- 1Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm, quan hệ phối hợp giữa các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 31/12/2013
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2007/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 18 tháng 5 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản, ngày 20/3/1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản, ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP, ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên & Môi trường Vĩnh Phúc, tại Tờ trình số: 170 /TTr- TNMT ngày 20 tháng 3 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản: "Quy định về trách nhiệm, quan hệ phối hợp giữa các cấp, các ngành và tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc".
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên & Môi trường tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định: số 990/QĐ-UB, ngày 18/8/1997 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc “Quy định về quản lý các hoạt động khoáng sản và bảo vệ khoáng sản trên địa bàn tỉnh”; số 1263/1998/QĐ-UB ngày 05/5/1998 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc “Quy định về việc quản lý sử dụng đất để sản xuất gạch, ngói và các sản phẩm đất nung khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ TRÁCH NHIỆM, QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 23 /2007/ QĐ -UBND ngày 18 tháng 5 năm 2007, của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về trách nhiệm, quan hệ phối hợp giữa các cấp, các ngành và tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Các nội dung không nêu trong bản quy định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoáng sản và các quy định có liên quan khác của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Thẩm quyền và trách nhiệm của UBND tỉnh
UBND tỉnh quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền, cấp các loại giấy phép gồm: Giấy phép khảo sát, giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác (giấy phép khai thác công nghiệp và giấy phép khai thác tận thu khoáng sản), giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản đối với khu vực đã được điều tra, đánh giá hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản không nằm trong quy hoạch khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia. Đồng thời gia hạn hoặc thu hồi, cho phép trả lại, chuyển nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản đối với các loại giấy phép trên.
Điều 3. Trách nhiệm của Sở Tài và nguyên Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với các cấp, ngành liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, trình UBND tỉnh xét duyệt.
2. Hướng dẫn thủ tục và thẩm định các hồ sơ thuộc Khoản 3 Điều này, trình UBND tỉnh xét, phê duyệt.
3. Chủ trì phối hợp với các cấp, ngành liên quan khoanh vùng cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, trình UBND tỉnh xem xét, trình Chính phủ phê duyệt.
4. Tham gia thẩm định các dự án có liên quan đến hoạt động khoáng sản phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh (khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản).
5. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý và chuyên môn, chuyên ngành khoáng sản theo hướng dẫn của Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam và Bộ Tài nguyên và Môi trường và các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động khoáng sản UBND tỉnh giao.
6. Chủ trì và phối hợp với các ngành các cấp liên quan thanh, kiểm tra hoạt động khoáng sản, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực hoạt động khoáng sản, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động khoáng sản theo thẩm quyền.
7. Được UBND tỉnh uỷ quyền cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường nằm trong diện tích dự án xây dựng các công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt mà sản phẩm khai thác được chuyển ra ngoài diện tích đang thực hiện dự án.
8. Giải quyết việc giao đất, cho thuê đất hoạt động khoáng sản theo quy định về pháp luật đất đai.
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Chủ trì và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công nghiệp, Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính, xây dựng quy hoạch, kế hoạch về thăm dò, khai thác chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu xi măng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quản lý, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
2. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch về thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Công nghiệp
Sở Công nghiệp giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quản lý, trừ công nghiệp khai thác, chế biến sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng; có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Chủ trì và phối hợp với Sở Tài nguyên & Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính, xây dựng quy hoạch, kế hoạch về thăm dò, khai thác chế biến và sử dụng các loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quản lý, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
2. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch về thăm dò, khai thác chế biến và sử dụng khoáng sản được UBND tỉnh phê duyệt.
3. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân khai thác, chế biến sử dụng các loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh, thực hiện các quy định về an toàn công nghiệp, quy trình, quy phạm và kỹ thuật khai thác chế biến khoáng sản, đổi mới công nghệ, thu hồi tối đa các khoáng sản có ích, tạo khoáng sản có giá trị cao hơn.
Điều 6. Trách nhiệm của các sở, ngành
Sở Công nghiệp, Sở Xây dựng, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Văn hoá - Thông tin, Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Sở Giao thông Vận tải, Sở Thương mại, Sở Du lịch có trách nhiệm chủ động phối hợp với Sở Tài nguyên & Môi trường nghiên cứu, khoanh vùng các khu vực cấm, hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thuộc lĩnh vực của ngành, tổng hợp thống nhất báo cáo UBND tỉnh xem xét trình Chính phủ phê duyệt.
Điều 7. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành, thị và UBND các xã, phường, thị trấn
1. Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản, bảo đảm an ninh trật tự xã hội tại các khu vực có khoáng sản.
2. Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục giao đất, cho thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các vấn đề có liên quan cho tổ chức cá nhân được phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật.
3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản trên địa bàn.
4. Phát hiện các hành vi, vi phạm pháp luật về tài nguyên khoáng sản, xử lý vi phạm theo thẩm quyền và báo cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản tỉnh (Sở Tài nguyên và Môi trường) để phối hợp hướng dẫn và xử lý vi phạm.
Điều 8. Quyền của tổ chức và cá nhân trong hoạt động khoáng sản
1. Các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, kể cả các doanh nghiệp nước ngoài được phép hoạt động kinh tế ở Việt Nam, đều được xin phép hoạt động khoáng sản, nếu có giấy phép kinh doanh, hoặc giấy phép đầu tư được cấp có thẩm quyền cấp, mục đích thành lập có nội dung về hoạt động khoáng sản và có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh giao dịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. UBND tỉnh khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư vào hoạt động khoáng sản, ưu tiên hoạt động khoáng sản có kỹ thuật công nghệ tiên tiến, thu hồi tối đa khoáng sản có ích, tạo chất lượng khoáng sản có giá trị cao và ảnh hưởng môi trường thấp nhất.
3. Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, trong phạm vi diện tích đất của dự án đầu tư công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ sử dụng cho xây dựng công trình đó thì không phải xin phép (không chuyển sản phẩm khai thác ra ngoài diện tích dự án được phê duyệt).
4. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật về khoáng sản.
Điều 9. Trách nhiệm và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoáng sản
1. Mọi hoạt động khoáng sản đều phải có giấy phép của cấp có thẩm quyền cấp phép hoặc cho phép; tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải có trách nhiệm và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật khoáng sản và pháp luật liên quan.
2.Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản nói tại Khoản 3 Điều 8 quy định này, tổ chức, cá nhân được quyền khai thác phải đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại Sở Tài nguyên & Môi trường để theo dõi, quản lý. Việc quản lý sử dụng khoáng sản khai thác được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Bảo vệ tài nguyên khoáng sản
1. Các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, xã hội, và mọi công dân đều có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh, giám sát hoạt động khoáng sản, phát hiện các vi phạm phản ảnh kịp thời cho UBND cấp xã, phường, thị trấn, UBND cấp huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh thuộc địa bàn quản lý, hoặc cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản của tỉnh (Sở Tài nguyên & Môi trường).
2. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác, chế biến khoáng sản phải thu hồi tối đa mọi loại khoáng sản, thực hiện các biện pháp bảo quản khoáng sản đã khai thác nhưng chưa được sử dụng, bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trong khu vực hoạt động khoáng sản được giao.
3. Trong quá trình hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản nếu phát hiện thấy khoáng sản mới, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên & Môi trường) để xem xét quyết định trước khi tiếp tục hoạt động khoáng sản.
4. Các tổ chức, cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực Giao thông, Thuỷ lợi, Xây dựng... nếu phát hiện thấy tài nguyên khoáng sản phải kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên & Môi trường) để có biện pháp bảo vệ, quản lý vùng có tài nguyên khoáng sản đó.
5. Khi kết thúc hoạt động khoáng sản (Giấy phép hết hạn, bị đình chỉ, bị thu hồi Giấy phép) tổ chức cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải thực hiện các biện pháp bảo quản tài liệu địa chất, khai thác, an toàn mỏ, bảo vệ tài nguyên chưa khai thác, bảo vệ môi trường, hoàn trả mặt bằng và thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan.
6. Tổ chức, cá nhân lập quy hoạch xây dựng các khu dân cư tập trung, công trình cố định phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản (Sở Tài nguyên và Môi trường) về triển vọng tài nguyên khoáng sản trong khu vực trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 11. Trách nhiệm thực hiện của các cấp, các ngành và các tổ chức, cá nhân
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Công nghiệp, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện bản quy định này.
2. UBND các cấp, các Sở, Ban, Ngành trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quy định này.
3. Các giấy phép về hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh, thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh, được cấp trước ngày ban hành quy định này có hiệu lực, nếu trái với quy định của pháp luật khoáng sản trước đây và pháp luật khoáng sản hiện hành thì sau 03 tháng kể từ ngày quy định này ban hành có hiệu lực, các chủ giấy phép phải làm thủ tục xin điều chỉnh giấy phép cho phù hợp với quy định này.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung.
- 1Quyết định 2026/2003/QĐ.UB quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm, quan hệ phối hợp giữa các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 3Quyết định 57/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý, khai thác, bảo vệ tài nguyên và môi trường công trình hồ chứa nước Sông Ray trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 5Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm, quan hệ phối hợp giữa các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 31/12/2013
- 1Luật Khoáng sản sửa đổi 2005
- 2Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
- 3Luật Khoáng sản 1996
- 4Quyết định 2026/2003/QĐ.UB quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5Quyết định 57/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý, khai thác, bảo vệ tài nguyên và môi trường công trình hồ chứa nước Sông Ray trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trách nhiệm, quan hệ phối hợp giữa các cấp, ngành và tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- Số hiệu: 23/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/05/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Nguyễn Ngọc Phi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/05/2007
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực