- 1Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 2Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 3Nghị định 117/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Thông tư 09/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 117/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước do Bộ Nội vụ ban hành
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 1Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp tuyển, sử dụng, quản lý công chức trong cơ quan hành chính Nhà nước và trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Khánh Hòa
- 2Quyết định 576/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2006/QĐ-UBND | Nha Trang, ngày 27 tháng 4 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước; và Thông tư số 09/2004/TT-BNV ngày 19 tháng 02 năm 2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Khánh Hoà,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VIỆC TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ CÁN HỘ, CÔNG CHỨC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH KHÁNH HOÀ.
(Ban hành kèm theo Quyết đinh số 23/2006/QĐ-UBND ngày27 tháng 4 năm 2006 của UBND tỉnh Khánh Hoà)
Quy định này quy định nội dung, thẩm quyền của các cấp, các ngành trong công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Khánh Hoà.
Quy định này được áp dụng để tuyển dụng người vào cơ quan hành chính nhà nước ở cấp tỉnh, cấp huyện; và áp dụng để sử dụng, quản lý cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan hành chính Nhà nước ở cấp tỉnh, cấp huyện thuộc tỉnh Khánh Hoà.
Tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước đúng thẩm quyền nhằm mục đích không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, năng lực; tìm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả; tận tâm, tận lực phục vụ nhân dân; ngăn chặn và chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu dân.
1. Công tác cán bộ, công chức trong cơ quan Nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo hạng nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam, bảo đảm thực hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ đi đôi với việc phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan Nhà nước.
2. Tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Khánh Hoà thực hiện theo Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003, Nghị định số 117/2003/NĐ-CP, các thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành có liên quan và theo quy định tại quy định này.
Điều 5. Nguyên tắc tuyển dụng.
Việc tuyển dụng công chức nhà nước phải đảm bảo nguyên tắc công khai, khách quan, công bằng và phải thông qua kỳ thi tuyển, hoặc xét tuyển theo quy định của pháp luật.
Hàng năm trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao, nhu cầu công tác và vị trí việc làm trong cơ quan, thủ trưởng cơ quan sử dụng cán bộ, công chức lập nhu cầu tuyển dụng gửi cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức xem xét và tổ chức tuyển dụng.
Người tham gia dự tuyển vào công chức nhà nước trong các cơ quan hành chính Nhà nước phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định và phải thông qua kỳ thi tuyển, hoặc xét tuyển.
1. Khi thực hiện việc tuyển dụng phải thành lập Hội đồng tuyển dụng.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Giúp việc cho Hội đồng tuyển dụng có các tổ chức như: Ban coi thi, Ban chấm thi (nếu thi tuyển); Tổ thư ký giúp việc (nếu xét tuyển).
4. Quy trình tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
1. Người được tuyển dụng vào công chức Nhà nước phải là người có phẩm chất, đạo đức tốt, đủ tiêu chuẩn của ngạch tuyển dụng và trúng tuyển trong kỳ thi tuyển (nếu thi tuyển), hoặc trúng tuyển trong kỳ xét tuyển (nếu xét tuyển).
2. Người được tuyển dụng phải trải qua thời gian tập sự theo quy định của pháp luật
3. Khi hết thời gian tập sự, người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức xem xét, đánh giá để bổ nhiệm hoặc không bổ nhiệm công chức vào ngạch theo đúng trình tự thủ tục, chế độ đã quy định.
Điều 10. Huỷ bỏ quyết định tuyển dụng.
Huỷ bỏ quyết định tuyển dụng trong các trường hợp sau:
1. Người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ;
2. Người tập sự bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên;
Điều 11. Bố trí, phân công công tác cho cán bộ, công chức.
Cơ quan sử dụng công chức có nhiệm vụ bố trí, phân công, giao nhiệm vụ cho công chức thuộc quyền phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ; đúng với chức trách của ngạch công chức;
Công chức chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của mình; công chức giữ chức vụ lãnh đạo còn phải chịu trách nhiệm về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của công chức thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật
Điều 12. Điều động, biệt phái và luân chuyển cán bộ công chức.
1. Việc điều động cán bộ, công chức phải căn cứ vào nhu cầu công tác của cơ quan và trình độ, năng lực của công chức.
2. Việc cử biệt phái cán bộ, công chức phải xuất phát từ nhiệm vụ đột xuất, cấp bách mà chưa thể thực hiện việc điều động công chức; hoặc do những công việc chỉ cần giải quyết trong một thời gian nhất định. Công chức được cử biệt phái phải chịu sự phân công công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến. Cơ quan cử công chức biệt phái có trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi khác của công chức biệt phái.
3. Luân chuyển cán bộ, công chức được thực hiện theo quy định hiện hành của Đảng và Nhà nước.
Điều 13. Nâng lương, nâng ngạch, chuyên ngạch, chuyển loại công chức.
1. Nâng lương:
1.1 Công chức có đủ tiêu chuẩn, thời gian giữ bậc lương thì được xem xét để nâng bậc lương thường xuyên;
1.2 Công chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ và còn bậc lương trong ngạch thì được xem xét để nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định của pháp luật.
2. Nâng ngạch: là nâng từ ngạch thấp lên ngạch cao hơn trong cùng một ngành chuyên môn nghiệp vụ.
Việc nâng ngạch phải thông qua kỳ thi nâng ngạch; người được nâng ngạch phải là người trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch.
Cán bộ, công chức được cử đi dự thi nâng ngạch phải đạt tiêu chuẩn quy định và có vị trí việc làm ở ngạch đề nghị cử đi dự thi.
3. Chuyển ngạch công chức: là chuyển từ ngạch chuyên môn này sang ngạch chuyên môn khác có cùng cấp độ về chuyên môn nghiệp vụ (ngạch tương đương).
Công chức chuyển ngạch phải có quyết định điều động, phân công của cơ quan có thẩm quyền và thực hiện việc kiểm tra, sát hạch năng lực chuyên môn ở ngạch dự kiến bổ nhiệm.
4. Chuyển loại công chức: Công chức loại B, loại C (hoặc loại D) được cử đi đào tạo và đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung học, nếu cơ quan có vị trí, nhu cầu công tác và được bố trí vào các vị trí làm việc phù hợp với trình độ đào tạo mới thì được xem xét chuyển sang công chức loại A (hoặc loại B) đồng thời được bổ nhiệm và xếp lương vào ngạch công chức tương ứng.
Điều 14. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm chức vụ, bổ nhiệm công chức vào ngạch.
1. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm chức vụ cán bộ, công chức thực hiện theo quy định hiện hành của Đảng, Nhà nước và theo phân cấp hiện hành của tỉnh.
2. Bổ nhiệm vào ngạch công chức là việc quyết định người có đủ tiêu chuẩn vào một ngạch công chức nhất định.
Người được bổ nhiệm vào ngạch công chức phải đủ tiêu chuẩn quy định của ngạch và phải có vị trí công tác phù hợp với ngạch được bổ nhiệm.
Điều 15. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
1. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm nâng cao trình độ, năng lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và tiêu chuẩn ngạch công chức đã quy định.
2. Cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải nâng cao trách nhiệm học tập, rèn luyện; kết quả học tập, rèn luyện được xem xét trong đánh giá phân loại công chức hàng năm.
3. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng do ngân sách nhà nước cấp.
4. Việc bồi thường chi phí đào tạo được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Đánh giá công chức để làm rõ năng lực, trình độ, kết quả công tác, phẩm chất đạo đức của công chức làm căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức.
2. Khi đánh giá công chức, cơ quan sử dụng công chức phải căn cứ tiêu chuẩn, nhiệm vụ được phân công, kết quả hoàn thành nhiệm vụ và phẩm chất đạo đức của công chức.
3. Việc đánh giá công chức phải được tiến hành hàng năm và theo đúng trình tự đã quy định. Công chức có quyền được trình bày, bảo lưu ý kiến tự đánh giá nhưng phải chấp hành ý kiến kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
4. Việc đánh giá công chức biệt phái do cơ quan sử dụng công chức biệt phái thực hiện; văn bản gửi về cơ quan cử biệt phái để lưu vào hồ sơ công chức.
5. Việc đánh giá công chức lãnh đạo được thực hiện theo phân cấp quản lý: Ngoài những quy định tại các khoản 2, 3, 4 điều này còn phải căn cứ vào kết quả hoạt động của cơ quan, đơn vị và trách nhiệm của công chức giữ chức vụ lãnh đạo.
6. Tài liệu đánh giá công chức được lưu giữ trong hồ sơ công chức.
1. Cán bộ, công chức được nghỉ hưu theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức được thôi việc trong các trường hợp sau:
2.1. Tự nguyện xin thôi việc được người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức chấp thuận;
2.2. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chủ trương của Nhà nước.
3. Chế độ trợ cấp hưu trí, thôi việc thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 18. Khen thưởng cán bộ, công chức.
Cán bộ, công chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ được cơ quan sử dụng công chức xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Kỷ luật cán bộ, công chức.
Cán bộ, công chức vi phạm các quy định của pháp luật, nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Nội dung quản lý cán bộ, công chức.
1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công chức.
2. Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ công chức.
3. Quyết định biên chế công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh, huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở tổng biên chế hành chính được Bộ Nội vụ giao hàng năm.
4. Lập quy hoạch, kế hoạch và tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
5. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức.
6. Thực hiện chế độ báo cáo và thống kê công chức.
7. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành quy định của pháp luật về công chức.
8. Chỉ đạo, tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức.
Điều 21. Quản lý ngạch công chức chuyên ngành.
Các Sở, ngành sau đây được phân công quản lý ngạch chuyên ngành:
1. Sở Nội vụ: Quản lý ngạch công chức hành chính, cơ yếu;
2. Sở Tài chính: Quản lý ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, kiểm toán, hải quan;
3. Sở Du lịch - Thương mại: Quản lý ngạch công chức chuyên ngành quản lý thị trường;
4. Thanh tra tỉnh: Quản lý ngạch công chức chuyên ngành Thanh tra;
5. Sở Tư pháp: Quản lý ngạch công chức chuyên ngành Tư pháp;
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Quản lý ngạch công chức chuyên ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi;
7. Sở Bưu chính, viễn thông: Quản lý ngạch công chức chuyên ngành Bưu chính, viễn thông.
Điều 22. Quản lý hồ sơ công chức
Hồ sơ công chức được lập, lưu giữ và quản lý theo chế độ mật; mọi diễn biến trong quá trình công tác của công chức từ khi được tuyển dụng, bổ nhiệm đến khi thôi làm việc đều phải được lưu vào hồ sơ công chức.
THÁM QUYỂN CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH TRONG TUYẾN DỤNG, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 23. UBND tỉnh là cơ quan quản lý cán bộ, công chức trên địa bàn toàn tỉnh, có tham quyền sau:
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách, những quy định của Nhà nước đối với cán bộ, công chức.
2. Quy định các chế độ, chính sách, phụ cấp, trợ cấp của địa phương đối với cán bộ, công chức thuộc tỉnh từ nguồn ngân sách địa phương phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính cho các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan hành chính khác.
4. Quy định phân cấp việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức thuộc tỉnh phù hợp với quy định của Nhà nước và thực tế của địa phương.
Điều 24. Thẳm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh:
1. Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng công chức nhà nước theo đúng quy trình và quy định của pháp luật;
Hình thức tuyển dụng (thi tuyển, hoặc xét tuyển) do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phù hợp với quy định của Nhà nước và thực tế của địa phương.
2. Quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển và danh sách trúng tuyển trong kỳ thi tuyển, xét tuyển làm cơ sở cho việc tuyển dụng theo phân cấp tại quy định này.
3. Tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống theo đúng quy định của pháp luật. Cử công chức dự thi nâng ngạch đối với ngạch thuộc thẩm quyền cơ quan nhà nước cấp trên tổ chức thi nâng ngạch.
4. Quyết định điều động, bố trí, phân công công tác, cho thôi việc đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ và kiểm tra thực hiện quyết định đó.
5. Bổ nhiệm cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo theo phân cấp hiện hành của Đảng và Nhà nước.
6. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn; nâng ngạch; chuyển ngạch; bổ nhiệm cán bộ, công chức vào ngạch đối với ngạch chuyên viên chính và tương đương.
7. Quyết định cử cán bộ, công chức giữ các chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước, ngoài nước.
8. Quyết định kỷ luật cán bộ, công chức giữ các chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm. Quyết định kỷ luật công chức giữ chức vụ lãnh đạo quy định tại điểm 16.1 , khoản 16, điều 25, chương VI quy định này.
9. Quyết định khen thưởng cán bộ, công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện việc đánh giá cán bộ, công chức lãnh đạo theo thẩm quyền.
11. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức với cơ quan nhà nước cấp trên.
12. Thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện những quy định của nhà nước đối với cán bộ, công chức.
13. Huỷ bỏ các quyết định của các cơ quan, địa phương trong việc tuyển dụng, nâng ngạch, bổ nhiệm công chức vào ngạch, bổ nhiệm chức vụ, nâng tương, xếp lương, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức trái với quy định của pháp luật.
1. Thực hiện nghiêm túc và tổ chức thực hiện đầy đủ những quy định tại điều 3, điều 4, chương I quy định này.
2. Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách, những quy định của Nhà nước đối với cán bộ, công chức.
3. Quyết định bố trí, phân công công tác cho cán bộ, công chức phù hợp với chuyên môn và tiêu chuẩn ngạch công chức đã quy định và kiểm tra thực hiện quyết định đó.
Sử dụng có hiệu quả biên chế và kinh phí hoạt động thường xuyên được giao hàng năm cho cơ quan, địa phương.
4. Quyết định cử cán bộ, công chức hướng dẫn người tập sự và thực hiện chế độ đối với người hướng dẫn tập sự theo đúng quy định hiện hành.
5. Quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức trong nội bộ cơ quan, địa phương (thuộc cơ quan hành chính). Nếu có thay đổi chức trách công việc thì phải tiến hành kiểm tra, sát hạch chuyển ngạch đúng quy trình.
6. Quyết định bổ nhiệm cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo theo đúng quy trình, thủ tục đã quy định và theo phân cấp hiện hành của Đảng và Nhà nước.
7. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn cho công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống; đồng thời báo cáo cho cơ quan quản lý công chức theo dõi, kiểm tra.
Riêng việc nâng bậc lương trước thời hạn phải có ý kiến nhất trí của cơ quan quy định tại điều 26, chương VI quy đình này trước khì quyết định.
8. Quyết định bổ nhiệm công chức vào ngạch từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống; trước khi quyết định theo thẩm quyền phải có ý kiến nhất trí của cơ quan quí định tại điều 26, chương VI quy định này.
9. Quyết định chuyển ngạch công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống theo kết quả kiểm tra, sát hạch; trước khi quyết định theo thẩm quyền phải có ý kiến nhất trí của cơ quan quy định tại điều 26, chương VI quy định này.
10. Quyết định chuyển loại công chức từ loại B, loại C (hoặc loại C) sang công chức loại A (hoặc loại Bị quy định tại khoản 4, điều 13 , chương III quy định này; trước khi quyết định theo thẩm quyền phải có ý kiến nhất trí của cơ quan quy định tại điều 26, chương VI quy định này.
11. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức huỷ bỏ quyết định tuyển dụng quy định tại điều 10, chương II quy định này và theo đúng quy trình đã quy định.
12. Quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước, ngoài nước.
13. Quyết định cho cán bộ, công chức nghỉ hưu từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống theo đúng chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước.
14. Quyết định cho thôi việc đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm và công chức chuyên môn nghiệp vụ thuộc quyền đúng chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước. Thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức tập sự, người thực hiện chế độ công chức dự bị bị huỷ bỏ quyết định tuyển dụng đúng quí định của pháp luật.
15. Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng cán bộ, công chức đạt thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
16. Quyết định kỷ luật cán bộ, công chức giữ các chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm và cán bộ, công chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc quyền.
16.1. Trường hợp cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo bị xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương, hạ ngạch, buộc thôi việc mà việc nâng ngạch, nâng bậc lương do cấp trên trực tiếp quyết định thì người đứng đầu cơ quan, địa phương xem xét và đề nghị bằng văn bản lên cấp có thẩm quyền ra quyết định kỷ luật.
16.2. Trường hợp cán bộ, công chức chuyên môn, nghiệp vụ (không giữ chức vụ lãnh đạo) từ ngạch chuyên viên và tương đương trở lên bị xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương, hạ ngạch, buộc thôi việc thì phải được sự nhất trí bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định tại điều 26, chương VI quy định này trước khi quyết định.
16.3. Quyết định thi hành kỷ luật khiển trách, cảnh cáo đối với người thực hiện chế độ công chức dự bị.
17. Ký kết hợp đồng lao động một số chức danh công việc tại cơ quan, địa phương trong nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên được giao hàng năm của cơ quan, địa phương.
18. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của cơ quan, địa phương theo đúng quy định.
19. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức theo thẩm quyền và đúng quy định của pháp luật.
20. Thực hiện việc đánh giá cán bộ, công chức hàng năm (kể cả công chức biệt phái) theo đúng quy trình đã quy định.
21. Tổ chức lập và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức theo đúng quy định tại điều 22, chương V quy định này.
Điều 26. Thẩm quyền của Sở Nội vụ
Sở Nội vụ Khánh Hoà là cơ .quan chuyên môn của UBND tỉnh, có chức năng tham mưu và giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác nội vụ trên địa bàn tỉnh; phải thực hiện đầy đủ những quy định tại quy định này; ngoài ra, phải thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau:
1. Giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh được quy định tại điều 23, 24, chương VI của quy định này.
2. Quyết định tuyển dụng công chức và phân công về các cơ quan, địa phương sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kết quả trúng tuyển trong kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển.
3. Quyết định điều động hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định điều động cán bộ, công chức trong tỉnh.
4. Quyết định tiếp nhận cán bộ, công chức từ nơi khác chuyển đến các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh, huyện, thị xã, thành phố.
5. Quyết định điều động cán bộ, viên chức từ các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước vào cơ quan Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật.
6. Quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển dụng công chức quy định tại điều 10, chương II quy định này theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan sử dụng cán bộ, công chức đảm bảo đúng quy trình đã quy định.
7. Thoả thuận với các cơ quan, địa phương trong việc bổ nhiệm công chức vào ngạch, chuyển ngạch công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống theo kết quả kiểm tra, sát hạch trước khi thủ trưởng các cơ quan, địa phương quyết định theo thẩm quyền.
8. Thoả thuận với các cơ quan, địa phương trong việc chuyển loại công chức theo đúng tiêu chuẩn và điều kiện quy định trước khi thủ trưởng các cơ quan, địa phương quyết định theo thẩm quyền.
9. Thoả thuận với các cơ quan, địa phương trong việc bổ nhiệm công chức vào ngạch đúng quy trình đã quy định trước khi thủ trưởng các cơ quan, địa phương quyết định theo thẩm quyền.
10. Thoả thuận với các cơ quan, địa phương trong việc nâng bậc lương trước thời hạn cho công chức theo đúng quy chế, chỉ tiêu và thành tích đạt được trước khi thủ trưởng các cơ quan, địa phương quyết định theo thẩm quyền.
11. Thoả thuận với các cơ quan, địa phương trong việc thi hành kỷ luật công chức từ hình thức Hạ bậc lương trở lên trước khi thủ trưởng các cơ quan, địa phương quyết định theo thẩm quyền.
12. Hướng dẫn việc thực hiện chế độ, chính sách, những quy định của nhà nước và của tỉnh trong các lĩnh vực có liên quan đến cán bộ, công chức.
13. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức.
14. Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện chế độ, chính sách và lững lĩnh vực công việc liên quan đến cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật
Điều 27. Thẩm quyền của cơ quan quản lý ngạch công chức chuyên ngành.
Người đứng đầu các cơ quan quản lý ngạch công chức chuyên ngành quy định điều 21, chương V quy định này có nhiệm vụ :
1. Thực hiện việc thống kê nắm chắc số lượng, chất lượng công chức chuyên tính phục vụ tốt cho nhu cầu quy hoạch phát triển từng ngành và phát triển kinh tế xã hội chung của tỉnh.
2. Trên cơ sở quy định của Bộ quản lý ngạch công chức chuyên ngành, phối hợp với Sở Nội vụ giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hướng dẫn các cơ quan, địa phương thực hiện việc thi tuyển, thi nâng ngạch hoặc đề nghị công chức dự thi nâng ngạch theo đúng quy định.
3. Phối hợp với Sở Nội vụ giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hướng dẫn thực hiện những chế độ, chính sách đối với ngạch công chức chuyên ngành trên quy định của Nhà nước và kiểm tra việc thực hiện những chế độ chính sách đó.
4. Phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức đào tạo, bồi dưỡng công chức các ngạch công chức chuyên ngành để nâng cao trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tiêu chuẩn ngạch công chức quy định.
Giám đốc các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các cơ quan liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt quy định này;
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị báo cáo UBND tỉnh để nghiên cứu giải quyết.
Quy định này được thực hiện kể từ ngày quyết định ban hành kèm theo quy định này có hiệu lực thi hành.
- 1Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp tuyển, sử dụng, quản lý công chức trong cơ quan hành chính Nhà nước và trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Khánh Hòa
- 2Quyết định 79/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy chế tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 53/2006/QĐ-UBND
- 3Quyết định 576/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp tuyển, sử dụng, quản lý công chức trong cơ quan hành chính Nhà nước và trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Khánh Hòa
- 2Quyết định 576/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 2Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 3Nghị định 117/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Thông tư 09/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 117/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước do Bộ Nội vụ ban hành
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Quyết định 79/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy chế tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 53/2006/QĐ-UBND
Quyết định 23/2006/QĐ-UBND về Quy định tuyển, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan hành chỉnh Nhà nước tỉnh Khánh Hoà
- Số hiệu: 23/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/04/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Võ Lâm Phi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/05/2006
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực