- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 102/2008/NĐ-CP về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
- 4Thông tư 07/2009/TT-BTNMT quy định chi tiết một số điều Nghị định 102/2008/NĐ-CP về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2011/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 28 tháng 7 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 07/2009/TT–BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 274/TTr-STNMT ngày 30 tháng 6 năm 2011 về việc đề nghị ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23 /2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Quy chế này quy định việc thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng dữ liệu về đất đai, tài nguyên nước, địa chất và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ (sau đây gọi chung là dữ liệu tài nguyên và môi trường) trên địa bàn tỉnh Yên Bái; trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường.
1. Quy chế này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) trong việc thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Trường hợp Điều ước quốc tế có quy định khác với Quy chế này thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 3. Dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Yên Bái
Dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Yên Bái là các hồ sơ, tài liệu, mẫu vật, số liệu được tạo lập, xử lý và lưu trữ theo quy định. Bao gồm:
1. Dữ liệu về đất đai gồm:
a) Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất; hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hồ sơ lập bảng giá đất; hồ sơ về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Bản đồ địa chính; hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Dữ liệu về tài nguyên nước gồm:
a) Số lượng, chất lượng nước mặt, nước dưới đất (nước ngầm);
b) Số liệu điều tra khảo sát địa chất thủy văn;
c) Các dữ liệu về khai thác và sử dụng tài nguyên nước;
d) Quy hoạch các lưu vực sông, quản lý, khai thác, bảo vệ các nguồn nước, Quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước tỉnh Yên Bái;
đ) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi, cấp phép, trả lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; trám lấp giếng khoan;
e) Các dữ liệu về các yếu tố ảnh hưởng đến tài nguyên nước.
3. Dữ liệu về địa chất và khoáng sản gồm:
a) Thống kê trữ lượng khoáng sản tỉnh Yên Bái;
b) Kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và các mẫu vật địa chất, khoáng sản;
c) Quy hoạch, kế hoạch, điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, quy hoạch về thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản của tỉnh;
d) Bản đồ địa chất khu vực, địa chất tai biến, địa chất môi trường, địa chất khoáng sản, địa chất thủy văn, địa chất công trình và các bản đồ chuyên đề về địa chất và khoáng sản;
đ) Khu vực đấu thầu hoạt động khoáng sản; khu vực có khoáng sản đặc biệt, độc hại; các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;
e) Báo cáo hoạt động khoáng sản; báo cáo quản lý nhà nước hàng năm về hoạt động khoáng sản;
g) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản.
4. Dữ liệu về môi trường gồm:
a) Các kết quả điều tra, khảo sát về môi trường;
b) Dữ liệu, thông tin về đa dạng sinh học;
c) Dữ liệu, thông tin về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
d) Kết quả về giải quyết bồi thường thiệt hại về môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;
đ) Danh sách, thông tin về các nguồn thải, chất thải có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường;
e) Các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường; khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã được đưa ra khỏi danh sách;
g) Kết quả điều tra, khảo sát về hiện trạng môi trường, chất thải nguy hại, chất thải rắn thông thường;
h) Thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường được phép trao đổi;
i) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép về môi trường.
5. Dữ liệu về khí tượng thuỷ văn gồm:
a) Các tài liệu, số liệu điều tra cơ bản về khí tượng thuỷ văn, môi trường không khí và nước, biến đổi khí hậu, suy giảm tầng ô-dôn;
b) Các loại biểu đồ, bản đồ, ảnh thu từ vệ tinh, các loại phim, ảnh về các đối tượng nghiên cứu khí tượng thuỷ văn;
c) Hồ sơ kỹ thuật của các công trình khí tượng thuỷ văn;
d) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép về hoạt động khí tượng thủy văn.
6. Dữ liệu về đo đạc và bản đồ gồm:
a) Hệ thống số liệu điểm tọa độ, độ cao các cấp;
b) Hệ thống ảnh máy bay, ảnh vệ tinh phục vụ đo đạc và bản đồ;
c) Hệ thống bản đồ địa hình, bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, bản đồ hành chính và các loại bản đồ chuyên đề khác;
d) Hệ thống thông tin địa lý;
đ) Thông tin tư liệu về đo đạc và bản đồ.
7. Kết quả các cuộc thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên và môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
8. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên và môi trường.
9. Kết quả của các dự án, chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về tài nguyên và môi trường.
10. Dữ liệu khác liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Yên Bái
1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái (sau đây gọi là Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh) là tập hợp toàn bộ các dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được kiểm tra, đánh giá, xử lý, tích hợp và được lưu trữ một cách có hệ thống, có tổ chức dưới dạng tệp dữ liệu lưu trên các hệ thống tin học, các thiết bị lưu trữ và các vật mang tin như các loại ổ cứng máy tính, băng từ, đĩa CD, DVD… hoặc văn bản, tài liệu được xây dựng, cập nhật và duy trì phục vụ quản lý nhà nước và các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo và nâng cao dân trí trên địa bàn tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị trực thuộc phối hợp tốt để xây dựng, quản lý, lưu trữ, cập nhật, khai thác, sử dụng có hiệu quả Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh.
Điều 5. Quy định về cung cấp dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Trách nhiệm cung cấp dữ liệu:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh có trách nhiệm cung cấp danh mục dữ liệu và dữ liệu đã được xử lý cho các cơ sở dữ liệu thành phần, cho cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của Bộ, ngành liên quan, cho cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện và các địa phương giáp ranh;
b) Các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là uỷ ban nhân dân cấp huyện) trong tỉnh Yên Bái có dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm giao nộp hoặc phối hợp trong việc cung cấp dữ liệu để tập hợp xây dựng hệ thống Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh, bao gồm:
- Những dữ liệu tài nguyên và môi trường được tạo lập bằng nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước phải giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường một (01) bộ dữ liệu là bản chính, bản gốc, file số… theo quy định;
- Những dữ liệu tài nguyên và môi trường được tạo lập từ nguồn vốn khác thì Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch tiếp nhận trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân về thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ và khai thác dữ liệu tài nguyên và môi trường; thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường địa phương theo quy định.
2. Hình thức cung cấp dữ liệu:
a) Giao nộp trực tiếp đối với những hồ sơ, dữ liệu là bản chính, bản gốc. Các dữ liệu khác có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua mạng thông tin điện tử (trừ tài liệu thuộc bí mật nhà nước), qua đường bưu điện;
b) Dữ liệu số, trên đĩa CD, DVD, băng từ… phải ghi rõ tên, nội dung dữ liệu và cơ quan cung cấp;
3. Thời hạn cung cấp dữ liệu:
a) Việc cung cấp các dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường hoặc cung cấp dữ liệu theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời hạn thực hiện theo đúng quy định, yêu cầu;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia định kỳ theo quy định;
c) Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp danh mục và dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường qua Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường Yên Bái theo định kỳ một năm (lấy số liệu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) vào thời gian từ 01 tháng 01 đến 28 tháng 02 của năm sau;
Điều 6. Yêu cầu đối với dữ liệu được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
Tất cả các dữ liệu trước khi được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường phải được kiểm tra, đánh giá, xử lý theo quy định. Tùy theo loại dữ liệu, cấp độ dữ liệu, hình thức, đặc điểm, tính chất của dữ liệu, mức độ xử lý và cấp độ phổ biến của dữ liệu để cập nhật các dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cho hợp lý, khoa học, bảo đảm chính xác, thuận tiện và hiệu quả trong quản lý, khai thác và sử dụng, bảo đảm yêu cầu bảo mật, an toàn dữ liệu.
a) Đối với kết quả của các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về tài nguyên và môi trường: dữ liệu được cập nhật là toàn bộ hồ sơ kết quả nộp lưu theo quy định về quản lý các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ.
b) Đối với các văn bản quy phạm pháp luật, dữ liệu được cập nhật là các văn bản, tài liệu, hồ sơ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố, ban hành: tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên và môi trường; các quy hoạch, kế hoạch; số liệu kết quả thống kê, kiểm kê, tổng hợp, báo cáo; số liệu, kết quả điều tra, khảo sát, đánh giá;
c) Đối với kết quả cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép và các nội dung liên quan đến cấp phép, dữ liệu được cập nhật là toàn bộ hồ sơ và quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Đối với dữ liệu về kết quả giải quyết bồi thường thiệt hại, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, dữ liệu được cập nhật là toàn bộ hồ sơ vụ việc và việc thực hiện quyết định giải quyết có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 7. Công bố Danh mục dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Danh mục dữ liệu tài nguyên và môi trường được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên mạng Internet, trang tin điện tử của các cơ quan Trung ương và địa phương nhằm phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường đánh giá khả năng khai thác, sử dụng, mức độ phổ biến dữ liệu để xây dựng Danh mục dữ liệu tài nguyên và môi trường trình Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 102/2008/NĐ-CP.
THU THẬP, QUẢN LÝ DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý việc thu thập, biên mục, lưu trữ, quản lý, cập nhật, xử lý, cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
a) Chủ trì xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành (sửa đổi, bổ sung) Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường áp dụng trên địa bàn;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng, tham mưu và trình Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái kế hoạch thu thập, số hóa, cập nhật, cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường hàng năm của tỉnh và tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt theo quy định tại Điều 11, 12, 13, 14 và 15 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT;
c) Chỉ đạo Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các đơn vị có liên quan để thu thập, tiếp nhận, biên mục, quản lý, cập nhật, tích hợp, khai thác, sử dụng có hiệu quả Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh;
d) Cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân về thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ và khai thác dữ liệu tài nguyên và môi trường; thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường địa phương theo quy định;
đ) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Danh mục dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh và tổ chức công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên Internet, trang (cổng) thông tin điện tử của Sở và của Tỉnh; biên tập, phát hành Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh;
e) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, xem xét, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh;
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường thu thập, biên mục, lưu trữ, cập nhật, xử lý, cung cấp, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn; cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường về Sở Tài nguyên và Môi trường qua Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
3. Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu giúp Sở Tài nguyên và Môi trường thu thập, cập nhật, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu
1. Nguyên tắc, nội dung kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 17, 18 và 19 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT.
2. Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường Yên Bái có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố, thị xã thu thập, tiếp nhận, kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn huyện.
1. Kinh phí thu thập, xử lý dữ liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh do ngân sách nhà nước cấp tỉnh và cấp huyện bảo đảm, được phân bổ từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế hàng năm.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường và các phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện lập kế hoạch thực hiện thu thập hoặc số hóa của năm sau những dữ liệu chưa ở dạng số theo thứ tự ưu tiên về thời gian và tầm quan trọng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ tổ chức thực hiện. Trừ trường hợp những hồ sơ tài liệu thuộc các dự án do Sở Tài nguyên và Môi trường làm chủ đầu tư;
b) Đối với kinh phí xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường, theo chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường và chức năng nhiệm vụ được giao, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện;
2. Phí và lệ phí: Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên quan xây dựng Đề án thu phí và lệ phí đối với cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định làm căn cứ tổ chức thực hiện.
CUNG CẤP, KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 11. Cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu
1. Việc cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại các Điều 20, 21, 22, 23, 24, 24, 25, 26 và 27 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể hình thức cung cấp dữ liệu về tài nguyên môi trường trên internet. Việc cung cấp, khai thác sử dụng dữ liệu trên mạng internet chỉ thực hiện khi điều kiện phù hợp với khả năng, công nghệ thông tin trực tuyến theo quy định tại Điều 3 của Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ Thông tin và truyền thông quy định về việc cung cấp thông tin và bảo đảm khả năng truy cập thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu, tài nguyên và môi trường có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định tại Điều 13 của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP. Mức nộp phí, lệ phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Thẩm quyền cho phép cung cấp dữ liệu
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép cung cấp sử dụng tài liệu Tối mật.
2. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép cung cấp sử dụng tài liệu Mật.
3. Thủ trưởng cơ quan lưu trữ dữ liệu cho phép cung cấp sử dụng tài liệu ngoài các tài liệu đã quy định ở khoản 1, khoản 2 của Điều này.
Điều 13. Phối hợp chia sẻ dữ liệu
1. Nguyên tắc phối hợp, chia sẻ dữ liệu giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các sở, ngành trên địa bàn tỉnh thực hiện theo Điều 28 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT.
2. Nội dung phối hợp, chia sẻ dữ liệu:
a) Trong quá trình lập kế hoạch thu thập dữ liệu tài nguyên môi trường , Sở Tài nguyên và Môi trường gửi dự thảo kế hoạch thu thập dữ liệu tài nguyên và môi trường đến các sở, ngành có dữ liệu cần thu thập và Uỷ ban nhân dân cấp huyện đề nghị đóng góp ý kiến để đảm bảo tránh trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ; trong dự thảo kế hoạch cần nêu rõ những hoạt động, nhiệm vụ sẽ phối hợp thực hiện;
b) Trong quá trình thực hiện việc thu thập, xử lý dữ liệu, Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chuyên môn liên quan đến lĩnh vực cơ sở dữ liệu cần thu thập, xử lý dữ liệu tuân thủ đúng các quy định quy trình, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật bảo đảm chính xác, tin cậy, tiết kiệm kinh phí, nguồn lực;
c) Các đơn vị quản lý dữ liệu và cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm áp dụng các biện pháp nghiệp vụ - kỹ thuật cần thiết để bảo mật hệ thống dữ liệu chung, bảo đảm sự chia sẻ dữ liệu chính xác, kịp thời, hiệu quả cho các tổ chức, cá nhân.
LƯU TRỮ, BẢO QUẢN VÀ AN TOÀN DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 14. Lưu trữ, bảo quản dữ liệu
1. Tất cả các dữ liệu thu thập được phải được kịp thời phân loại, đánh giá, xử lý và chuẩn hóa, số hóa dữ liệu để lưu trữ, bảo quản trong các kho lưu trữ.
2. Việc lưu trữ, bảo quản dữ liệu tài nguyên và môi trường, tiêu hủy tài liệu hết giá trị phải tuân theo quy định, quy trình, pháp luật về lưu trữ.
Điều 15. Bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu số
1. Việc đảm bảo an toàn dữ liệu số về tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Ứng dụng công nghệ thông tin để đảm bảo việc thu thập, xử lý, cập nhật, thông tin một cách đầy đủ, tin cậy, nhanh chóng, chính xác; đồng thời bảo đảm việc xây dựng, lưu trữ an toàn Cơ sở dữ liệu;
b) Có các biện pháp quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật đối với hệ thống thông tin nhằm bảo vệ, khôi phục các hệ thống, các dịch vụ và nội dung dữ liệu đối với nguy cơ tự nhiên hoặc do con người gây ra nhằm bảo đảm cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh thực hiện đúng chức năng, phục vụ đúng đối tượng một cách sẵn sàng, chính xác và tin cậy. Bảo đảm an toàn dữ liệu số về tài nguyên và môi trường bao gồm các nội dung bảo vệ và bảo mật dữ liệu, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng;
c) Xây dựng danh mục cụ thể các dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước; mức độ bảo mật và phương án bảo vệ các dữ liệu.
3. Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường Yên Bái có trách nhiệm kiểm tra và sao lưu dữ tài liệu: Định kỳ 3 (ba) tháng 1 (một) lần sao lưu dữ liệu tài nguyên và môi trường trên đĩa cứng, đĩa quang (CD, DVD) và lưu trữ theo quy trình quy phạm kỹ thuật, bảo mật và an toàn theo quy định của pháp luật.
4. Chế độ bảo mật dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT.
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 16. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích thực hiện tốt quy chế này được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Việc xử lý vi phạm về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP.
3. Nhà nước có chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư cho việc điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu và hiến tặng các dữ liệu tài nguyên và môi trường do mình thu thập để bảo đảm việc khai thác, sử dụng thống nhất dữ liệu tài nguyên và môi trường trong cả nước.
Điều 17. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
1. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, xem xét, xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Các dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được điều tra, thu thập bằng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành được xử lý theo quy định sau:
1. Đối với những dữ liệu đã được nghiệm thu, đánh giá thì các cơ quan, tổ chức đang quản lý dữ liệu có trách nhiệm cung cấp toàn bộ dữ liệu đó cho Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường. Thời hạn cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường hoàn thành chậm nhất là 6 tháng, kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.
2. Đối với dự án, đề án, đề tài, chương trình đang triển khai thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì tổ chức, cá nhân phải giao nộp cho cơ quan quản lý dữ liệu theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2Quyết định 110/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 3Quyết định 63/2010/QĐ-UBND về đơn giá xây dựng cơ sở dữ liệu Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 4Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 5Quyết định 01/2012/QĐ-UBND về Quy định việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 6Quyết định 654/2012/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 102/2008/NĐ-CP về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
- 4Thông tư 07/2009/TT-BTNMT quy định chi tiết một số điều Nghị định 102/2008/NĐ-CP về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Thông tư 26/2009/TT-BTTTT về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 6Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 7Quyết định 110/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 8Quyết định 63/2010/QĐ-UBND về đơn giá xây dựng cơ sở dữ liệu Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 9Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 10Quyết định 01/2012/QĐ-UBND về Quy định việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 11Quyết định 654/2012/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- Số hiệu: 23/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/07/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Phạm Duy Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/08/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực