- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 5Thông tư 02/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP về Luật thi đua, khen thưởng và Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi do Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2294/QĐ-UBND | Bạc Liêu, ngày 30 tháng 8 năm 2011 |
BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 254/TTr-SNV ngày 15 tháng 4 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Thi đua, khen thưởng tỉnh Bạc Liêu.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. UBND TỈNH |
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2294/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Quy chế này quy định việc tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Đối tượng thi đua, khen thưởng; trách nhiệm và thẩm quyền quyết định khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn, các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế; nội dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua; các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng; quy định thủ tục hồ sơ khen thưởng; quyền lợi và nghĩa vụ của các tập thể, cá nhân tham gia các phong trào thi đua và được khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng; việc xử lý các trường hợp vi phạm về công tác thi đua, khen thưởng.
Tập thể, cá nhân trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp; đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế; nhân dân trong tỉnh, ngoài tỉnh, người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài, người nước ngoài và các tổ chức nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam tham gia phong trào thi đua của tỉnh có thành tích tiêu biểu, xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua
a) Thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai, đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
b) Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào kết quả của phong trào thi đua. Cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua phải đăng ký giao ước thi đua, xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; nếu không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
c) Các danh hiệu thi đua phải được đăng ký ngay từ đầu năm và gửi về Sở Nội vụ (Ban Thi đua, khen thưởng tỉnh) trước ngày 20 tháng 02 hàng năm (riêng ngành giáo dục gửi trước ngày 10 tháng 10 hàng năm).
2. Nguyên tắc khen thưởng
a) Thực hiện khen thưởng phải chính xác, công khai, dân chủ công bằng và kịp thời.
b) Thành tích khen thưởng phải rõ ràng, cụ thể, thành tích đạt được ở mức độ nào thì khen thưởng ở mức độ đó, khen thưởng đột xuất, khen thưởng công lao cống hiến không nhất thiết phải theo trình tự từ mức khen thấp đến mức khen cao. Một hình thức khen thưởng có thể được tặng thưởng nhiều lần cho một đối tượng.
c) Khen thưởng cá nhân nhiều hơn khen thưởng tập thể. Chú trọng khen thưởng cá nhân là công nhân, nông dân, hộ gia đình, đơn vị cơ sở; khen thưởng các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh; khen thưởng gương người tốt việc tốt, hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản; các lĩnh vực trọng tâm, trọng yếu, khó khăn, độc hại, nguy hiểm; cá nhân, tập thể từ yếu kém vươn lên. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp trên có trách nhiệm theo dõi, xem xét quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho cấp dưới trực tiếp, không nhất thiết phải cấp dưới đề nghị mới khen thưởng. Kết hợp khen thưởng động viên tinh thần với khuyến khích bằng vật chất.
TỔ CHỨC THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 4. Hình thức và nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua bao gồm: Thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt (theo chuyên đề).
Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị. Đối tượng của thi đua thường xuyên là cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong một đơn vị hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc giống nhau. Thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, các chỉ tiêu cụ thể và được tổ chức theo khối, cụm thi đua để ký kết giao ước thi đua; giữa cá nhân, tập thể. Kết thúc năm công tác, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phát động phong trào thi đua tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua; chỉ bình xét danh hiệu thi đua đối với những trường hợp có đăng ký thi đua.
Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mà nội dung có tính chất chuyên môn, ngành nghề để thực hiện những công việc khó khăn, những việc còn yếu kém. Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) được xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu và thời gian. Thi đua theo đợt (theo chuyên đề) có thể tổ chức với quy mô rộng lớn (trong phạm vi một địa phương, một ngành hay cả nước) khi tiến hành sơ, tổng kết đợt tuyên truyền để thi đua chủ yếu thực hiện hình thức khen thưởng của cấp phát động thi đua (giấy khen, bằng khen). Trường hợp sơ, tổng kết chuyên đề có thời gian từ 05 năm trở lên, đơn vị chủ trì phát động thi đua lựa chọn những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng bằng khen. Trường hợp đặc biệt xuất sắc đề nghị Chủ tịch nước xét tặng Huân chương Lao động hạng ba (Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba) và chủ yếu khen thưởng cho đối tượng trực tiếp lao động sản xuất, công tác.
2. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
a) Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, năng lực thực tế và yêu cầu phát triển của ngành, địa phương, đơn vị để đảm bảo tính khoa học, tính khả thi và đúng pháp luật quy định.
b) Xác định chỉ tiêu và thời gian thi đua phải trên cơ sở chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị được cấp có thẩm quyền giao. Chỉ tiêu phấn đấu cao hơn, thời hạn hoàn thành phải sớm hơn.
c) Xác định biện pháp và kế hoạch tổ chức phối hợp giữa các cấp chính quyền, tổ chức mặt trận, đoàn thể chính trị, chính trị xã hội, hội nghề nghiệp, các cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền mục đích ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của quần chúng, đa dạng hóa các hình thức phát động thi đua thiết thực, hiệu quả; chống phô trương hình thức trong thi đua.
d) Tổ chức phát động và đăng ký giao ước thi đua tập thể với tập thể, giữa cá nhân với cá nhân, gia đình với gia đình… Trong từng địa bàn, đơn vị. Tổ chức chỉ đạo xây dựng điển hình và nhân rộng điển hình tiên tiến của các đơn vị. Tổ chức chỉ đạo xây dựng điển hình và nhân rộng điển hình tiên tiến.
e) Sơ kết (đối với thi đua dài ngày) tổng kết đánh giá kết quả, đúc kết kinh nghiệm và phổ biến những kinh nghiệm hay, những nhân tố mới, mô hình mới đã xuất hiện trong phong trào thi đua; lựa chọn và công khai biểu dương khen thưởng những cá nhân, tập thể tiêu biểu, xuất sắc.
Điều 5. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng của tỉnh. Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh là cơ quan tư vấn, Sở Nội vụ, Ban Thi đua, khen thưởng - Sở Nội vụ là cơ quan quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng, đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi ngành, địa phương mình quản lý. Chủ trì phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp tổ chức phát động phong trào thi đua thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ chính trị của ngành, địa phương và của tỉnh. Hội đồng Thi đua, khen thưởng của ngành, địa phương có trách nhiệm giúp Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương tổ chức phát động các phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng; nghiên cứu, đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng cho phù hợp với tình hình thực tế.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, của mình, tổ chức thực hiện và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên, nhân dân tích cực tham gia phong trào thi đua và thực hiện tốt chính sách khen thưởng. Tổ chức giám sát việc thực hiện Luật Thi đua, khen thưởng; kiến nghị sửa đổi, bổ sung những vấn đề bất hợp lý về chính sách khen thưởng theo quy định của pháp luật.
4. Các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh và của Trung ương đóng trên địa bàn có trách nhiệm theo dõi, tuyên truyền, cổ động phong trào thi đua; phổ biến những kinh nghiệm và nêu các gương điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt. Đồng thời phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN BÌNH CHỌN
Điều 6. Các danh hiệu thi đua đối với cá nhân
1. Danh hiệu Lao động tiến tiến, Chiến sĩ tiên tiến
a) Tiêu chuẩn và đối tượng
- Danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến được lựa chọn trong số cá nhân đạt 04 tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật Thi đua, khen thưởng.
- Danh hiệu Lao động tiên tiến được xét tặng hàng năm cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân lao động làm việc trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội các cấp; người lao động trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và xã viên trực tiếp lao động sản xuất trong các hợp tác xã đạt các tiêu chuẩn được quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật Thi đua, khen thưởng.
Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho các trường hợp sau: Không đăng ký thi đua, mới tuyển dụng dưới 10 tháng; bị xử phạt hành chính; bị kỷ luật từ khiển trách trở lên; nghỉ việc từ 40 ngày trở lên (trừ ngày lễ, ngày nghỉ tuần, nghỉ tết, nghỉ phép năm, nghỉ thai sản; thời gian điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế do có hành động cứu người, cứu tài sản phục vụ chiến đấu bị thương tích cần điều trị).
b) Việc bình chọn được thực hiện cụ thể như sau:
Việc bình chọn phải được thực hiện công khai, đánh giá, đối chiếu thành tích đạt được của từng cá nhân với 04 tiêu chí được quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật Thi đua, khen thưởng; việc sử dụng hình thức bầu chọn bằng bỏ phiếu tín nhiệm chỉ được thực hiện khi đã công khai đánh giá, đối chiếu thành tích đạt được của các cá nhân, tập thể.
2. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, Chiến sĩ tiên tiến
a) Tiêu chuẩn và đối tượng: Được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đạt danh hiệu Lao động tiên tiến hoặc Chiến sĩ tiên tiến trong năm;
- Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, có đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác (Hội đồng xét duyệt công nhận sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận chiến sĩ thi đua cơ sở quyết định thành lập) hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc.
b) Việc bình chọn được thực hiện cụ thể như sau:
- Đơn vị, địa phương được tặng cờ thi đua trong cụm, khối thi đua: Được xét không quá 60% số lượng cán bộ, công chức, người lao động của đơn vị, địa phương;
- Đơn vị, địa phương được tặng bằng khen trong cụm, khối thi đua: Được xét không quá 50% số lượng cán bộ, công chức, người lao động của đơn vị, địa phương;
- Đơn vị, địa phương không được xét khen thưởng: Được xét không quá 30% số lượng cán bộ, công chức, người lao động của đơn vị.
Trong nội bộ của từng địa phương, đơn vị tập thể nào đạt danh hiệu cao hơn thì số lượng Chiến sĩ thi đua cơ sở được xét nhiều hơn. Cụ thể:
- Tập thể được tặng cờ thi đua không giới hạn tỷ lệ % số lượng cán bộ, công chức, người lao động được xét Chiến sĩ thi đua cơ sở.
- Tập thể được tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc: Được xét không quá 70% số lượng cán bộ, công chức, người lao động của tập thể đó.
- Tập thể được tặng danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến: Được xét không quá 50% số lượng cán bộ, công chức, người lao động của tập thể đó.
- Tập thể không được khen thưởng: Được xét không quá 30% số lượng cán bộ, công chức, người lao động của tập thể đó.
Lưu ý: Tổng số cá nhân được xét Chiến sĩ thi đua cơ sở của các tập thể trong từng đơn vị địa phương không được vượt quá số lượng cho phép của địa phương, đơn vị đó.
3. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.
a) Tiêu chuẩn và đối tượng: Được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt 02 tiêu chuẩn sau đây:
- Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân 3 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở;
- Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng rộng trong phạm vi toàn tỉnh và được Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh xem xét, công nhận.
b) Việc bình chọn được thực hiện cụ thể như sau:
- Đơn vị, địa phương xem xét, bình chọn những cá nhân có thành tích tiêu biểu trong số những cá nhân 3 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở phải được các thành viên của Hội đồng Thi đua, khen thưởng đơn vị bỏ phiếu kín và có tỷ lệ phiếu từ 90% trở lên, tính trên tổng số thành viên của hội đồng (nếu thành viên hội đồng vắng mặt thì gửi lấy ý kiến bằng phiếu);
- Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân được bình xét danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh phải được Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh xem xét, công nhận trước khi hội đồng xem xét, bình bầu…
* Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân thuộc quân đội nhân dân, công an nhân dân, việc xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Đơn vị tiên tiến” thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an sau khi thống nhất với Ban Thi đua, khen thưởng Trung ương.
Điều 7. Các danh hiệu thi đua đối với tập thể
1. Danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, đơn vị tiên tiến
a) Tiêu chuẩn, đối tượng
Danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, đơn vị tiên tiến được xét tặng hàng năm cho các tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong số các tập thể hoàn thành nhiệm vụ, đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng.
b) Việc bình chọn được thực hiện cụ thể như sau:
Việc bình chọn phải được thực hiện công khai, đánh giá, đối chiếu thành tích đạt được của từng tập thể với 04 tiêu chuẩn được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 28 của Luật Thi đua, khen thưởng, tránh tình trạng bình bầu theo phương pháp bỏ phiếu tín nhiệm.
2. Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị Quyết thắng
a) Tiêu chuẩn, đối tượng
- Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị Quyết thắng được xét tặng hàng năm cho các tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số tập thể được công nhận Tập thể Lao động tiên tiến, đơn vị tiên tiến và đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng.
Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc xét tặng cho những đối tượng sau:
- Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên doanh… (trừ các đơn vị trực thuộc tập đoàn kinh tế, tổng công ty và các đơn vị trực thuộc như xí nghiệp, phòng, phân xưởng) và các đơn vị trực thuộc như xí nghiệp, phòng, ban, phân xưởng và tương đương;
- Đối với cấp tỉnh: Xét tặng đối với các phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương;
- Đối với cấp huyện: Xét tặng đối với các phòng, ban và tương đương; các đơn vị trực thuộc cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Đối với đơn vị sự nghiệp xét tặng: Trường học, bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như khoa, phòng.
b) Việc bình chọn được thực hiện cụ thể như sau:
- Việc bình chọn tặng danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc phải được thực hiện công khai, đánh giá, đối chiếu thành tích đạt được của từng tập thể với 04 tiêu chuẩn được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 27 của Luật Thi đua, khen thưởng, tránh tình trạng bình bầu theo phương pháp bỏ phiếu tín nhiệm.
3. Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Khen hoàn thành nhiệm vụ năm: Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh được xét tặng vào dịp tổng kết nhiệm vụ một năm cho các đơn vị có thành tích xuất sắc được suy tôn là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua trong các cụm, khối thi đua của tỉnh; dẫn đầu khối thi đua thuộc các sở, ban, ngành của tỉnh; dẫn đầu các cấp học thuộc ngành giáo dục đào tạo tỉnh; dẫn đầu phong trào thi đua xã (phường, thị trấn) của huyện, thành phố; dẫn đầu các phòng, ban chuyên môn thuộc huyện, thành phố; dẫn đầu các phòng ban chuyên môn (ngành, lĩnh vực) toàn tỉnh. Mỗi khối hoặc cụm thi đua phải có ký kết giao ước thi đua và thang điểm xét thi đua do trưởng khối hoặc cụm thi đua ban hành sau khi trao đổi thống nhất với các thành viên; mỗi khối hoặc cụm thi đua được tặng 01 cờ thi đua. Các đơn vị phải đạt các tiêu chuẩn sau đây:
- Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của cấp tỉnh;
- Có nhân tố mới, mô hình mới, đạt hiệu quả cao, được các tập thể khác học tập;
- Nội bộ đoàn kết tốt, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
b) Khen hoàn thành các chỉ tiêu thi đua của cụm, khối thi đua: Việc công nhận là tập thể tiêu biểu xuất sắc để được xét tặng Cờ thi đua của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải được thông qua bình xét, đánh giá, so sánh theo các khối hoặc cụm thi đua do tỉnh tổ chức.
Đối với các khối hoặc cụm thi đua thuộc sở, ban, ngành tỉnh hoặc huyện, thành phố do Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh hoặc huyện, thành phố đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy chế hoạt động và bình xét thi đua của khối hoặc cụm thi đua.
c) Khen thưởng theo đợt, theo chuyên đề: Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cờ phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề do tỉnh phát động hoặc nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn, kỷ niệm thành lập ngành 5 năm, 10 năm…, Theo quy định của nhà nước và bộ ngành Trung ương phát động.
4. Danh hiệu Gia đình văn hóa
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xét tặng hàng năm cho hộ gia đình đạt các tiêu chuẩn sau:
- Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương, nơi cư trú;
- Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ; tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng;
- Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả.
5. Danh hiệu ấp (khóm) văn hóa
Danh hiệu ấp (khóm) văn hóa được xét công nhận hàng năm cho các khóm, ấp và tương đương đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển;
b) Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú;
c) Môi trường, cảnh quan sạch đẹp;
d) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước;
e) Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.
ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN XÉT KHEN THƯỞNG
1. Khen thưởng thường xuyên là hình thức khen thưởng được tiến hành hàng năm cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch hàng năm hoặc nhiều năm.
2. Khen thưởng theo đợt (hoặc theo chuyên đề) là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện một đợt thi đua, chương trình hoặc một chuyên đề công tác do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phát động.
3. Khen thưởng đột xuất là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân và của nhà nước (thành tích đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập thể, cá nhân phải đảm nhận).
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là hình thức khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia trong các giai đoạn cách mạng (giữ các chức vụ lãnh đạo quản lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội), có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
Đối với cá nhân làm công tác lãnh đạo, quản lý, ngoài hình thức khen thưởng thành tích cống hiến lâu dài, trong quá trình công tác vẫn được xem xét, đề nghị khen thưởng thường xuyên và các hình thức khen thưởng khác nếu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định.
5. Khen thưởng theo niên hạn là hình thức khen thưởng cho cá nhân thuộc lực lượng quân đội nhân dân và công an nhân dân có thành tích, có thời gian tham gia xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
6. Khen thưởng đối ngoại là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài đã có thành tích, có đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trên các lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng.
1. Khen thưởng thường xuyên: Tặng thưởng hàng năm cho các tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đối với cá nhân
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm.
- Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
b) Đối với tập thể
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm.
- Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua.
- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
- Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
2. Khen thưởng chuyên đề
Tặng thưởng cho các tập thể, cá nhân thực hiện tốt các chương trình mục tiêu, chỉ thị, nghị định, nghị quyết…
3. Khen thưởng đột xuất
Tặng thưởng cho tập thể, cá nhân lập được thành tích đột xuất: Dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt, việc tốt, có thành tích cao trong các đợt thi đua ngắn ngày, tặng thưởng cho tập thể, cá nhân ngoài địa phương, đơn vị có nhiều đóng góp cho địa phương, đơn vị.
Điều 11. Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh tặng thưởng cho các đối tượng sau
1. Khen thường xuyên
Tặng thưởng hàng năm cho các tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đối với cá nhân
- Đạt 02 lần liên tục danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
b) Đối với tập thể
- Tổ chức, đơn vị cấp tỉnh:
Có thành tích tốt trong các cụm, khối thi đua của tỉnh (đạt 85% điểm chuẩn).
- Các tập thể thuộc tổ chức, đơn vị cấp tỉnh
+ Đạt 02 lần liên tục danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc.
+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong năm.
2. Đơn vị khen thưởng theo chuyên đề
a) Tập thể, cá nhân đạt thành tích tiêu biểu xuất sắc trong việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các chỉ thị, nghị quyết… Của Trung ương Đảng, nhà nước và của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh do tỉnh phát động, các đợt thi đua theo chuyên đề của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và huyện, thành phố.
b) Đối với các phong trào thi đua do các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các huyện, thành phố phát động: Các đơn vị, địa phương chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng bằng khen.
3. Khen thưởng đột xuất
Tập thể, cá nhân có thành tích mưu trí dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt việc tốt, đạt các giải trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn quốc tế; giải nhất, nhì, ba và tương đương cấp quốc gia, cấp khu vực (được chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh).
4. Khen đối ngoại
Cá nhân, tổ chức ngoài tỉnh và nước ngoài có nhiều công lao đóng góp xây dựng và phát triển tỉnh.
HỒ SƠ THỦ TỤC, THỜI GIAN XÉT ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
1. Hồ sơ trình phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động (04 bộ bản chính và 20 bộ bản photocopy) gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng cơ quan.
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua, khen thưởng của đơn vị.
c) Báo cáo thành tích của các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng (theo mẫu số 04 đối với tập thể, 05 đối với cá nhân, các mẫu báo cáo được quy định tại Thông tư số 02/2011/TT-BNV).
d) Tóm tắt thành tích (kèm file nội dung tóm tắt thành tích).
e) Xác nhận nghĩa vụ nộp ngân sách (đối với cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế).
2. Hồ sơ trình danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc
Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc (03 bộ bản chính), gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng cơ quan.
b) Báo cáo thành tích của các cá nhân được đề nghị khen thưởng (báo cáo theo mẫu số 02, các mẫu báo cáo được quy định tại Thông tư số 02/2011/TT-BNV); kèm theo quyết định công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh có liên quan.
c) Tóm tắt thành tích (kèm file nội dung tóm tắt thành tích).
d) Báo cáo tóm tắt về nội dung các đề tài, sáng kiến các giải pháp trong công tác và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực được Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh xác nhận (04 bản).
e) Xác nhận nghĩa vụ nộp ngân sách (đối với cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế).
3. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng cờ, bằng khen hoặc đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng huân chương các loại (02 bộ bản chính), gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng cơ quan.
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua, khen thưởng của đơn vị.
c) Báo cáo thành tích của các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng (tập thể báo cáo theo mẫu số 01, cá nhân báo cáo theo mẫu số 02, đối với khen chuyên đề báo cáo theo mẫu số 07 cho cả tập thể và cá nhân - các mẫu báo cáo được quy định tại Thông tư số 02/2011/TT-BNV); kèm theo quyết định công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh có liên quan.
d) Tóm tắt thành tích (kèm file nội dung tóm tắt thành tích).
e) Xác nhận nghĩa vụ nộp ngân sách (đối với tập thể, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế).
4. Hồ sơ trình khen cao thành tích cống hiến
Hồ sơ trình khen huân chương các loại cho cán bộ có công lao, thành tích, quá trình cống hiến qua các giai đoạn cách mạng gửi về Sở Nội vụ 06 bộ bản chính, gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của thủ trưởng cơ quan (trường hợp cá nhân trước khi nghỉ hưu công tác tại cơ quan nào thì cơ quan đó lập hồ sơ và tờ trình đề nghị khen thưởng).
b) Báo cáo thành tích của các cá nhân được đề nghị khen thưởng (theo mẫu số 03, các mẫu báo cáo được quy định tại Thông tư 02/2011/TT-BNV).
c) Tóm tắt thành tích (kèm file nội dung tóm tắt thành tích).
5. Hồ sơ trình khen Huân chương Đại đoàn kết dân tộc
Hồ sơ trình khen Huân chương Đại đoàn kết dân tộc thực hiện theo Điều 59 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP. Giao Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh phối hợp với Ban Thi đua, khen thưởng (Sở Nội vụ) phối hợp thực hiện đúng quy định.
6. Hồ sơ trình khen Huy chương Hữu nghị
Hồ sơ trình khen huy chương gửi về Sở Nội vụ 04 bộ bản chính, gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng cơ quan.
b) Bản lý lịch trích ngang (kèm file nội dung) của các trường hợp được đề nghị khen thưởng huy chương, có ý kiến xác nhận của cơ quan trình.
7. Hồ sơ đề nghị công nhận các danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Nhà giáo Nhân dân; Nhà giáo Ưu tú; Nghệ sĩ Nhân dân; Nghệ sĩ Ưu tú; Nghệ nhân Nhân dân; Nghệ nhân Ưu tú.
Thực hiện theo Điều 62, 63, 64 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
8. Hồ sơ trình khen cao đột xuất (lập 04 bộ bản chính), gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng cơ quan.
b) Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng để đề nghị khen thưởng (báo cáo theo mẫu số 06, các mẫu báo cáo được quy định tại Thông tư số 02/2011/TT-BNV).
1. Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh (02 bản chính), gồm có:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị.
c) Báo cáo thành tích 3 năm liên tục của các cá nhân được đề nghị khen thưởng (báo cáo theo mẫu số 02, các mẫu báo cáo được quy định tại Thông tư số 02/2011/TT-BNV); kèm theo bản photocopy quyết định hoặc bằng công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở 3 năm liền của các cá nhân đề nghị khen thưởng.
d) Báo cáo tóm tắt về các đề tài, kinh nghiệm sáng kiến, các giải pháp công tác và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực (có xác nhận của Hội đồng Xét duyệt sáng kiến cơ quan).
e) Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách của cơ quan có thẩm quyền (nếu cá nhân được khen là Thủ trưởng đơn vị có nghĩa vụ nộp thuế).
2. Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc (02 bản chính), gồm có:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị.
c) Báo cáo thành tích trong năm của các tập thể được đề nghị khen thưởng (báo cáo theo mẫu số 01, các mẫu báo cáo được quy định tại Thông tư số 02/2011/TT-BNV).
d) Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách của cơ quan có thẩm quyền (nếu là đơn vị có nghĩa vụ nộp thuế).
e) Ngoài hồ sơ nêu trên phải gửi kèm theo bản photocopy quyết định công nhận danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở.
3. Hồ sơ đề nghị tặng Cờ thi đua của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (02 bản chính), gồm có:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị (hoặc trưởng khối, trưởng cụm thi đua).
b) Báo cáo thành tích của cơ quan, đơn vị được đề nghị tặng cờ; (báo cáo theo mẫu số 01, các mẫu báo cáo được quy định tại Thông tư số 02/2011/TT-BNV).
c) Biên bản họp Hội đồng Thi đua, khen thưởng đơn vị (hoặc biên bản chấm điểm, bình bầu của cụm, khối thi đua).
4. Hồ sơ đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Hồ sơ khen thưởng đột xuất (02 bản chính), gồm:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng cơ quan.
- Báo cáo tóm tắt thành tích do cơ quan quản lý trực tiếp lập, ghi rõ hành động, thành tích, công trạng.
b) Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo đợt, chuyên đề (lập 02 bộ bản chính), gồm:
- Trường hợp thành tích đã rõ ràng, cụ thể (hội thi), hồ sơ gồm:
+ Tờ trình đề nghị của Thủ trưởng cơ quan tổ chức cuộc thi.
+ Biên bản chấm điểm và bình chọn của Ban Giám khảo Hội thi.
- Trường hợp đề nghị khen thưởng theo đợt, chuyên đề, hồ sơ gồm:
+ Tờ trình đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng cơ quan.
+ Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng.
+ Kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua thực hiện theo chuyên đề, trong đó cần nêu rõ tiêu chuẩn và số lượng tập thể, cá nhân được đề nghị xét khen thưởng.
c) Hồ sơ đề nghị khen thưởng hoàn thành công tác hàng năm (lập 02 bộ bản chính), gồm có:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
- Biên bản họp Hội đồng Thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị.
- Báo cáo thành tích 02 năm liên tục của các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng (báo cáo theo mẫu số 01 đối với tập thể, mẫu 02 đối với cá nhân, các mẫu báo cáo được quy định tại Thông tư số 02/2011/TT-BNV).
- Bản photocopy các quyết định công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, Tập thể Lao động xuất sắc 2 năm liên tục.
- Xác nhận nghĩa vụ nộp ngân sách (đối với đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế).
d) Đối với hồ sơ đề nghị khen thưởng cho các sở, ngành, cơ quan, đơn vị; cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính (theo Quyết định số 1822/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) giao Sở Nội vụ (Ban Thi đua, khen thưởng) xin ý kiến Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản về việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị khen thưởng hoặc trình Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ khen thưởng cho tập thể, cá nhân.
Điều 15. Hồ sơ đề nghị hiệp y khen cao
Hồ sơ đề nghị hiệp y khen cao gửi về Sở Nội vụ 02 bộ bản chính, gồm:
- Văn bản đề nghị của Ban Thi đua, khen thưởng Trung ương hoặc của bộ, ngành, đoàn thể Trung ương.
- Báo cáo thành tích tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng.
Điều 16. Quy định về tuyến trình khen
1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Cấp nào chủ trì phát động các đợt thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển hình thì cấp đó khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng theo số lượng quy định tại Điều 4 Quy chế này.
3. Các doanh nghiệp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập hoặc cổ phần hóa, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Nội vụ (Ban Thi đua, khen thưởng) xét khen thưởng.
4. Đối với các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cấp nào quyết định cổ phần hóa, quyết định thành lập hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho tổ chức đó thì cấp đó trình khen thưởng.
5. Đối với người lao động, tập thể người lao động làm việc tại các cơ sở hợp tác xã và trong các ngành nghề nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ, thương mại, đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý các đối tượng trên xét, quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh xét, tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Tập thể Lao động tiên tiến”.
6. Đối với các doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên doanh nước ngoài… Hoạt động độc lập, do giám đốc doanh nghiệp xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể Lao động tiên tiến”. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) nơi doanh nghiệp có trụ sở làm việc xét tặng hoặc ủy quyền cho giám đốc doanh nghiệp xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”. Đối với các doanh nghiệp là thành viên của tập đoàn kinh tế, tổng công ty (hoặc tương đương) giám đốc doanh nghiệp thành viên xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” và danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.
7. Đối với các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp mới thành lập phải có thời gian hoạt động từ 01 năm (12 tháng) trở lên mới bình xét danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
Điều 17. Thời gian trình và xử lý hồ sơ khen thưởng
1. Đối với việc công nhận danh hiệu thi đua và khen thưởng công tác năm gồm Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và Cờ thi đua xuất sắc của Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời gian thực hiện chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 hàng năm.
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Cờ thi đua của Chính phủ: Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có tờ trình và hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Sở Nội vụ (Ban Thi đua, khen thưởng tỉnh) chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 hàng năm. Riêng ngành giáo dục, thời gian nộp hồ sơ chậm nhất vào ngày 30 tháng 7 hàng năm.
2. Đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và huân chương các loại, các hạng
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có tờ trình và hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Sở Nội vụ (Ban Thi đua, khen thưởng tỉnh) chậm nhất vào ngày 15 tháng 4 hàng năm. Riêng ngành giáo dục, thời gian nộp hồ sơ chậm nhất vào ngày 30 tháng 7 hàng năm.
3. Thời gian thụ lý hồ sơ khen thưởng
a) Tại Ban Thi đua, khen thưởng tỉnh: 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đúng theo quy định.
b) Tại Ủy ban nhân dân tỉnh: Thực hiện theo quy định hiện hành về tiếp nhận, xử lý hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo cơ chế một cửa tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Trường hợp các đơn vị yêu cầu có kết quả khen thưởng trước thời gian quy định phải xin chủ trương Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản.
Điều 18. Hướng dẫn thực hiện quy chế
Sở Nội vụ (Ban Thi đua, Khen thưởng tỉnh) có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các ngành, các địa phương thực hiện Quy chế này và theo dõi, tổng hợp những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 19. Tổ chức thực hiện quy chế
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan Đảng, mặt trận, đoàn thể cấp tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, các doanh nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo phổ biến, tổ chức thực hiện tốt Quy chế này trong cơ quan, đơn vị, địa phương và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh./.
- 1Quyết định 3336/2011/QĐ-UBND về Quy chế Thi đua, khen thưởng của tỉnh Quảng Ninh
- 2Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế Thi đua, Khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 3Quyết định 56/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế Thi đua, Khen thưởng theo Quyết định 43/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 4Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về Quy chế Thi đua, Khen thưởng tỉnh Bạc Liêu
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 5Thông tư 02/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP về Luật thi đua, khen thưởng và Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi do Bộ Nội vụ ban hành
- 6Quyết định 3336/2011/QĐ-UBND về Quy chế Thi đua, khen thưởng của tỉnh Quảng Ninh
- 7Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế Thi đua, Khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 8Quyết định 56/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế Thi đua, Khen thưởng theo Quyết định 43/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
Quyết định 2294/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế Thi đua, khen thưởng tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
- Số hiệu: 2294/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/08/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Lê Thị Ái Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/08/2011
- Ngày hết hiệu lực: 12/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực