Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2304 QĐ/UB-VX | Hà Tĩnh, ngày 09 tháng 10 năm 2003 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Nghị quyết HĐND tỉnh khóa XIII, kỳ họp thứ 2; Nghị quyết HĐND tỉnh khóa XIV, kỳ họp thứ nhất;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa Thông tin Hà Tĩnh tại tờ trình số 246 TT/VHTT ngày 30/9/2003,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy chế công nhận Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Khối phố văn hóa, Xã văn hóa, Thị trấn văn hóa, Phường văn hóa, Đơn vị văn hóa”.
Điều 2. Giao Sở Văn hóa Thông tin - cơ quan thường trực Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” của tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy chế kèm theo quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành và thay thế các quyết định số 27/QĐ/UB-VX ngày 12/01/1996, quyết định số 1506/QĐ-UB-VX ngày 08/8/2000 của UBND tỉnh.
Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa Thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ quyết định thi hành.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH |
CÔNG NHẬN DANH HIỆU GIA ĐÌNH VĂN HÓA, LÀNG VĂN HÓA, KHỐI PHỐ VĂN HÓA, XÃ VĂN HÓA, THỊ TRẤN VĂN HÓA, PHƯỜNG VĂN HÓA, ĐƠN VỊ VĂN HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2304 QĐ/UB-VX ngày 09/10/2003 của UBND tỉnh)
2. Các gia đình, làng, khối phố, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a- Các gia đình Việt Nam đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
b- Làng, thôn, xóm, bản (khu vực dân cư do UBND xã, thị trấn trực tiếp quản lý)… gọi chung là làng;
c- Khối phố thuộc phường; tiểu khu, khu phố… thuộc thị trấn gọi chung là khối phố;
d- Các cơ quan, trường học, bệnh viện, đơn vị lực lượng vũ trang, doanh nghiệp… có đủ tư cách pháp nhân (trụ sở, con dấu và tài khoản) được gọi chung là đơn vị.
1. Danh hiệu Gia đình văn hóa do Ủy ban Nhân dân xã, phường công nhận;
2. Danh hiệu Làng văn hóa, Khối phố văn hóa, Xã văn hóa, Thị trấn văn hóa, Phường văn hóa, Đơn vị văn hóa có 2 cấp công nhận:
a. Làng văn hóa, Khối văn hóa, Xã văn hóa, Thị trấn văn hóa, Phường văn hóa, Đơn vị văn hóa cấp huyện do Ủy ban Nhân dân huyện, thị xã công nhận;
b. Làng văn hóa, Khối phố văn hóa, Xã văn hóa, Thị trấn văn hóa, Phường văn hóa, Đơn vị văn hóa cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận.
Điều 3. Việc công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Khối phố văn hóa, Xã văn hóa, Thị trấn văn hóa, Phường văn hóa, Đơn vị văn hóa phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, trình tự, hồ sơ và thủ tục quy định tại Quy chế này.
Điều 4. Tiêu chuẩn Gia đình văn hóa:
1. Gia đình ấm no, hòa thuận, tiến bộ, khỏe mạnh và hạnh phúc:
a. Gia đình có kinh tế tổn định và phát triển, có kỷ cương nề nếp, không có người vi phạm các tệ nạn xã hội;
b. Có cuộc sống tinh thần phong phú, thực hiện tốt Chỉ thị 27 CT/TW của Bộ Chính trị; không sử dụng văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu hành;
c. Trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường, phổ cập cấp học đúng độ tuổi (đối với bậc tiểu học và trung học cơ sở);
d. Các thành viên trong gia đình tích cực rèn luyện sức khỏe, giữ gìn vệ sinh, phòng bệnh cho bản thân và cộng đồng; đạt các tiêu chí về sức khỏe theo quy định tại Thông tư 02/2003/TT-BYT của Bộ Y tế và văn bản hướng dẫn thực hiện của địa phương.
2. Thực hiện nghĩa vụ công dân:
a. Các thành viên trong gia đình chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương;
b. Tích cực giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, vệ sinh môi trường, nếp sống văn hóa nơi công cộng và chấp hành tốt Luật An toàn giao thông;
c. Tham gia bảo vệ, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh ở địa phương.
3. Thực hiện kế hoạch hóa gia đình:
a. Không vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình, nuôi con khỏe, dạy con ngoan;
b. Tích cực tuyên truyền thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình.
4. Đoàn kết trong cộng đồng dân cư:
a. Đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau trong cộng đồng dân cư;
b. Tham gia hòa giải các bất đồng tạo sự đoàn kết thống nhất cao;
c. Tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện, nhân đạo, vận động các gia đình khác cùng tham gia nhằm xây dựng địa bàn dân cư ổn định, vững mạnh và phát triển.
Điều 5. Tiêu chuẩn Làng văn hóa (ở các xã không thuộc miền núi):
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển:
Có trên 80% số hộ gia đình có nhà xây lợp ngói hoặc nhà bền vững, có đời sống kinh tế ổn định; nhiều hộ gia đình giàu, không có hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo không quá 50% so với tỷ lệ hộ nghèo bình quân trong toàn tỉnh;
2. Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú:
a. Có các thiết chế văn hóa, thể thao phù hợp và phát huy hiệu quả; có đội văn nghệ, thể thao quần chúng được tổ chức sinh hoạt thường xuyên;
b. Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và sinh hoạt cộng đồng; không có tệ nạn xã hội;
c. Có trên 80% số hộ gia đình được công nhận Gia đình văn hóa;
d. Đã được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã công nhận “Khu dân cư tiên tiến” năm trước đó.
3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp:
a. Đường làng, ngõ xóm sạch sẽ thoáng mát và từng bước được nâng cấp theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới, có nhiều cây xanh;
b. Thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe và vệ sinh phòng dịch; đạt các tiêu chí về sức khỏe theo quy định tại Thông tư 02/2003/TT-BYT của Bộ Y tế và văn bản hướng dẫn thực hiện của địa phương;
c. Có ý thức tôn tạo và bảo vệ các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh ở địa phương.
4. Thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước:
a. Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và an toàn giao thông; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; xây dựng và thực hiện Quy ước, Hương ước theo Chỉ thị 24/1998/CT-TTg ngày 19/6/1998 của Thủ tướng Chính phủ, không để xảy ra khiếu kiện vượt cấp;
b. Thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương, không có người vi phạm pháp luật;
c. Tổ chức Đảng, chính quyền, các đoàn thể và các tổ chức xã hội khác hoạt động xuất sắc;
d. Trẻ em đang độ tuổi đi học đều được đến trường, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở, có con em đang học tại các trường THPT hoặc các trường chuyên nghiệp.
Điều 6. Tiêu chuẩn Làng văn hóa (ở các xã miền núi):
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển:
Đã định canh, định cư; có trên 60% số hộ gia đình có nhà xây lợp ngói hoặc nhà bền vững, có đời sống kinh tế ổn định; nhiều hộ gia đình giàu, tỷ lệ hộ nghèo không quá 60% so với tỷ lệ hộ nghèo bình quân trong toàn tỉnh;
2. Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú:
a. Có các thiết chế văn hóa, thể thao phù hợp; có đội văn nghệ, thể thao quần chúng; duy trì được các sinh hoạt văn hóa, thể thao;
b. Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và sinh hoạt công đồng; không có tệ nạn xã hội;
c. Có trên 75% số hộ gia đình được công nhận Gia đình văn hóa;
d. Đã được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã công nhận “Khu dân cư tiên tiến” năm trước đó.
3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp:
a. Đường làng, ngõ xóm, nơi sinh hoạt công cộng sạch sẽ thoáng mát, từng bước được nâng cấp;
b. Thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe và vệ sinh phòng dịch; đạt các tiêu chí về sức khỏe theo quy định tại Thông tư 02/2003/TT-BYT của Bộ Y tế và văn bản hướng dẫn thực hiện của địa phương; không thả rông gia súc trong khu vực dân cư;
c. Có ý thức bảo vệ các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh ở địa phương.
4. Thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước:
a. Đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội và an toàn giao thông; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; xây dựng và thực hiện Quy ước, Hương ước theo Chỉ thị 24/1998/CT-TTg ngày 19/6/1998 của Thủ tướng Chính phủ, không để xảy ra khiếu kiện vượt cấp;
b. Thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương, không có người vi phạm pháp luật;
c. Tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể và các tổ chức xã hội khác hoạt động xuất sắc;
d. Trẻ em đang độ tuổi đi học đều được đến trường, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở, có con em đang học tại các trường THPT hoặc các trường chuyên nghiệp.
Điều 7. Tiêu chuẩn Khối phố Văn hóa:
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển:
Có trên 90% số hộ gia đình có đời sống kinh tế ổn định và phát triển, có nhà xây kiên cố; nhiều hộ gia đình giàu, không có hộ đói, số hộ nghèo chiếm tỷ lệ không quá 50% so với tỷ lệ hộ nghèo chiếm tỷ lệ không quá 50% so với tỷ lệ hộ nghèo bình quân trong toàn tỉnh;
2. Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú:
a. Có các thiết chế văn hóa, thể thao phù hợp; có đội văn nghệ, thể thao quần chúng, tổ chức sinh hoạt thường xuyên;
b. Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và sinh hoạt cộng đồng; không có tệ nạn xã hội;
c. Có trên 85% số hộ gia đình được công nhận Gia đình văn hóa;
d. Đã được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc phường, thị trấn công nhận “Khu dân cư tiên tiến” năm trước đó.
3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp:
a. Đảm bảo nhà có số, đường phố, ngõ phố có tên, có đèn chiếu sáng; đường giao thông được rải nhựa hoặc bê tông hóa; hè phố, ngõ phố, nơi công cộng sạch đẹp, có nhiều cây xanh; thực hiện tốt quy định của Nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đô thị;
b. Đảm bảo các tiêu chí về sức khỏe theo quy định tại Thông tư 02/2003/TT-BYT của Bộ Y tế và văn bản hướng dẫn thực hiện của địa phương.
c. Có ý thức tôn tạo và bảo vệ các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh ở địa phương.
4. Thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước:
a. Đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội và an toàn giao thông; thực hiện tốt Nếp sống văn minh đô thị và Quy chế dân chủ ở cơ sở, không để xảy ra khiếu kiện vượt cấp;
b. Thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương, không có người vi phạm pháp luật;
c. Tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể và các tổ chức xã hội khác hoạt động xuất sắc;
d. Trẻ em đang độ tuổi đi học đều được đến trường, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở, có con em đang học tại các trường cao đẳng hoặc đại học.
Điều 8. Tiêu chuẩn Xã văn hóa:
1. Kinh tế ổn định và từng bước phát triển:
Có trên 80% số hộ gia đình có đời sống kinh tế ổn định, có nhà xây lợp ngói; nhiều hộ gia đình giàu, không có hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo không quá 40% so với tỷ lệ hộ nghèo bình quân trong toàn tỉnh;
2. Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú:
a. Có các thiết chế văn hóa, thể thao phù hợp và phát huy hiệu quả; có đội văn nghệ, thể thao quần chúng, tổ chức sinh hoạt thường xuyên; trường học, trạm y tế đạt chuẩn quốc gia.
b. Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và sinh hoạt cộng đồng; được Ủy ban nhân dân huyện, thị xã công nhận xã lành mạnh không có tệ nạn mại dâm, ma túy;
c. Có trên 80% số làng được công nhận Làng Văn hóa; có trên 85% số hộ gia đình được công nhận Gia đình văn hóa.
3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp:
a. Đường giao thông, đường làng xóm sạch sẽ thoáng mát và từng bước được nâng cấp đảm bảo ôtô vào được tận các thôn, xóm; có nhiều cây xanh, có khuôn viên ở trung tâm xã khang trang, sạch đẹp;
b. Có trên 90% số hộ gia đình được dùng nước sạch, có nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh, thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe và vệ sinh phòng dịch;
c. Có ý thức tôn tạo và bảo vệ các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh ở địa phương.
4. Thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước:
a. Đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội và an toàn giao thông; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; 100% số làng xây dựng và thực hiện Quy ước, Hương ước theo Chỉ thị 24/1998/CT-TTg ngày 19/6/1998 của Thủ tướng Chính phủ, không có khiếu kiện vượt cấp;
b. Thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương, không có người vi phạm pháp luật;
c. Tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể và các tổ chức xã hội khác hoạt động xuất sắc;
d. Trẻ em đang độ tuổi đi học đều được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở, có con em đang học tại các trường cao đẳng hoặc đại học.
Điều 9. Tiêu chuẩn Thị trấn văn hóa, Phường văn hóa:
1. Kinh tế ổn định và từng bước phát triển:
a. Có trên 85% hộ gia đình có đời sống kinh tế ổn định và phát triển; nhiều hộ gia đình giàu, không có hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo không quá 40% so với tỷ lệ hộ nghèo bình quân trong toàn tỉnh;
b. Có trên 90% số hộ gia đình có nhà xây kiên cố.
2. Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú:
a. Có các thiết chế văn hóa, thể thao phù hợp và phát huy hiệu quả; có đội văn nghệ, thể thao quần chúng và tổ chức sinh hoạt thường xuyên; trường học, trạm y tế đạt chuẩn quốc gia.
b. Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và sinh hoạt cộng đồng; được Ủy ban nhân dân huyện, thị xã công nhận thị trấn, phường lành mạnh không có tệ nạn mại dâm, ma túy;
c. Có trên 80% số khối phố được công nhận Khối phố văn hóa; có trên 85% số hộ gia đình được công nhận Gia đình văn hóa.
3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp:
a. Đảm bảo nhà có số, đường phố, ngõ phố có tên, có đèn chiếu sáng; đường giao thông được rải nhựa hoặc bê tông hóa; đường phố, ngõ phố, nơi công cộng sạch đẹp, có nhiều cây xanh, cây cảnh và vườn hoa;
b. Có trên 90% số hộ gia đình được dùng nước sạch, có hố xí tự hoại, vệ sinh môi trường đảm bảo, thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe và vệ sinh phòng dịch cho nhân dân;
c. Có ý thức tôn tạo và bảo vệ các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh ở địa phương.
4. Thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước:
a. Đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội và an toàn giao thông; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; 100% khối phố xây dựng và thực hiện Quy ước theo Chỉ thị 24/1998/CT-TTg ngày 19/6/1998 của Thủ tướng Chính phủ, không có khiếu kiện vượt cấp;
b. Thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương, không có người vi phạm pháp luật;
c. Tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể và các tổ chức xã hội khác hoạt động xuất sắc;
d. Trẻ em đang độ tuổi đi học đều được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở, có con em đang học tại các trường cao đẳng hoặc đại học.
Điều 10. Tiêu chuẩn Đơn vị văn hóa:
1. Đội ngũ cán bộ, công chức, người lao động:
a. Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có ý thức nâng cao trình độ;
b. Thực hiện tốt kỷ luật lao động theo quy định của nhà nước, của ngành; làm việc đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả; có ý thức phối hợp trong công việc để hoàn thành tốt nhiệm vụ;
c. Trang phục gọn gàng, lịch sự phù hợp với nghề nghiệp; ứng xử có văn hóa; đoàn kết thống nhất giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; chấp hành tốt Luật An toàn giao thông;
d. Bản thân và gia đình cán bộ, công chức, người lao động phải thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, không vi phạm pháp luật hoặc tệ nạn xã hội; thực hiện tốt Chỉ thị 27 CT/TW của Bộ Chính trị; có trên 95% số gia đình cán bộ, công chức, người lao động được công nhận đạt Gia đình văn hóa.
2. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ:
a. Các thủ tục hành chính được công khai và giải quyết nhanh, đúng quy định của Nhà nước, không có hiện tượng tiêu cực hoặc gây phiền hà, sách nhiễu; đơn vị được UBND tỉnh hoặc ngành chủ quản khen thưởng từ mức Bằng khen trở lên về thực hiện nhiệm vụ công tác năm;
b. Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức và người lao động; bố trí cán bộ, công chức và người lao động phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường;
c. Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, đảm bảo an toàn, không để xảy ra các vụ việc gây thiệt hại tài sản của đơn vị;
d. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ trong hoạt động cơ quan được ban hành theo quy định của Chính phủ; thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí; có quy chế làm việc của cơ quan.
3. Hoạt động của các tổ chức đoàn thể:
a. Tổ chức Đảng đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh; các tổ chức đoàn thể được xếp loại vững mạnh xuất sắc;
b. Đời sống, việc làm của cán bộ, công chức và người lao động được đảm bảo, có biện pháp tăng thu nhập chính đáng cho cán bộ, công chức, người lao động; 100% người lao động được đóng bảo hiểm theo quy định;
c. Xây dựng tốt môi trường văn hóa trong cơ quan, công sở; tham gia tích cực các hoạt động văn hóa, thể thao do ngành hoặc địa phương tổ chức.
4. Công sở:
a. Có trụ sở phù hợp;
b. Nơi làm việc bố trí khoa học; có biển tên cơ quan, đơn vị và các bộ phận; có nội quy và biển hướng dẫn đối với khách đến làm việc, giao dịch.
c. Đảm bảo cho cán bộ, công chức, người lao động có điều kiện về cơ sở vật chất để làm việc đạt hiệu quả;
d. Có cảnh quan trong và ngoài khuôn viên công sở xanh, sạch, đẹp.
HỒ SƠ, THỦ TỤC CÔNG NHẬN CÁC DANH HIỆU
Điều 11. Hồ sơ, thủ tục công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa:
1. Hồ sơ:
a. Biên bản họp xét của khu dân cư;
b. Văn bản của Ban vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” đề nghị Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn công nhận Gia đình văn hóa.
2. Thủ tục:
Căn cứ vào đề nghị của Ban vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, phường, thị trấn có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá và đề nghị Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định công nhận Gia đình văn hóa
Điều 12. Làng văn hóa, Khối phố văn hóa, Xã văn hóa, Thị trấn văn hóa, Phường văn hóa cấp huyện:
1. Tiêu chuẩn:
Đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 (đối với Làng không thuộc xã miền núi), Điều 6 (đối với Làng thuộc xã miền núi), Điều 7 (đối với Khối phố), Điều 8 (đối với Xã), Điều 9 (đối với Phường, Thị trấn) Quy chế này.
2. Hồ sơ đề nghị gồm:
a. Công văn đề nghị của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
b. Báo cáo thành tích của đơn vị được đề nghị (đối với Làng, Khối phố có xác nhận của UBND xã, phường hoặc thị trấn);
c. Biên bản họp xét của Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, phường, thị trấn.
3. Thủ tục:
Căn cứ đề nghị của Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn, Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” huyện, thị xã tổ chức kiểm tra, đánh giá, xét chọn và đề nghị Ủy ban Nhân dân huyện, thị xã quyết định công nhận Làng văn hóa, Khối phố văn hóa, Xã văn hóa, Phường văn hóa.
Điều 13. Đơn vị văn hóa cấp huyện:
1. Tiêu chuẩn: Đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 Quy chế này.
2. Hồ sơ đề nghị gồm:
a. Công văn đề nghị của đơn vị gửi Ủy ban Nhân dân huyện, thị xã.
b. Báo cáo thành tích của đơn vị được đề nghị.
3. Thủ tục:
Căn cứ đề nghị của Đơn vị, Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” huyện, thị xã tổ chức kiểm tra, đánh giá, xét chọn và đề nghị Ủy ban Nhân dân huyện, thị xã quyết định công nhận Đơn vị văn hóa.
1. Tiêu chuẩn:
a. Đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 (đối với Làng không thuộc xã miền núi), Điều 6 (đối với Làng thuộc xã miền núi), Điều 7 (đối với Khối phố), Điều 8 (đối với Xã), Điều 9 (đối với Phường, Thị trấn) Quy chế này.
b. Có 3 năm liên tục trở lên được Ủy ban Nhân dân huyện, thị xã công nhận Làng văn hóa, Khối phố văn hóa, Xã văn hóa, Thị trấn văn hóa, Phường văn hóa, Đơn vị văn hóa.
2. Hồ sơ đề nghị gồm:
a. Công văn đề nghị của Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn.
b. Báo cáo thành tích 3 năm liên tục được công nhận Làng văn hóa, Khối phố văn hóa, Xã văn hóa, Thị trấn văn hóa, Phường văn hóa, Đơn vị văn hóa có xác nhận của UBND huyện, thị xã;
c. Biên bản họp xét của Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” huyện, thị xã.
3. Thủ tục:
Căn cứ đề nghị của Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh tổ chức kiểm tra, đánh giá, xét chọn và đề nghị Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định công nhận Làng văn hóa, Khối phố văn hóa, Xã văn hóa, Phường văn hóa, Đơn vị văn hóa.
Điều 15. Hàng năm việc xét và công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Khối phố văn hóa, Xã văn hóa, Thị trấn văn hóa, Phường văn hóa, Đơn vị văn hóa được Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” các cấp tổ chức 1 lần vào quý IV;
Mỗi năm một lần Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức Liên hoan Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Khối phố văn hóa;
Hai năm một lần Ủy ban Nhân dân huyện, thị xã tổ chức Liên hoan Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Khối phố văn hóa, Xã văn hóa, Thị trấn văn hóa, Phường văn hóa, Đơn vị văn hóa;
Năm năm một lần Ủy ban Nhân dân tỉnh tổ chức tổng kết phong trào xây dựng Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Khối phố văn hóa, Xã văn hóa, Thị trấn văn hóa, Phường văn hóa, Đơn vị văn hóa;
1. Gia đình văn hóa được Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn công nhận được trao giấy công nhận. Tùy tình hình cụ thể, từng địa phương có thể thưởng tiền hoặc tặng quà lưu niệm cho các gia đình.
2. Làng văn hóa, Khối phố văn hóa, Xã văn hóa, Thị trấn văn hóa, Phường văn hóa, Đơn vị văn hóa cấp huyện được trao quyết định công nhận, giấy công nhận của UBND huyện, thị xã. Tùy tình hình cụ thể, các địa phương có thể tặng tiền thưởng;
3. Làng văn hóa, Khối phố văn hóa, Đơn vị văn hóa cấp tỉnh được trao quyết định công nhận, Bằng công nhận của Ủy ban Nhân dân tỉnh kèm theo tiền thưởng 1.000.000 đồng;
4. Xã văn hóa, Thị trấn văn hóa, Phường văn hóa cấp tỉnh được trao quyết định công nhận, Bằng công nhận của Ủy ban Nhân dân tỉnh kèm theo tiền thưởng 5.000.000 đồng;
5. Gia đình văn hóa xuất sắc theo đề nghị của Ủy ban Nhân dân huyện, thị xã được Sở Văn hóa - Thông tin tặng Giấy khen; Làng văn hóa, Khối phố văn hóa, Xã văn hóa, Phường văn hóa, Đơn vị văn hóa xuất sắc sẽ được Ủy ban Nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Văn hóa - Thông tin tặng Bằng khen.
2. Bằng công nhận danh hiệu Làng văn hóa, Khối phố văn hóa, Xã văn hóa, Phường văn hóa, Đơn vị văn hóa cấp tỉnh do Sở Văn hóa - Thông tin in theo mẫu thống nhất của Bộ Văn hóa Thông tin.
Điều 18. Làng, khối phố, xã, thị trấn, phường, đơn vị được công nhận danh hiệu Làng văn hóa, Khối phố văn hóa, Xã văn hóa, Thị trấn văn hóa, Phường văn hóa, Đơn vị văn hóa nếu vi phạm tiêu chuẩn quy định tại chương II Quy chế này sẽ bị đề nghị UBND các cấp xóa tên khỏi danh sách công nhận, bị thu hồi giấy công nhận hoặc Bằng công nhận.
Điều 19. Sở Văn hóa - Thông tin - cơ quan thường trực Ban chỉ đạo “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các Sở, Ban ngành, Đoàn thể liên quan và Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã tiến hành phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện nội dung Quy chế này; đồng thời theo định kỳ tổng hợp tình hình, kết quả báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề nảy sinh, vướng mắc, Giám đốc các sở, thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, chủ tịch UBND các huyện, thị xã báo cáo Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh để Ban chỉ đạo tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét bổ sung, sửa đổi.
- 1Quyết định 3012/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Quy chế công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Tổ dân phố văn hóa, Đơn vị văn hóa, Khu dân cư văn hóa Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 02/2008/QĐ-UBND về Quy chế công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Khối phố văn hóa” do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Chỉ thị 24/1998/CT-TTg về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư do Chính Phủ ban hành
- 3Thông tư 02/2003/TT-BYT hướng dẫn Chương trình phối hợp hoạt động để đẩy mạnh chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" do Bộ Y tế ban hành
- 4Chỉ thị 27-CT/TW năm 1998 về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội do Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam ban hành
- 5Quyết định 3012/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Quy chế công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Tổ dân phố văn hóa, Đơn vị văn hóa, Khu dân cư văn hóa Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
Quyết định 2304QĐ/UB-VX năm 2003 về Quy chế công nhận Gia đình, Làng, Khối phố, Xã, Thị trấn, Phường, Đơn vị văn hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- Số hiệu: 2304QĐ/UB-VX
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/10/2003
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Trần Quyết Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra