Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/2011/QĐ-UBND

Long An, ngày 21 tháng 7 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/06/2006;

Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT-BTC-BTTTT ngày 26/5/2008 của Bộ Tài chính và Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Thông tư 21/2010/TT-BTTTT ngày 08/9/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về lập đề cương và dự toán chi tiết đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng không yêu cầu phải lập dự án;

Căn cứ Thông tư số 28/2010/TT-BTTTT ngày 13/12/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định nội dung giám sát thi công dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 06/2011/TT-BTTTT ngày 28/02/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin; Quyết định số 376/QĐ-BTTTT ngày 18/3/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc đính chính Thông tư 06/2011/TT-BTTTT;

Xét Tờ trình số 587/TTr-STTTT ngày 18/7/2011 của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thực hiện quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An.

Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 04/01/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành kèm theo “Quy chế quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An”.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Cục KTVBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Phòng NC (TH-KT-VX-NC.TCD);
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Lưu: VT, STTTT, Nh;
QC QLDUD CNTT VON NSNN

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Nguyên

 

QUY ĐỊNH

VỀ THỰC HIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy định này quy định việc quản lý và thực hiện đầu tư đối với các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (bao gồm nguồn vốn đầu tư phát triển và nguồn vốn sự nghiệp) do các sở ban ngành cấp tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (được xác định trong Luật Ngân sách nhà nước), Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Tân An (Ủy ban nhân dân cấp huyện) và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (Ủy ban nhân dân cấp xã) trên địa bàn tỉnh Long An quản lý, bao gồm:

a) Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng 100% nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau, trong đó vốn ngân sách nhà nước chiếm tỷ lệ từ 30% trở lên hoặc lớn nhất trong tổng mức đầu tư của dự án.

b) Các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải thu hồi vốn mà chủ đầu tư có trách nhiệm thu hồi và hoàn trả vốn đầu tư.

c) Các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong các dự án đầu tư xây dựng công trình và các dự án đầu tư không có xây dựng công trình được quản lý như đối với một dự án công nghệ thông tin độc lập (theo khoản d điểm 1 Điều 1 Nghị định số 102/2009/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước).

d) Các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA), Chủ đầu tư thực hiện theo thỏa thuận tín dụng, cùng các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên, và các quy định hiện hành về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA.

2. Đối tượng áp dụng:

Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh. Đồng thời khuyến khích các tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn khác áp dụng các quy định của Quy định này.

Điều 2. Phân loại các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin

1. Các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin yêu cầu phải lập dự án, bao gồm:

a) Các hoạt động đầu tư mới về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin mang tính chất đồng bộ (bao gồm đầu tư phần cứng, đường truyền, phần mềm ứng dụng và đào tạo) sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển (vốn xây dựng cơ bản) trong hoạt động quản lý của các cơ quan Đảng, nhà nước, các tổ chức đoàn thể.

b) Các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cấp, mở rộng khả năng ứng dụng công nghệ thông tin hiện có sử dụng nguồn vốn sự nghiệp có tổng mức đầu tư trên 03 (ba) tỷ đồng.

c) Tùy theo tính chất của dự án và quy mô đầu tư, dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được phân thành các nhóm: dự án quan trọng quốc gia, nhóm A, nhóm B, nhóm C để quản lý. Việc phân nhóm dự án ứng dụng công nghệ thông tin áp dụng tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009.

2. Các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin không yêu cầu phải lập dự án:

a) Các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đầu tư nâng cấp, mở rộng khả năng ứng dụng công nghệ thông tin hiện có (bao gồm cả việc đầu tư mới các hạng mục ứng dụng công nghệ thông tin thuộc hệ thống đã có) sử dụng nguồn vốn sự nghiệp có tổng mức đầu tư dưới 03 (ba) tỷ đồng, bao gồm:

- Phát triển, nâng cấp phần mềm nội bộ.

- Mua sắm, nâng cấp, lắp đặt, cài đặt thiết bị công nghệ thông tin (phần mạng, phần cứng, phần mềm thương mại) nhằm duy trì hoạt động thường xuyên tổng giá trị trên 100 (một trăm) triệu đồng.

b) Các nội dung đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin bằng nguồn vốn sự nghiệp phải phù hợp với quy định tại Phần II, Mục I của Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT-BTC-BTTTT ngày 26/05/2008 của Bộ Tài chính và Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

Điều 3. Lập kế hoạch vốn cho hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin

1. Việc lập kế hoạch vốn đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện theo quy định hiện hành về xây dựng kế hoạch xây dựng cơ bản và kế hoạch kinh phí sự nghiệp.

2. Đối với các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh và dự án ngân sách tỉnh hỗ trợ huyện:

a) Căn cứ quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt, các sở ban ngành cấp tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (được xác định trong Luật Ngân sách nhà nước), Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng chi tiết kế hoạch vốn (danh mục dự án và dự kiến vốn đầu tư) bao gồm cả vốn xây dựng cơ bản và vốn sự nghiệp gởi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp trước ngày 31 tháng 7 hàng năm.

b) Trên cơ sở chỉ tiêu hàng năm về nguồn vốn xây dựng cơ bản đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch chi tiết về danh mục các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn xây dựng cơ bản.

c) Trên cơ sở chỉ tiêu hàng năm về nguồn vốn ngân sách sự nghiệp, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phân bổ chi tiết và lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính; tổng hợp hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch chi tiết về danh mục các dự án, hoạt động, hạng mục sử dụng nguồn vốn sự nghiệp; Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn này.

3. Đối với dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng ngân sách của cấp huyện, cấp xã:

a) Căn cứ quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành đã được phê duyệt, các phòng ban, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng chi tiết kế hoạch vốn bao gồm cả vốn xây dựng cơ bản và vốn sự nghiệp gửi Phòng Văn hoá và Thông tin cấp huyện tổng hợp trước ngày 31 tháng 7 hàng năm.

b) Phòng Văn hoá và Thông tin cấp huyện chủ trì phối hợp với phòng Tài chính - Kế hoạch và các phòng ban liên quan để tổng hợp đề xuất danh mục dự án và nguồn vốn, tổng kinh phí đầu tư theo nội dung tiến độ xây dựng kế hoạch chung của huyện, thành phố; trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt giao chỉ tiêu kinh phí từ các nguồn vốn cho các đơn vị.

Điều 4. Quy định về đấu thầu đối với các hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin

1. Việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện các nội dung quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định trong Quyết định đầu tư của dự án, quy định hiện hành của pháp luật về đấu thầu và các văn bản pháp luật có liên quan.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông phê duyệt kế hoạch đấu thầu các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin do Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông quyết định đầu tư hoặc phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết.

3. Sở Thông tin và Truyền thông là đầu mối tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu đối với các hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, kể cả các dự án đã ủy quyền quyết định đầu tư hoặc ủy quyền phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết cho Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã tổ chức thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối với các dự án do mình quyết định đầu tư.

5. Việc thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu thực hiện theo quy định hiện hành về đấu thầu.

Điều 5. Năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin

1. Các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư đối với các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin yêu cầu phải lập dự án thì phải có đủ điều kiện năng lực và kinh nghiệm theo quy định tại Chương VI của Nghị định 102/2009/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể của Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư đối với các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin không yêu cầu phải lập dự án, khuyến khích áp dụng các quy định về năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại khoản 1 Điều 5 của Quy định này.

Chương II

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN YÊU CẦU PHẢI LẬP DỰ ÁN

Điều 6. Trình tự đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin

1. Trình tự đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin đối với các hoạt động yêu cầu phải lập dự án bao gồm 3 giai đoạn:

a) Chuẩn bị đầu tư.

b) Thực hiện đầu tư.

c) Kết thúc đầu tư, đưa vào khai thác sử dụng.

2. Các công việc trong giai đoạn thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư có thể thực hiện tuần tự hoặc gối đầu, xen kẽ tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án, và do người có thẩm quyền quyết định đầu tư xác định.

Điều 7. Chuẩn bị đầu tư

1. Nội dung công việc chuẩn bị đầu tư bao gồm:

a) Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.

b) Xem xét khả năng về nguồn cung ứng thiết bị, nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.

c) Tiến hành điều tra, khảo sát phục vụ lập dự án và chọn địa điểm đầu tư.

d) Lập dự án ứng dụng công nghệ thông tin.

đ) Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ quan thẩm định dự án.

2. Trình tự, nội dung và các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ khảo sát thực hiện theo quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15 của Nghị định số 102/2009/NĐ-CP. Kết quả khảo sát phải được nghiệm thu và là cơ sở để lập thuyết minh dự án, lập thiết kế sơ bộ.

3. Lập dự án ứng dụng công nghệ thông tin

Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập dự án khả thi ứng dụng công nghệ thông tin (đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A), báo cáo nghiên cứu khả thi (đối với dự án nhóm B, dự án nhóm C có tổng mức đầu tư trên 3 tỷ đồng) hoặc báo cáo đầu tư (đối với dự án nhóm C có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng) và chịu trách nhiệm về các nội dung yêu cầu được đưa ra trong hồ sơ dự án. Trường hợp cần thiết chủ đầu tư có thể thuê các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, kinh nghiệm để lập dự án. Chi phí lập dự án được tính vào chi phí tư vấn đầu tư trong tổng mức đầu tư.

a) Nội dung và hồ sơ, thủ tục trình duyệt Dự án khả thi ứng dụng công nghệ thông tin áp dụng theo quy định tại Điều 17, Điều 18 của Nghị định 102/2009/NĐ-CP.

b) Nội dung và hồ sơ trình duyệt của báo cáo nghiên cứu khả thi dự án ứng dụng công nghệ thông tin áp dụng theo quy định tại Điều 19 của Nghị định 102/2009/NĐ-CP.

c) Nội dung và hồ sơ trình duyệt của báo cáo đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin áp dụng theo quy định tại Điều 20 của Nghị định 102/2009/NĐ-CP.

d) Thiết kế sơ bộ là một phần của dự án ứng dụng công nghệ thông tin. Mỗi thiết kế sơ bộ phải có người chủ trì thiết kế sơ bộ (trường hợp công tác lập dự án do cá nhân thực hiện thì cá nhân đó đóng vai trò là chủ trì thiết kế sơ bộ).

đ) Nội dung của thiết kế sơ bộ áp dụng theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25 của Nghị định 102/2009/NĐ-CP.

e) Thời gian lập dự án nhóm B tối đa là 05 tháng, nhóm C tối đa là 03 tháng kể từ khi có Chủ đầu tư dự án.

Điều 8. Thực hiện đầu tư

1. Nội dung công việc thực hiện đầu tư bao gồm:

a) Thực hiện việc khảo sát bổ sung (nếu cần thiết) phục vụ lập thiết kế thi công và dự toán, tổng dự toán.

b) Xin thỏa thuận sử dụng tần số, tài nguyên số quốc gia (nếu yêu cầu phải có thỏa thuận về sử dụng tần số, tài nguyên số theo quy định của Nhà nước).

c) Lập và phê duyệt hồ sơ thiết kế thi công.

d) Lập và phê duyệt hồ sơ mời thầu/hồ sơ yêu cầu.

đ) Tổ chức lựa chọn nhà thầu, thương thảo hợp đồng với nhà thầu trúng thầu và ký hợp đồng giao nhận thầu.

e) Thực hiện các hợp đồng.

g) Kiểm tra giám sát quá trình thực hiện các hợp đồng.

h) Quản lý thực hiện dự án.

2. Việc thực hiện công tác khảo sát bổ sung phục vụ lập thiết kế thi công thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Nghị định 102/2009/NĐ-CP.

3. Lập thiết kế thi công thực hiện theo quy định tại Điều 35 và Điều 38 của Nghị định 102/2009/NĐ-CP. Việc lập dự toán, tổng dự toán thực hiện theo quy định tại Điều 36, Điều 39 của Nghị định 102/2009/NĐ-CP và Thông tư 06/2011/TT-BTTTT ngày 28/02/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về lập và chi phí đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, Quyết định số 376/QĐ-BTTTT ngày 18/3/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc đính chính Thông tư 06/2011/TT-BTTTT. Công tác thẩm định thiết kế thi công và thẩm định dự toán, tổng dự toán được quy định tại Điều 14 của quy định này.

4. Dự án ứng dụng công nghệ thông tin trước khi triển khai thực hiện phải được lập tiến độ thực hiện. Việc quản lý tiến độ thực hiện dự án thực hiện theo quy định tại Điều 42 của Nghị định 102/2009/NĐ-CP.

5. Công tác giám sát thi công dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Thông tư 28/2010/TT-BTTTT ngày 13/12/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định nội dung giám sát thi công dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Điều 9. Kết thúc đầu tư, đưa sản phẩm của dự án vào khai thác sử dụng

1. Nội dung công việc thực hiện trong giai đoạn này bao gồm:

a) Chuyển giao sản phẩm, hạng mục công việc của dự án.

b) Vận hành, khai thác, đào tạo, chuyển giao công nghệ và hướng dẫn sử dụng.

c) Nghiệm thu, bàn giao dự án.

d) Bảo hành sản phẩm của dự án.

đ) Thực hiện việc kết thúc dự án.

e) Quyết toán vốn đầu tư và phê duyệt quyết toán.

2. Kiểm thử, vận hành thử và cài đặt phần mềm nội bộ thực hiện theo quy định tại Điều 46 của Nghị định 102/2009/NĐ-CP.

3. Nghiệm thu, chuyển giao, bàn giao sản phẩm của dự án thực hiện theo quy định tại Điều 47 của Nghị định 102/2009/NĐ-CP.

4. Bảo hành sản phẩm của dự án thực hiện theo quy định tại Điều 48 của Nghị định 102/2009/NĐ-CP.

5. Xử lý tài sản khi kết thúc dự án

Tài sản phục vụ hoạt động của dự án sau khi dự án kết thúc (bao gồm của kết thúc từng phần hoặc từng giai đoạn của dự án) nếu không còn nhu cầu sử dụng được xử lý theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

6. Bảo trì sản phẩm của dự án

Sản phẩm của dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước sau khi hết hạn bảo hành phải được bảo trì để vận hành, khai thác lâu dài. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án trong việc bảo trì được quy định tại khoản 2 Điều 50 của Nghị định 102/2009/NĐ-CP.

7. Quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành

Việc quyết toán vốn theo niên độ ngân sách và quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

8. Hoàn trả vốn đầu tư

Đối với dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải thu hồi vốn đầu tư mà Chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn trả vốn thì nguồn vốn để thu hồi bao gồm toàn bộ khấu hao cơ bản, một phần lợi nhuận và các nguồn vốn khác (nếu có).

Điều 10. Thẩm quyền quyết định đầu tư

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư các dự án ứng dụng công nghệ thông tin các nhóm A, B, C đã có trong kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin được duyệt hoặc đã có quyết định chủ trương đầu tư. Đối với các dự án nhóm B, C chưa nằm trong kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin được duyệt thì trước khi lập dự án phải có quyết định chủ trương đầu tư của người có thẩm quyền quyết định đầu tư.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông quyết định đầu tư các dự án ứng dụng công nghệ thông tin nhóm C sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trong kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin đã được phê duyệt hoặc đã có chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách của địa phương mình (bao gồm cả các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên), cụ thể như sau:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyết định đầu tư các dự án ứng dụng công nghệ thông tin có mức vốn đầu tư nhỏ hơn 03 (ba) tỷ đồng.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyết định đầu tư các dự án ứng dụng công nghệ thông tin có mức vốn đầu tư nhỏ hơn 01 (một) tỷ đồng.

4. Đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin nhóm B, nhóm C, người có thẩm quyền quyết định đầu tư phải bảo đảm cân đối vốn đầu tư để thực hiện dự án không quá 2 năm đối với dự án nhóm C, không quá 4 năm đối với dự án nhóm B.

Điều 11. Chủ đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin

1. Chủ đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ đầu tư các dự án ứng dụng công nghệ thông tin do cấp mình quyết định đầu tư, kể cả các dự án ủy quyền Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông quyết định đầu tư.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định chủ đầu tư các dự án do cấp mình quyết định đầu tư.

4. Đối với dự án ứng dụng công nghệ thông tin do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư thì người quyết định đầu tư giao cho đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án làm chủ đầu tư. Trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án không đủ điều kiện về tổ chức, nhân lực, thời gian và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư hoặc chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án thì người có thẩm quyền quyết định đầu tư lựa chọn đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư.

5. Đối với dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn hỗn hợp thì chủ đầu tư do các thành viên góp vốn thoả thuận cử ra hoặc là đại diện của bên có tỷ lệ góp vốn cao nhất.

Điều 12. Thẩm quyền thẩm định dự án ứng dụng công nghệ thông tin

1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thẩm định Dự án khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án ứng dụng công nghệ thông tin nhóm A, nhóm B do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư. Đầu mối thẩm định dự án là Sở Thông tin và Truyền thông.

2. Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin nhóm C do Sở quyết định đầu tư.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo đầu tư các dự án ứng dụng công nghệ thông tin do Uỷ ban nhân dân huyện quyết định đầu tư theo thẩm quyền được Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

4. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thẩm định Báo cáo đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin do Uỷ ban nhân dân xã quyết định đầu tư theo thẩm quyền được Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.

5. Trình tự và thời gian thẩm định dự án ứng dụng công nghệ thông tin:

a) Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến thẩm định thiết kế sơ bộ của đơn vị có thẩm quyền quy định tại Điều 13 của Quy định này (trừ trường hợp đơn vị đầu mối thẩm định dự án cũng chính là đơn vị thẩm định thiết kế sơ bộ) và lấy ý kiến của các cơ quan liên quan để thẩm định dự án. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án không đồng thời làm chủ đầu tư dự án mà đơn vị được giao thẩm định.

Trường hợp cần thiết đơn vị đầu mối thẩm định dự án có thể thuê các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để tư vấn thẩm định dự án. Chi phí thuê tư vấn thẩm định được trích từ lệ phí thẩm định dự án.

b) Trong quá trình thẩm định dự án, đơn vị đầu mối thẩm định dự án có quyền yêu cầu Chủ đầu tư giải trình, bổ sung hồ sơ dự án nhằm làm rõ các nội dung cần thẩm định theo quy định của quy định này và của các văn bản pháp luật có liên quan.

c) Đơn vị đầu mối tổng hợp các nội dung thẩm định, các ý kiến thẩm định thiết kế sơ bộ, các ý kiến của các cơ quan liên quan, nhận xét, đánh giá, kiến nghị và trình người quyết định đầu tư phê duyệt dự án.

d) Thời gian thẩm định dự án (kể cả thời gian thẩm định thiết kế sơ bộ) không quá 60 ngày làm việc đối với các dự án nhóm A, 30 ngày làm việc với các dự án B, 20 ngày làm việc với các dự án nhóm C, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp đặc biệt, thời gian thẩm định dự án có thể dài hơn nhưng phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.

Điều 13. Thẩm quyền thẩm định thiết kế sơ bộ

1. Đối với các dự án quan trọng quốc gia và các dự án nhóm A trình Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định thiết kế sơ bộ theo thẩm quyền.

2. Đối với dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư (kể cả các dự án Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Thông tin và Truyền thông quyết định đầu tư), Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định thiết kế sơ bộ.

3. Trường hợp cần thiết, đơn vị thẩm định thiết kế sơ bộ có thể thuê các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để tư vấn thẩm định. Chi phí thuê tư vấn thẩm định được trích từ lệ phí thẩm định dự án.

4. Thời gian thẩm định thiết kế sơ bộ không quá 30 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm B, 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm C, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 14. Thẩm định và phê duyệt thiết kế thi công, tổng dự toán

1. Chủ đầu tư tự tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế thi công và tổng dự toán. Việc thẩm định, phê duyệt thiết kế thi công và tổng dự toán chỉ thực hiện một bước, không tách riêng thiết kế thi công với tổng dự toán.

Riêng các dự án do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư theo thẩm quyền được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định, phê duyệt thiết kế thi công và tổng dự toán.

2. Nội dung thẩm định thiết kế thi công, thẩm định dự toán, tổng dự toán được thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Nghị định 102/2009/NĐ-CP.

Chương III

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KHÔNG YÊU CẦU PHẢI LẬP DỰ ÁN

Điều 15. Trình tự đầu tư

Trình tự đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước không yêu cầu lập dự án gồm ba giai đoạn:

1. Lập đề cương và dự toán chi tiết.

2. Thẩm định, phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết.

3. Thực hiện đầu tư.

Điều 16. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết

1. Đối với các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp giao dự toán ngân sách cho các cơ quan, Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở ban ngành liên quan tổ chức thẩm định đề cương và dự toán chi tiết theo quy định.

2. Đối với các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin do thủ trưởng các sở ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp giao dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới, Thủ trưởng các sở ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết.

3. Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền phê duyệt đề cương dự toán chi tiết có thể ủy quyền cho đơn vị trực thuộc hoặc đơn vị sử dụng ngân sách phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết. Người có thẩm quyền phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết có thể phân công, phân cấp, ủy quyền thẩm định trước khi phê duyệt.

Điều 17. Lập đề cương và dự toán chi tiết

1. Đơn vị sử dụng ngân sách được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ và ngân sách thực hiện hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin chịu trách nhiệm lập đề cương và dự toán chi tiết. Trường hợp cần thiết có thể thuê đơn vị tư vấn có đủ năng lực lập đề cương và dự toán chi tiết.

2. Nguyên tắc lập đề cương và dự toán chi tiết được quy định tại Điều 3 của Thông tư số 21/2010/TT-BTTTT ngày 08/9/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc lập đề cương và dự toán chi tiết đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng không yêu cầu phải lập dự án.

3. Nội dung đề cương và dự toán chi tiết thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 của Thông tư số 21/2010/TT-BTTTT.

Điều 18. Thẩm định, phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết

1. Thủ tục, thành phần hồ sơ trình duyệt thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Thông tư số 21/2010/TT-BTTTT.

2. Thời gian thẩm định đề cương và dự toán chi tiết tối đa là 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ (không bao gồm thời gian bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ). Thời gian để người có thẩm quyền phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết là 3 ngày kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định.

Điều 19. Điều chỉnh đề cương và dự toán chi tiết

1. Đơn vị sử dụng ngân sách và thực hiện hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin được phép tự điều chỉnh đề cương và dự toán chi tiết khi việc điều chỉnh không làm thay đổi quy mô, mục tiêu đầu tư và không vượt tổng dự toán đã được phê duyệt. Trường hợp điều chỉnh làm thay đổi quy mô, mục tiêu đầu tư hoặc vượt tổng dự toán đã được phê duyệt, phải trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết xem xét quyết định.

2. Thủ tục, thành phần hồ sơ trình điều chỉnh đề cương và dự toán chi tiết thực hiện như khoản 1 Điều 18 của quy định này.

3. Khi điều chỉnh đề cương và dự toán chi tiết dẫn đến tổng dự toán bằng hoặc vượt 3 tỷ đồng phải thực hiện các thủ tục đầu tư theo quy định tại Chương II của quy định này.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông

1. Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở ban ngành liên quan trong việc xây dựng, tổng hợp kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Hướng dẫn các sở ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện về nội dung cụ thể của thiết kế sơ bộ, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đầu tư đối với các hoạt động ứng dụng dụng công nghệ thông tin yêu cầu phải lập dự án; đề cương và dự toán chi tiết đối với các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin không yêu cầu lập dự án.

3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính quản lý đơn giá trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin; chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan quản lý các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng thiết bị công trình sản phẩm công nghệ thông tin;

4. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra đánh giá định kỳ tiến độ và kết quả thực hiện các dự án, hạng mục, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin.

5. Là cơ quan đầu mối tổ chức thực hiện có hiệu quả nguồn vốn phân bổ cho các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh, thông qua hướng dẫn, thẩm định, đôn đốc, kiểm tra công tác thực hiện đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin của các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh.

Điều 21. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Hướng dẫn xây dựng kế hoạch đầu tư hàng năm và các nhiệm vụ khác theo đúng phân cấp ủy quyền được giao;

2. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông cân đối vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh dành cho các dự án ứng dụng công nghệ thông tin, báo cáo Ban Chỉ đạo về công nghệ thông tin của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm.

Điều 22. Trách nhiệm của Sở Tài chính

Căn cứ vào nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin và tình hình thực tế ngân sách tỉnh, Sở Tài chính phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cân đối kinh phí sự nghiệp dựa trên cơ sở khả năng nguồn ngân sách, để phân bổ kinh phí cho các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, báo cáo Ban Chỉ đạo về công nghệ thông tin của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm.

Điều 23. Trách nhiệm các Sở ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Căn cứ vào hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông, các sở ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các dự án, hạng mục, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị mình, cấp mình.

2. Chịu trách nhiệm triển khai kế hoạch hàng năm theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ tiến độ và tính hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện việc báo cáo, kiểm tra, giám sát đánh giá nghiệm thu theo các quy định tại quy định này.

3. Chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí đã được cấp để thực hiện các dự án, hạng mục, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin đúng mục đích, có hiệu quả và thanh toán, quyết toán phần kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành về tài chính.

Chương V

XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Xử lý chuyển tiếp

1. Trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, các dự án, hạng mục, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin đã được thẩm định nhưng chưa phê duyệt, đã được phê duyệt nhưng chưa triển khai thực hiện thì thực hiện theo các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư tại thời điểm phê duyệt dự án. Các bước tiếp theo thực hiện theo Quy định này.

2. Dự án, hạng mục, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin đã được phê duyệt trước khi Quy định này có hiệu lực thi hành, trong quá trình thực hiện có sự thay đổi, điều chỉnh về thiết kế sơ bộ thì thực hiện theo Quy định này.

Điều 25. Điều khoản thi hành

1. Thủ trưởng các sở ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh phản ảnh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo) để được chỉ đạo, giải quyết kịp thời.

2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy định này trên địa bàn tỉnh, theo dõi, kiểm tra và định kỳ báo cáo quá trình thực hiện./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định thực hiện quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An

  • Số hiệu: 23/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 21/07/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Long An
  • Người ký: Nguyễn Thanh Nguyên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản