- 1Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 140/2008/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 09/2007/QĐ-TTg sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 4Chỉ thị 1474/CT-TTg năm 2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật đất đai 2013
- 6Luật Xây dựng 2014
- 7Luật Đầu tư công 2014
- 8Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP Quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tư pháp ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2299/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 26 tháng 9 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 04/2016/NQ-HĐND NGÀY 04 THÁNG 8 NĂM 2016 CỦA HĐND TỈNH SƠN LA (KHÓA XIV) VỀ PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) PHÂN CHIA KHOẢN THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2016/NQ-HĐND ngày 04 tháng 8 năm 2016 của HĐND tỉnh Sơn La khóa XIV, kỳ họp thứ 2 về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu tiền sử dụng đất giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Sơn La;
Căn cứ công văn số 140/TT HĐND ngày 20 tháng 9 năm 2016 của Thường trực HĐND tỉnh về xử lý những khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện Nghị quyết số 04/2016/NQ-HĐND của HĐND tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 600/TTr-STC và Tờ trình số 601/TTr-STC ngày 16 tháng 9 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định quản lý, sử dụng nguồn thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2016 như sau:
1. Thu tiền sử dụng đất do các hộ gia đình, cá nhân nộp và thuộc thẩm quyền giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của UBND huyện, thành phố (gồm cả thu từ đất có nguồn gốc từ các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và các tổ chức khác) điều tiết 100% ngân sách huyện, thành phố. Việc quản lý, sử dụng thực hiện theo cơ chế như sau:
1.1. Phân bổ tối thiểu 20% cho công tác rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giao đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính Phủ. Trường hợp các huyện, thành phố chưa trích đủ 20% theo tỷ lệ quy định (từ năm 2013 - 2015), hoặc đã sử dụng sang mục đích khác, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm bố trí nguồn vốn khác để hoàn trả, đảm bảo tỷ lệ theo quy định.
Trường hợp nguồn kinh phí trích trong năm, không sử dụng hết cho công tác soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giao đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các huyện, thành phố lập phương án sử dụng nguồn vốn gửi Sở Tài chính chủ trì phối hợp với, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trước khi trình HĐND huyện, thành phố quyết định sử dụng cho nội dung khác.
1.2. Phân bổ tối thiểu 30% cho công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư, kinh phí quy hoạch chi tiết, định giá đất, chi phí tổ chức đấu giá đất, chi phí đầu tư hạ tầng của dự án tạo quỹ đất để bán đấu giá quyền sử dụng đất. Trường hợp nguồn kinh phí giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng dự án tạo quỹ đất để bán đấu giá, tạm ứng từ Quỹ phát triển đất tỉnh, và các nguồn vốn vay hợp pháp khác, thì nguồn thu tiền đấu giá quyền sử dụng đất được ưu tiên hoàn trả các nguồn vốn đã vay, tạm ứng.
1.3. Nguồn kinh phí còn lại, ưu tiên đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, thu hút đầu tư, giải quyết việc làm tại địa bàn các bản, tiểu khu, tổ dân phố, xã, phường, thị trấn có diện tích đất bán đấu giá. Sau khi đã phân bổ nguồn vốn cho các dự án tại địa bàn nêu trên, còn dư mới thực hiện điều chỉnh sang các dự án, công trình khác.
Trong năm tại các địa bàn phát sinh số thu tiền sử dụng đất, (xã, phường, thị trấn), các dự án chưa được phê duyệt hoặc chưa triển khai xong thủ tục hồ sơ theo quy định, UBND huyện, thành phố báo cáo HĐND huyện, thành phố cho phép bố trí cho các dự án khác và thực hiện hoàn trả ngay sau khi các dự án trên địa bàn phát sinh số thu tiền sử dụng đất được duyệt.
1.4. Nguyên tắc phân bổ các nội dung chi và dự án tại Mục 1.1; 1.2; 1.3 phải phù hợp với cân đối nguồn thu tiền sử dụng đất; không được phát sinh nợ xây dựng cơ bản do bố trí dự án không phù hợp với nguồn thu tiền sử dụng đất.
1.5. Quy trình thực hiện (bao gồm cả số phát sinh vượt dự toán được giao).
- Các huyện, thành phố lập danh mục dự án phân bổ nguồn vốn gửi Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính.
- Sở Kế hoạch đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính thẩm định phương án phân bổ của các huyện, thành phố, trình HĐND, UBND cho ý kiến trước khi trình HĐND huyện, thành phố phê duyệt. Thời gian thực hiện không quá 5 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ của các huyện, thành phố.
- Căn cứ thông báo của Sở Kế hoạch và đầu tư về ý kiến của HĐND UBND tỉnh đối với phương án phân bổ nguồn thu tiền sử dụng đất, UBND các huyện, thành phố trình HĐND huyện, thành phố xem xét quyết nghị.
- Sau 10 ngày khi HĐND huyện, thành phố quyết nghị, UBND huyện, thành phố tổng hợp báo cáo HĐND, UBND tỉnh phương án phân bổ phân bổ vốn và danh mục dự án được bố trí từ nguồn thu sử dụng đất.
2. Tiền thu sử dụng đất do các tổ chức kinh tế; thu tiền sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc từ các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và các tổ chức khác, do các doanh nghiệp, tổ chức trực tiếp nộp ngân sách và thuộc thẩm quyền giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cấp tỉnh: Điều tiết 100% về ngân sách tỉnh. Việc quản lý, sử dụng thực hiện như sau:
2.1. Phân bổ nguồn thu tiền sử dụng đất điều tiết về ngân sách tỉnh
- Trích bổ sung quỹ phát triển đất,theo kế hoạch sử dụng hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt, mức trích tối đa không quá 30%.
- Hoàn trả các khoản ngân sách tỉnh vay, tạm ứng để đầu tư phát triển.
- Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí đầu tư hạ tầng, tạo quỹ đất để bán đấu giá đối với các dự án do cấp tỉnh tổ chức thực hiện.
- Bố trí nguồn vốn thực hiện dự án đầu tư thuộc cấp tỉnh; xây dựng trụ sở làm việc mới và đầu tư các dự án trọng điểm của tỉnh theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007, Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước.
- Hỗ trợ cho các huyện, thành phố đầu tư các dự án, công trình đã được Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư sử dụng từ nguồn thu tiền sử dụng đất, của các Tổ chức kinh tế; đất có nguồn gốc từ các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và các tổ chức khác.
2.2. Quy trình thực hiện
- Căn cứ kế hoạch và số thu thu tiền sử dụng đất thực tế phát sinh (phần điều tiết về ngân sách tỉnh), Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường lập phương án phân bổ trình UBND tỉnh.
- UBND tỉnh báo cáo Ban cán sự Đảng UBND tỉnh, trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Đảng đoàn HĐND tỉnh xin chủ trương về phương án phân bổ.
- Sau khi được Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho chủ trương về phương án phân bổ nguồn vốn, UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và phân bổ nguồn vốn theo quy định của Luật Đầu tư công và chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Kế hoạch và đầu tư
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan, căn cứ nguồn thu tiền sử dụng đất được điều tiết ngân sách tỉnh, xây dựng phương án sử dụng trình UBND tỉnh trình Tỉnh ủy, HĐND tỉnh xem xét phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các ngành có liên quan, kiểm tra, giám sát công tác quản lý, phân bổ, sử dụng nguồn vốn tại các huyện, thành phố, hàng quý tổng hợp, báo cáo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh trước ngày 10 tháng đầu quý liền kề.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Quỹ phát triển đất hàng năm, tham mưu trình UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh định mức ngân sách cấp tỉnh bổ sung cho Quỹ phát triển đất.
2. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường hướng dẫn các huyện, thành phố trình tự, thủ tục và quy trình xác định giá đất khởi điểm để tổ chức đấu giá.
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Quỹ phát triển đất hàng năm căn cứ kế hoạch sử dụng đất, và yêu cầu cần bổ sung Quỹ phát triển đất, tham mưu trình UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh định mức ngân sách cấp tỉnh bổ sung cho Quỹ phát triển đất, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Hướng dẫn các huyện, thành phố thực hiện hạch toán nguồn thu tiền sử dụng đất theo chế độ tài chính hiện hành.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính các sở, ngành có liên quan hướng dẫn các huyện, thành phố trình tự, thủ tục và quy trình xác định giá đất khởi điểm để tổ chức đấu giá, đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật, sát giá chuyển nhượng trên thị trường, hạn chế việc “cò đất” tham gia đấu giá kiếm lời gây thất thu cho ngân sách và tạo bức xúc trong nhân dân.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Sở Xây dựng
- Hướng dẫn các huyện, thành phố công tác lập và trình cấp có thẩm quyền ban hành danh mục và đồ án quy hoạch, đảm bảo tính đồng bộ giữa quy hoạch xây dựng với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành khác.
- Thẩm định các đồ án quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết theo quy định hiện hành về phân cấp, quản lý.
- Thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy hoạch tại các các cấp, các ngành, UBND các huyện, thành phố, tham mưu trình cấp có thẩm quyền các giải pháp quản lý quy hoạch và thực hiện quy hoạch theo quy định của Luật xây dựng và các quy định hiện hành của nhà nước
5. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố: Xây dựng kế hoạch phát triển nghề bán đấu giá, để khuyến khích phát triển doanh nghiệp bán đấu giá tài sản; quan tâm phát triển đội ngũ đấu giá viên gắn với việc nâng cao chất lượng theo hướng chuyên nghiệp hóa nhằm đáp ứng yêu cầu của tổ chức, cá nhân, đảm bảo dịch vụ bán đấu giá tài sản phát triển cả về số lượng vụ việc, quy mô hoạt động, chất lượng dịch vụ và an toàn pháp lý.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về tổ chức, hoạt động bán đấu giá trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền theo Điểm c, Khoản 2, Điều 53, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ.
- Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố tổ chức giám sát việc thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015.
6. Cục Thuế tỉnh
Chỉ các phòng nghiệp vụ, Chi cục Thuế các huyện, thành phố, thực hiện thông báo nộp tiền sử dụng đất đến các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình theo quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá của cấp thẩm quyền.
7. UBND các huyện, thành phố
Căn cứ nội dung tại điều 1 và phương án phân bổ nguồn thu tiền sử dụng đất năm 2016 đã được HĐND huyện, thành phố phê duyệt, thực hiện rà soát, điều chỉnh phương án phân bổ trình HĐND huyện, thành phố xem xét phê duyệt. Định kỳ hàng quý tổng hợp, báo cáo HĐND, UBND tỉnh vào ngày 05 tháng đầu quý liền kề.
8. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 790/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2016 của UBND tỉnh về việc sửa đổi nội dung Điều 7 quy định ban hành kèm theo Quyết định số 3089/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh ban hành quy định về quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 72/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011-2015 kèm theo Quyết định 53/2010/QĐ-UBND
- 2Nghị quyết 21/2015/NQ-HĐND bổ sung Nghị quyết 09/2010/NQ-HĐND ngày 29/10/2010 của HĐND tỉnh Yên Bái quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011 - 2015
- 3Quyết định 30/2015/QĐ-UBND bổ sung Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 kèm theo Quyết định 34/2010/QĐ-UBND do tỉnh Yên Bái ban hành
- 4Nghị quyết 50/2016/NQ-HĐND Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Kạn cho thời kỳ ổn định ngân sách mới bắt đầu từ năm 2017
- 5Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2017-2020
- 6Quyết định 3279/QĐ-UBND năm 2017 bãi bỏ Quyết định 2299/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu tiền sử dụng đất giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 1Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Quyết định 140/2008/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 09/2007/QĐ-TTg sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 5Chỉ thị 1474/CT-TTg năm 2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật đất đai 2013
- 7Luật Xây dựng 2014
- 8Luật Đầu tư công 2014
- 9Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP Quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tư pháp ban hành
- 10Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11Quyết định 72/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011-2015 kèm theo Quyết định 53/2010/QĐ-UBND
- 12Nghị quyết 21/2015/NQ-HĐND bổ sung Nghị quyết 09/2010/NQ-HĐND ngày 29/10/2010 của HĐND tỉnh Yên Bái quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011 - 2015
- 13Quyết định 30/2015/QĐ-UBND bổ sung Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 kèm theo Quyết định 34/2010/QĐ-UBND do tỉnh Yên Bái ban hành
- 14Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu tiền sử dụng đất giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 15Nghị quyết 50/2016/NQ-HĐND Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Kạn cho thời kỳ ổn định ngân sách mới bắt đầu từ năm 2017
- 16Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2017-2020
Quyết định 2299/QĐ-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu tiền sử dụng đất giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 2299/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/09/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/09/2016
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực