- 1Quyết định 367/QĐ-NH1 năm 1995 về Thể lệ tín dụng trung hạn, dài hạn do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
- 2Quyết định 2568/QĐ-NHNN năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành từ ngày 01/10/1990 đến ngày 30/12/1996 (công bố bổ sung)
- 3Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23-NHNN/QĐ | Hà Nội, ngày 06 tháng 3 năm 1991 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 23-NHNN/QĐ NGÀY 06-03-1991 VỀ VIỆC BAN HÀNH THỂ LỆ TÍN DỤNG TRUNG HẠN, DÀI HẠN ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Pháp lệnh Ngân hàng, HTX tín dụng và Công ty tài chính công bố tại Lệnh số 37/LCT/HĐNN8 và Lệnh số 38/LCT/HĐNN8 ngày 24-05-1990 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước.
Căn cứ Nghị định số 139 /HĐBT ngày 08-05-1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ kinh tế kế hoạch;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này: Thể lệ tín dụng trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức kinh tế;
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định ban hành trước đây trái với quyết định này đều hết hiệu lực thi hành.
Điều 3. Các đồng chí Chánh văn phòng, Chánh thanh tra, Vụ trưởng, Viện trưởng, Cục trưởng, các Tổng giám đốc hoặc Giám đốc Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư và phát triển, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, đặc khu thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định này.
| Cao Sĩ Kiêm (Đã ký) |
THỂ LỆ
TÍN DỤNG TRUNG HẠN, DÀI HẠN ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ
(Ban hành theo Quyết định số 23-NH/QĐ ngày 06-03-1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư và phát triển (sau gọi tắt là tổ chức tín dụng - TCTD) cho các xí nghiệp, tổ chức kinh tế quốc doanh, tập thể, tư doanh (sau đây gọi tắt là tổ chức kinh tế - TCKT) vay vốn trung hạn, dài hạn để xây dựng mới , cải tạo, mở rộng, khôi phục, thay thế tài sản cố định; cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất (sau đây gọi tắt là công trình) trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo phương hướng, mục tiêu kế hoạch, chính sách và luật pháp của Nhà nước.
Điều 2. Nguồn vốn để cho vay trung hạn và dài hạn.
2.1. Ngân hàng đầu tư và phát triển: vốn tự có và quỹ dự trữ, vốn huy động trong nước, ngoài nước kỳ hạn trên một năm bằng các hình thức thích hợp;
2.2. Ngân hàng thương mại: vốn tự có và quỹ dự trữ; vốn huy động trong nước và vay nước ngoài (khi được phép) được sử dụng để cho vay vốn trung hạn, dài hạn.
Điều 3. Tín dụng trung hạn và dài hạn được thực hiện theo nguyên tắc:
3.1. Theo phương hướng, mục tiêu kế hoạch Nhà nước và có hiệu quả;
3.2. Vốn vay được sử dụng đúng mục đích;
3.3. Hoàn trả nợ và lãi vay đúng hạn;
3.4. Tránh rủi ro, không dồn vốn cho một số ít TCKT vay; bảo đảm khả năng thanh toán; chấp hành đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 4. Đối tượng cho vay là công trình, hạng mục công trình hoặc dự án đầu tư, bao gồm đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, khôi phục, thay thế tài sản cố đinh; cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tính toán được hiệu quả kinh tế trực tiếp, có luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật và dự toán được duyệt.
Trường hợp TCKT tự làm, đối tượng phát triển cho vay là chi phí mua sắm thiết bị, máy móc, công cụ, vật liệu, nhân công... để xây dựng công trình.
Điều 5. Tổ chức kinh tế vay vốn TCTD phải đảm bảo điều kiện:
a) Có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, hoạt động và quản lý theo đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền và pháp luật Nhà nước.
b) Sản xuất, kinh doanh có lãi; có vốn tham gia đầu tư công trình ít nhất bằng 20% giá trị dự đoán của toàn bộ công trình.
c) Chấp hành các quy đinh của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và thể lệ tín dụng trung hạn, dài hạn của Ngân hàng.
Đối với các tổ chức kinh tế tập thể và tư doanh, còn phải có thêm các điều kiện:
- Có giấy phép kinh doanh (đối với những ngành nghề phải có giấy phép theo quy định của Nhà nước);
- Có hộ khẩu thường trú, trụ sở chính tại địa bàn huyện (quận), thị xã, thành phố nơi TCTD phụ trách cho vay.
Những trường hợp TCKT tập thể, tư doanh phải có tài sản thế chấp tiến vay thì thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Tổng giám đốc hoặc Giám đốc TCTD. Mức vốn được vay không quá 80% giá trị tài sản thế chấp hợp pháp.
Điều 6. Tổ chức kinh tế quốc doanh được lựa chọn TCTD trên địa bàn (tỉnh, thành phố) để vay vốn tín dụng trung hạn hoặc dài hạn, nhưng chỉ được vay vốn tại TCTD; không có dư nợ loại tín dụng này tại TCTD khác.
Điều 7. Thời hạn cho vay trung hạn từ trên 1 năm đến 3 năm, cho vay dài hạn từ trên 3 năm đến 10 năm, kể từ khi TCKT nhận món vay đầu tiên đến khi trả hết nợ trên cơ sở TCTD có nguồn vốn tương ứng.
Điều 8. Lãi suất cho vay được thực hiện theo mức quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 9. TCTD không được cho một TCKT vay quá 10% vốn tự có và quỹ dự trữ. Tổng số vốn cho 10 TCKT vay nhiều nhất không quá 30% tổng số dư nợ cho vay của TCTD.
Điều 10. TCTD không được ưu đãi đối với những đối tượng đã quy định ở Điều 30 Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính về lãi suất tiền vay, tiền phạt; về những món vay có cùng mức vốn, thời hạn cho vay, hiệu quả kinh tế, tính rủi ro... như những tổ chức kinh tế khác.
Khi xét cho vay đối với các đối tượng này, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc TCTD phải báo cáo về quan hệ của người vay đối với TCTD; phương án sản xuất, đối tượng vay, trực trạng tài chính và uy tín của người vay để Hội đồng quản trị xem xét quyết định.
Tổng số tiền cho các đối tượng này vay không được quá 5% số vốn tự có của TCTD.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 11. Để được vay vốn, TCKT phải gửi đến TCTD phục vụ mình :
- Kế hoạch vay vốn trung hạn, dài hạn;
- Các hồ sơ tài kiệu liên quan đến công trình xin vay vốn.
Hồ sơ xin vay cần gửi tới TCTD gồm :
1- Đơn xin vay.
2- Tài liệu liên quan đến việc đầu tư xây dựng công trình:
a) Luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật dự toán được duyệt;
b) Các tài liệu liên quan đến việc tính toán hiệu quả kinh tế của vốn vay, quyết định đầu tư công trình;
c) Các loại hợp đồng hoặc văn bản liên quan đến việc cung ứng thiết bị, nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm.
3- Tài liệu chứng minh khả năng tài chính, căn cứ pháp lý về giá trị của tài sản thế chấp tiền vay:
Báo cáo thực trạng tài chính của TCKT;
Bảng tổng kết tài sản, bảng lỗ lãi năm trước hoặc quý trước.
Đối với tổ chức kinh tế tập thể, tư doanh phải có văn bản pháp lý về giá trị tài sản thế chấp (đối với trường hợp phải thế chấp tài sản).
Điều 12. Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ xin vay của TCKT, nếu TCTD chấp nhận cho vay thì làm quyết định cho vay, nếu không chấp nhận cho vay, phải báo cho TCKT biết.
Quyết định cho vay và khế ước vay tiền phải có chữ ký của Tổng giám đốc, Giám đốc hoặc người điều hành được uỷ quyền; trong trường hợp quyết định tập thể, phải có biên bản họp, ghi rõ quyết định cho vay được thông qua.
Điều 13. Đối với những công trình được duyệt cho vay, TCTD phát tiền vay đầy đủ, kịp thời theo tiến độ xây dựng và mức vốn cho vay đã duyệt.
Điều 14. Căn cứ vào tính chất và quy mô của từng loại công trình, Tổng giám đốc Ngân hàng quốc doanh uỷ quyền cho Giám đốc chi nhánh thuộc quyền mình duyệt cho vay đối với một số loại công trình.
Quyết định uỷ quyền duyệt cho vay phải quy định rõ phạm vi trách nhiệm, quyền hạn, mức vốn duyệt cho vay.v.v...
Điều 15. Tổ chức tín dụng phải lưu giữ hồ sơ tín dụng đã được duyệt :
a) Khế ước cho vay và tài liệu chỉ rõ việc sử dụng vốn vay, căn cứ pháp lý về giá trị tài sản thế chấp tiền vay (đối với trường hợp phải thế chấp tài sản);
Báo cáo thực trạng tài chính của TCKT hoặc của người bảo lãnh;
Quyết định cho vay, biên bản phiên họp trong trường hợp quyết định tập thể.
Điều 16. Căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh; hiệu quả kinh tế của công trình và các nguồn thu khác của TCKT, TCTD cùng đơn vị vay tính toán xác định số tiền trả nợ hàng năm và từng kỳ, đảm bảo trả nợ TCTD trong thời hạn cho vay đã quy định.
16.1 - Nguồn vốn TCKT dùng để trả nợ TCTD là vốn khấu hao cơ bản của tài sản hình thành bằng vốn vay, lợi nhuận và các nguồn vốn hợp pháp khác.
16.2- Đến hạn trả nợ, TCKT phải chủ động trả nợ và lãi cho TCTD. Số nợ đến hạn không trả đủ phải chuyển nợ quá hạn.
Điều 17. Tổ chức kinh tế nhượng bán, thanh lý tài sản hình thành bằng vốn vay TCTD thì phải báo cho TCTD ít nhất là 30 ngày trước khi thực hiện và phải dùng số tiền thu được trả hết nợ và lãi vay, nếu không đủ, TCKTphải dùng nguồn thu khác hoặc xử lý tài sản thế chấp để trả nợ.
Điều 18. Khi bị giải thể, TCKT phải dùng số tiền thanh lý tài sản để trả hết nợ và lãi vay TCTD; nếu trả không đủ thì cơ quan ra quyết định giải thể phải chịu trách nhiệm giải quyết việc trả nợ theo pháp luật.
- Đối với trường hợp chuyển sở hữu; phân chia, hoặc sáp nhập đơn vị thì TCKT cũ phải trả hết nợ và lãi vay cho TCTD hoặc chủ sở hữu mới nhận toàn bộ số nợ và chấp nhận những điều mà TCKT cũ đã cam kết với TCTD.
- Đối với TCKT bị phá sản, TCTD sẽ thu hồi nợ và lãi vay theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 19. Kể từ ngày nhận món vay đầu tiên đến khi trả hết nợ, hàng năm, quý, TCKT phải gửi đến TCTD các tài liệu:
- Báo cáo thực trạng tài chính.
- Bảng tổng kết tài sản, bảng lỗ lãi.
- Báo cáo tình trạng về tài sản thế chấp đối với trường hợp phải thế chấp tài sản (đối với tài sản thế chấp TCTD không cất giữ)
Điều 20. Trường hợp cho vay bằng ngoại tệ, các TCTD phải hạch toán nội bảng bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá lúc cho vay. Có thể thu nợ bằng ngoại tệ hoặc Đồng Việt Nam trên nguyên tắc bảo đảm TCTD thu đủ nợ gốc và lãi (bằng ngoại tệ cho vay)
III. KIỂM TRA CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ XỬ LÝ CÁC VI PHẠM
Điều 21. Tổ chức tín dụng kiểm tra trong quá trình cho vay, sử dụng vốn vay, quản lý tài sản thế chấp (đối với trường hợp phải thế chấp tài sản) của TCKT. Tổ chức kinh tế vay vốn có trách nhiệm cung cấp các số liệu, tình hình và tạo điều kiện thuận lợi cho TCTD trong hoạt động kiểm tra đối với công trình vay vốn.
Điều 22. Khi phát hiện thấy TCKT cung cấp thông tin sai lạc, không chính xác, không trung thực; vi phạm trong quá trình sử dụng vốn vay, tuỳ theo mức độ cụ thể, TCTD kiến nghị đơn vị khắc phục các vi phạm đó hoặc áp dụng các chế tài cần thiết như đình chỉ cho vay và thu hồi trước thời hạn số vốn đã cho vay và lãi vay... Trường hợp nghiêm trọng có thể đưa ra các cơ quan pháp luật.
Điều 23. TCTD thu hồi nợ và lãi vay trước hạn khi tài sản tài sản thế chấp nợ vay của TCKT không còn hoặc bị giảm so với số nợ TCTD (đối với tài sản thế chấpTCTD không cất giữ). Nếu tổ chức kinh tế không trả hết nợ và lãi vay thì khởi tố trước pháp luật.
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Căn cứ vào các quy định của thể lệ này, các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư và phát triển có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện trong hệ thống của mình.
- 1Quyết định 367/QĐ-NH1 năm 1995 về Thể lệ tín dụng trung hạn, dài hạn do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
- 2Quyết định 2568/QĐ-NHNN năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành từ ngày 01/10/1990 đến ngày 30/12/1996 (công bố bổ sung)
- 3Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 367/QĐ-NH1 năm 1995 về Thể lệ tín dụng trung hạn, dài hạn do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
- 2Quyết định 2568/QĐ-NHNN năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành từ ngày 01/10/1990 đến ngày 30/12/1996 (công bố bổ sung)
- 3Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
Quyết định 23-NHNN/QĐ năm 1991 ban hành thể lệ tín dụng trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức kinh tế của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- Số hiệu: 23-NHNN/QĐ
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/03/1991
- Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
- Người ký: Cao Sĩ Kiêm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/03/1991
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực