Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 232/2004/QDD-UB

TP. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 10 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHỦ TỊCH UBND THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

- Căn cứ Nghị định số 15/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về Giáo dục Quốc phòng;

- Căn cứ Quyết định số 119/2001/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Hội đồng Giáo dục Quốc phòng Trung ương và Quyết định số 224/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Hội đồng Giáo dục Quốc phòng cấp tỉnh, cấp huyện;

- Căn cứ Chỉ thị số 25/2001/CT-UB ngày 18 tháng 9 năm 2001 của Uỷ ban nhân dân thành phố về tăng cường công tác giáo dục quốc phòng toàn dân trước tình hình mới trên địa bàn thành phố và Quyết định số 43/2004/QĐ-UB ngày 24 tháng 02 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân thành phố về thành lập Hội đồng Giáo dục Quốc phòng thành phố Hồ Chí Minh;

- Xét đề nghị của Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố tại Công văn số 342/CV ngày 10 tháng 8 năm 2004 của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 289/TTr-SNV ngày 20 tháng 9 năm 2004;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng Giáo dục Quốc phòng thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Chỉ huy Trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, Thủ trưởng các Sở ngành thành phố có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận - huyện và các thành viên Hội đồng Giáo dục Quốc phòng thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

KT. CHỦ TỊCH UBND THÀNH PHỐ
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thành Tài

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 232/2004/QĐ-UB ngày 12 tháng 10 năm 2004 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố)

Chương I

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 1. Hội đồng Giáo dục Quốc phòng thành phố có chức năng giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, quy định về phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch hoạt động và những công tác quan trọng về Giáo dục Quốc phòng trên địa bàn thành phố.

Điều 2. Hội đồng Giáo dục Quốc phòng thành phố được cấp kinh phí hoạt động từ nguồn ngân sách quốc phòng của thành phố, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước thành phố để hoạt động theo quy định. Hội đồng có bộ phận giúp việc hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và do Bộ chỉ huy Quân sự thành phố đảm trách. Trụ sở của Hội đồng Giáo dục Quốc phòng thành phố đặt tại Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố.

Điều 3. Hội đồng Giáo dục Quốc phòng thành phố có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét và quyết định phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch hoạt động và những công tác quan trọng liên quan đến mục tiêu Giáo dục Quốc phòng toàn dân trên địa bàn thành phố trên cơ sở kế hoạch công tác và sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Hội đồng Giáo dục Quốc phòng Trung ương và yêu cầu nhiệm vụ Quốc phòng của thành phố.

2. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ đạo, tổ chức triển khai và theo dõi việc thực hiện các chủ trương, quyết định về công tác Giáo dục Quốc phòng của Trung ương và thành phố đối với các ngành, các cấp và Hội đồng Giáo dục Quốc phòng tại các quận - huyện (kể cả yêu cầu về hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ và tổ chức hoạt động).

3. Được yêu cầu các cơ quan chức năng giải quyết theo thẩm quyền những vấn đề liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Quốc phòng trên địa bàn thành phố.

4. Chủ trì phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, thường xuyên tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Quốc phòng.

5. Thực hiện những nhiệm vụ có liên quan khi được Uỷ ban nhân dân thành phố giao.

6. Đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo và lưu trữ, bảo mật theo quy định hiện hành của nhà nước.

Chương II

TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng Giáo dục Quốc phòng thành phố.

1. Chỉ đạo điều hành công việc của Hội đồng Giáo dục Quốc phòng thành phố và chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân thành phố về mọi hoạt động của Hội đồng Giáo dục Quốc phòng.

2. Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Hội đồng, của Ban Thường trực Hội đồng.

3. Báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định về phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch hoạt động và những công tác quan trọng về Giáo dục Quốc phòng sau khi đã được Hội đồng, Ban Thường trực Hội đồng thảo luận và quyết nghị.

4. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Phó Chủ tịch Hội đồng và các Uỷ viên Hội đồng thực hiện.

5. Tổ chức kiểm tra công tác Giáo dục Quốc phòng ở các cơ quan, Sở ngành, Uỷ ban nhân dân các quận - huyện và các trường trên địa bàn thành phố.

Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng Giáo dục Quốc phòng thành phố.

1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Chủ tịch Thường trực (Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự thành phố).

a. Giúp Chủ tịch Hội đồng điều hành và giải quyết các công việc thường xuyên của Hội đồng.

b. Chuẩn bị và đề xuất với Chủ tịch Hội đồng về nội dung, chương trình, kế hoạch công tác của Hội đồng.

c. Phối hợp và đôn đốc các thành viên của Hội đồng thực hiện chương trình, kế hoạch công tác đã được phân công, chỉ đạo công tác của cơ quan Thường trực giúp việc cho Hội đồng.

d. Giúp Chủ tịch Hội đồng tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác Giáo dục Quốc phòng ở các cơ quan, sở - ngành, Uỷ ban nhân dân quận - huyện và nhà trường theo phạm vi trách nhiệm được Chủ tịch Hội đồng nhân dân phân công.

e. Khi được Chủ tịch Hội đồng uỷ quyền, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng, của Ban Thường trực Hội đồng, kiểm tra và ký các văn bản báo cáo hoạt động của Hội đồng Giáo dục Quốc phòng thành phố với Hội đồng Giáo dục Quốc phòng Trung ương.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng (Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo).

a. Giúp Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các hoạt động của Hội đồng và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về chức năng nhiệm vụ được giao.

b. Thay mặt Chủ tịch Hội đồng điều hành và giải quyết công việc của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng uỷ nhiệm.

c. Chuẩn bị các nội dung về Giáo dục Quốc phòng thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan mình để đưa ra thảo luận trong các phiên họp của Hội đồng, đóng góp ý kiến vào các văn bản do Chủ tịch Hội đồng gởi đến.

d. Chỉ đạo xây dựng chương trình hành động về Giáo dục Quốc phòng của ngành giáo dục đào tạo; tổ chức thực hiện chương trình Giáo dục Quốc phòng cho các đối tượng thuộc quyền quản lý theo quy định trong Nghị định số 15/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về Giáo dục Quốc phòng và kế hoạch công tác Giáo dục Quốc phòng đã được Hội đồng thông qua.

e. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.

Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Uỷ viên Hội đồng Giáo dục Quốc phòng thành phố:

1. Đề xuất các giải pháp, biện pháp tăng cường công tác Giáo dục Quốc phòng nhất là phần có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình.

2. Chuẩn bị các ý kiến về những vấn đề đưa ra thảo luận trong các phiên họp của Hội đồng hoặc có ý kiến vào các văn bản do cơ quan Thường trực gởi đến.

3. Chỉ đạo xây dựng chương trình hành động về Giáo dục quốc phòng của cơ quan, đơn vị mình cho phù hợp với chương trình, kế hoạch công tác Giáo dục Quốc phòng đã được Hội đồng thông qua. Chỉ đạo tổ chức thực hiện Giáo dục Quốc phòng cho các đối tượng thuộc quyền quản lý theo quy định trong Nghị định số 15/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về Giáo dục Quốc phòng.

4. Hàng năm vào ngày 20 đến ngày 25/4 và ngày 20 đến ngày 25/10 có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về cơ quan Thường trực Hội đồng, tổng hợp báo cáo Chủ tịch Hội đồng về thực hiện công tác Giáo dục Quốc phòng của Sở ngành mình phụ trách.

5. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.

Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường trực Hội đồng Giáo dục Quốc phòng thành phố.

1. Ban Thường trực Hội đồng gồm: Chủ tịch Hội đồng, các Phó Chủ tịch Hội đồng, các thành viên Công an thành phố, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ và Thành đoàn thành phố Hồ Chí Minh.

2. Ban Thường trực Hội đồng có các nhiệm vụ và quyền hạn:

a. Chỉ đạo giải quyết các hoạt động Giáo dục Quốc phòng theo nhiệm vụ và quyền hạn được Hội đồng phân công.

b. Tổ chức điều hoà lịch, kế hoạch, phối hợp công tác của Hội đồng; thay mặt Hội đồng ban hành các văn bản hướng dẫn các Sở ngành, quận - huyện, các cơ quan đơn vị và nhà trường trong việc tổ chức thực hiện các quy định, các nhiệm vụ về Giáo dục Quốc phòng.

c. Quyết định nội dung, chương trình họp Hội đồng và các báo cáo đề án, phương hướng nhiệm vụ công tác Giáo dục Quốc phòng trình Hội đồng quyết định và giải quyết những vấn đề phát sinh để báo cáo trong phiên họp gần nhất hoặc gởi văn bản thông báo xin ý kiến các Uỷ viên.

Điều 8. Cơ quan Thường trực Hội đồng Giáo dục Quốc phòng thành phố do Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng (Chỉ huy Trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố) quyết định, cơ cấu tổ chức gồm các cơ quan của Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố và một số Sở ngành liên quan, có các nhiệm vụ và quyền hạn.

1. Giúp Hội đồng, Ban Thường trực, bộ phận giúp việc giải quyết các nội dung về công tác Giáo dục Quốc phòng.

2. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác Giáo dục Quốc phòng của Hội đồng Giáo dục Quốc phòng, Thường trực Hội đồng, nội dung các phiên họp của Hội đồng, xây dựng lịch làm việc cụ thể của Hội đồng và Ban Thường trực Hội đồng.

3. Phối hợp với các cơ quan chức năng của các Sở ngành, quận - huyện, cơ quan đoàn thể, đơn vị và nhà trường tổ chức triển khai công tác Giáo dục Quốc phòng cho các đối tượng theo nội dung, chương trình kế hoạch của Hội đồng Giáo dục Quốc phòng thành phố.

4. Lập dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động của Hội đồng Giáo dục Quốc phòng thành phố, quản lý, sử dụng kinh phí đúng Luật Ngân sách theo chỉ đạo của Ban Thường trực Hội đồng.

5. Thường trực Hội đồng Giáo dục Quốc phòng thành phố nhận báo cáo, nắm tình hình, tổng hợp, hàng quý và đột xuất báo cáo với Thường trực Hội đồng Giáo dục Quốc phòng về kết quả thực hiện công tác Giáo dục Quốc phòng, đồng thời đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác Giáo dục Quốc phòng.

6. Quan hệ với các thành viên của Hội đồng Giáo dục Quốc phòng thành phố, các Sở ngành, các cơ quan đoàn thể, nhà trước để nắm tình hình kết quả Giáo dục Quốc phòng, dự các phiên họp của Hội đồng, Ban Thường trực, bộ phận giúp việc của Hội đồng, được cung cấp các tài liệu và các thông tin cần thiết khác.

Điều 9. Các thành viên của Hội đồng Giáo dục Quốc phòng thành phố căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể của cơ quan bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác Giáo dục Quốc phòng.

Chương III

NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

Điều 10. Hội đồng Giáo dục Quốc phòng thành phố làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể và thực hiện theo kết luận của Chủ tịch Hội đồng hoặc của Phó Chủ tịch Hội đồng (khi được Chủ tịch Hội đồng uỷ quyền). Các thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm trực tiếp về việc tổ chức thực hiện công tác Giáo dục Quốc phòng của cơ quan, đơn vị mình theo chức năng nhiệm vụ được quy định.

Điều 11. Khi Ban Thường trực Hội đồng Giáo dục Quốc phòng thành phố triển khai các nội dung, chương trình đề án, dự án, kế hoạch và tài liệu về Giáo dục Quốc phòng và yêu cầu tham gia ý kiến thì các Uỷ viên Hội đồng phải có ý kiến bằng văn bản gởi đến cơ quan Thường trực Hội đồng Giáo dục Quốc phòng đúng thời gian quy định.

Điều 12. Mỗi năm, Hội đồng Giáo dục Quốc phòng thành phố họp thường kỳ 02 lần vào đầu năm và giữa năm; Ban Thường trực Hội đồng họp khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng; khi cần thiết hoặc theo yêu cầu của Hội đồng Giáo dục Quốc phòng Trung ương, Chủ tịch Hội đồng triệu tập các phiên họp bất thường.

Điều 13. Trong quá trình hoạt động, Hội đồng Giáo dục Quốc phòng thành phố phải thông báo kế hoạch hoạt động và chương trình phối hợp với các Sở ngành, cơ quan đoàn thể, quận - huyện và nhà trường.

Điều 14. Sau mỗi phiên họp của Hội đồng Giáo dục Quốc phòng thành phố, cơ quan Thường trực giúp việc của Hội đồng phải ghi biên bản tổng hợp và thông báo kết luận của Chủ tịch Hội đồng đến các Sở ngành, cơ quan đoàn thể, quận - huyện và nhà trường; chuẩn bị các văn bản để Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố và Hội đồng Giáo dục Quốc phòng Trung ương.

Điều 15. Các văn bản chỉ đạo công tác Giáo dục Quốc phòng do Chủ tịch Hội đồng ký, đóng dấu của Uỷ ban nhân dân thành phố; Phó Chủ tịch Thường trực (Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố ký, đóng dấu của Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố) và Phó Chủ tịch (Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo) ký, đóng dấu của Sở Giáo dục và Đào tạo.

Điều 16. Kinh phí đảm bảo hoạt động của Hội đồng Giáo dục Quốc phòng.

Kinh phí hoạt động thường xuyên của Hội đồng Giáo dục Quốc phòng thành phố do ngân sách Nhà nước bảo đảm được cân đối trong ngân sách quốc phòng của thành phố. Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố có trách nhiệm lập dự toán kinh phí, có kế hoạch quản lý, sử dụng và quyết toán theo quy định Luật Ngân sách.

Sở Tài chính có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân thành phố giao chỉ tiêu kinh phí hoạt động thường xuyên của Hội đồng Giáo dục Quốc phòng thành phố.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Thủ trưởng các Sở ngành thành phố có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận huyện, các thành viên Hội đồng Giáo dục Quốc phòng có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quy chế hoạt động Hội đồng Giáo dục Quốc phòng.

Điều 18. Trong quá trình thực hiện, khi cần thiết Quy chế này được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp theo đề nghị của Hội đồng Giáo dục Quốc phòng thành phố.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 232/2004/QĐ-UB về Quy chế hoạt động của Hội đồng giáo dục Quốc phòng thành phố Hồ Chí Minh do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 232/2004/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 12/10/2004
  • Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Nguyễn Thành Tài
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 12/10/2004
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản