sử dụng các công nghệ xử lý nước thải phân tán, chi phí đầu tư xây dựng và chi phí vận hành thấp cho khu vực đô thị nhỏ, làng nghề, dân cư ven đô thị.
+ Trong quá trình triển khai các công trình hệ thống thoát nước tại một số khu vực chính của đô thị, cần phải phối hợp xây dựng đồng bộ với các công trình ngầm khác có khả năng dùng chung như: Điện, viễn thông, truyền hình...
+ Khuyến khích các giải pháp cải tạo và sử dụng hiệu quả các ao, hồ tự nhiên hoặc nhân tạo để điều hoà nước mưa góp phần giảm ngập úng cục bộ cho các đô thị; đồng thời, tạo cảnh quan và phục vụ các hoạt động của đô thị. Sử dụng các loại hình công trình tăng khả năng thấm ở những khu vực có thể thấm tại chỗ.
- Đối với các đô thị, khu, cụm công nghiệp, làng nghề và bệnh viện:
+ Đối với thành phố Phan Thiết: Nâng công suất các nhà máy xử lý nước thải hiện có; xây dựng hệ thống thoát nước thải của thành phố theo Quy hoạch chung xây dựng thành phố Phan Thiết được phê duyệt. Nghiên cứu xây dựng kế hoạch đầu tư các trạm xử lý nước thải sinh hoạt phục vụ các phường Đức Long, Hàm Tiến, Mũi Né, khu đô thị mới Long Sơn - Suối Nước theo Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày 29/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu vực dân cư, khu công nghiệp thuộc lưu vực sông Đồng Nai đến năm 2030.
+ Đối với các đô thị loại IV, loại V: Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, địa hình, lưu vực sông và điều kiện kinh tế cụ thể của từng đô thị để lựa chọn công nghệ xử lý tập trung hay phi tập trung phù hợp cho cả về đầu tư xây dựng và quản lý vận hành.
+ Nước thải khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề: Tùy thuộc vào tính chất đặc trưng của từng loại hình của các cơ sở sản xuất, xí nghiệp chế biến để lựa chọn công nghệ xử lý phù hợp đảm bảo nước thải xả ra môi trường đúng tiêu chuẩn.
+ Nước thải bệnh viện: Phải chú ý lựa chọn công nghệ phù hợp để xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả ra môi trường.
4. Về tài chính
- Về đầu tư xây dựng:
+ Lồng ghép các nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư trung hạn của Trung ương, của tỉnh theo từng giai đoạn đến năm 2020 và giai đoạn 2020 - 2025.
+ Thường xuyên cập nhật thông tin về các chương trình mục tiêu của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến lĩnh vực thoát nước; xây dựng kế hoạch tiếp cận các nguồn vốn phục vụ đầu tư hệ thống thoát nước như vốn ODA, vốn ngoài ngân sách, vốn thực hiện theo hình thức đối tác công tư (PPP).
+ Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ngoài nhà nước tham gia đầu tư xây dựng một phần hoặc toàn bộ hệ thống thoát nước phù hợp với quy hoạch thoát nước, khai thác và kinh doanh cơ sở hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
- Về quản lý, vận hành:
+ Thực hiện việc thu giá dịch vụ thoát nước theo đúng lộ trình, giảm bù đắp từ ngân sách nhà nước.
+ Quy định lựa chọn đơn vị quản lý vận hành theo hình thức đấu thầu.
5. Về nguồn nhân lực
- Nâng cao chất lượng và số lượng đội ngũ cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ để quản lý, vận hành tốt hệ thống thoát nước.
- Xác định nhu cầu, mục tiêu, đối tượng, chương trình, phương pháp đào tạo để xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực về lĩnh vực thoát nước cho tỉnh.
- Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với lĩnh vực thoát nước cho các cán bộ làm công tác chuyên môn trên địa bàn tỉnh.
6. Giáo dục và truyền thông
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về vai trò của hệ thống thoát nước mưa, nước thải và bảo vệ môi trường; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, đối với hệ thống thoát nước, thông tin về các chính sách của Nhà nước về lĩnh vực thoát nước, các chế tài trong việc quản lý hệ thống thoát nước và xả nước thải ra môi trường.
7. Về hợp tác quốc tế
Tranh thủ các cơ hội trao đổi, hợp tác khoa học và công nghệ với các tổ chức trong và ngoài nước, tổ chức phi chính phủ và sự hỗ trợ của cơ quan hợp tác quốc tế Đức (GIZ) nhằm:
- Đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước.
- Trao đổi và học hỏi kinh nghiệm trong lĩnh vực thoát nước.
- Tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và đào tạo.
Điều 3. Phân công tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Xây dựng là cơ quan thường trực, tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thoát nước trên địa bàn tỉnh, chịu trách nhiệm:
- Tổng hợp trình UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển thoát nước.
- Tham mưu, giúp UBND tỉnh chỉ đạo về công tác quy hoạch, đầu tư phát triển, quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tại các đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện định hướng chiến lược thoát nước, thu gom xử lý nước thải khu, cụm công nghiệp và bệnh viện đến năm 2025; xác định nhu cầu thoát nước và xử lý nước thải cho các đô thị theo từng giai đoạn; đề xuất các dự án ưu tiên sử dụng nguồn vốn ODA và nguồn vốn hỗ trợ đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Tổ chức thẩm định hệ thống xử lý nước thải cho các đô thị, khu, cụm công nghiệp, làng nghề và bệnh viện trên địa bàn tỉnh (trừ phần công nghệ).
- Xây dựng các định mức, đơn giá dịch vụ thoát nước đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định phương án giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải được đầu tư từ nguồn vốn khác không thuộc ngân sách nhà nước.
- Phối hợp với đơn vị thoát nước tổ chức lập, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống thoát nước trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức, hợp tác đào tạo nâng cao năng lực quản lý thoát nước cho các cơ quan, đơn vị quản lý hệ thống thoát nước.
2. Các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm phối hợp, triển khai công tác phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch thoát nước đô thị trên địa bàn do mình quản lý gửi về Sở Xây dựng tổng hợp trình UBND tỉnh ban hành.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 1231/QĐ-UBND năm 2015 về Đề cương Dự án Định hướng phát triển thoát nước đô thị, khu công nghiệp trên địa bàn đến năm 2025 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 2Quyết định 275/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định đến năm 2025
- 3Kế hoạch 64/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 589/QĐ-TTg điều chỉnh định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2050 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Quyết định 2491/QĐ-UBND năm 2017 về điều chỉnh định hướng phát triển thoát nước đô thị, khu công nghiệp và bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2030
- 5Kế hoạch 443/KH-UBND năm 2017 về phát triển thoát nước đô thị và khu, cụm công nghiệp tỉnh Hà Giang đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050
- 1Nghị định 80/2014/NĐ-CP về thoát nước và xử lý nước thải
- 2Quyết định 1942/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu vực dân cư, khu công nghiệp thuộc lưu vực sông Đồng Nai đến năm 2030
- 3Thông tư 04/2015/TT-BXD hướng dẫn thi hành Nghị định 80/2014/NĐ-CP về thoát nước và xử lý nước thải do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 4Quyết định 1231/QĐ-UBND năm 2015 về Đề cương Dự án Định hướng phát triển thoát nước đô thị, khu công nghiệp trên địa bàn đến năm 2025 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Quyết định 275/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định đến năm 2025
- 7Quyết định 589/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Điều chỉnh Định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 64/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 589/QĐ-TTg điều chỉnh định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2050 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 9Quyết định 2491/QĐ-UBND năm 2017 về điều chỉnh định hướng phát triển thoát nước đô thị, khu công nghiệp và bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2030
- 10Kế hoạch 443/KH-UBND năm 2017 về phát triển thoát nước đô thị và khu, cụm công nghiệp tỉnh Hà Giang đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050
Quyết định 2322/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2025
- Số hiệu: 2322/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/08/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra