Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2293/QĐ-UBND

Bình Thuận, ngày 05 tháng 9 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;

Căn cứ Thông tư số 15/2017/TT-BCT ngày 31 tháng 8 năm 2017 của Bộ Công thương quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP của Chính phủ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 1686/TTr-SCT ngày 24 tháng 7 năm 2018 và Công văn số 1903/SCT-QLCN ngày 21 tháng 8 năm 2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công thương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Hai

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2293/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định một số nội dung trong hoạt động phối hợp giữa các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh; cụ thể hóa một số nội dung trong quản lý nhà nước về cụm công nghiệp, quản lý đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp nhằm thực hiện Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ và Thông tư số 15/2017/TT-BCT ngày 31 tháng 8 năm 2017 của Bộ Công thương Quy định, hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp.

2. Các nội dung về công tác quản lý nhà nước có liên quan đến cụm công nghiệp chưa quy định trong Quy chế này được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.

2. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp.

3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến quản lý, hoạt động của cụm công nghiệp.

Chương II

NỘI DUNG VÀ NGUYÊN TẮC PHỐI HỢP QUẢN LÝ

Điều 3. Nội dung phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển cụm công nghiệp; xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển cụm công nghiệp; đề xuất đầu tư cụm công nghiệp theo hình thức đối tác công tư; xây dựng chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp do ngân sách địa phương đảm bảo.

2. Phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật liên quan đến việc thành lập và hoạt động của cụm công nghiệp.

3. Giải quyết các thủ tục triển khai dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và dự án sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp và các thủ tục khác có liên quan đến hoạt động trong cụm công nghiệp theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

4. Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân triển khai dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp; hỗ trợ thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, xây dựng hệ thống giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, bưu chính viễn thông, nhà ở công nhân.

5. Thanh tra, kiểm tra, khen thưởng, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết các vấn đề phát sinh trong cụm công nghiệp.

6. Xây dựng và quản lý thông tin về cụm công nghiệp; chỉ đạo các hoạt động xúc tiến đầu tư vào cụm công nghiệp.

7. Báo cáo tình hình cụm công nghiệp trên địa bàn; xây dựng cơ sở dữ liệu về cụm công nghiệp.

8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Nguyên tắc, phương thức và quy trình phối hợp

1. Nguyên tắc phối hợp:

a) Thực hiện cơ chế quản lý một đầu mối, tránh chồng chéo, gây phiền hà cho doanh nghiệp; Sở Công thương giữ vai trò đầu mối, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan phối hợp đồng bộ, hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp;

b) Các cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh, địa phương khi thực hiện công tác phối hợp phải cử người có trách nhiệm, thực hiện theo đúng thời hạn và chịu trách nhiệm về nội dung phối hợp;

c) Các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp thực hiện đầu tư, triển khai dự án và hoạt động đúng theo quy định của pháp luật; đồng thời tuân thủ thực hiện đúng theo nguyên tắc quản lý nhà nước trong cụm công nghiệp theo Quy chế này. Các kiến nghị, phản ánh của doanh nghiệp trong cụm công nghiệp gửi Sở Công thương và các cơ quan chức năng phải được phối hợp trả lời đúng thời gian quy định;

d) Công tác thanh tra đối với các doanh nghiệp thực hiện đúng theo Luật Thanh tra, Nghị định, Thông tư và các văn bản hiện hành có liên quan, Sở Công thương là đầu mối chủ động phối hợp các sở, ban, ngành thực hiện.

2. Phương thức phối hợp: Tùy theo tính chất, trong quá trình thực hiện sẽ do một cơ quan chủ trì quyết định hoặc phối hợp với cơ quan khác để giải quyết công việc.

a) Đối với cơ quan chủ trì:

- Cơ quan chủ trì quyết định việc phối hợp giải quyết công việc theo một hoặc kết hợp nhiều hình thức sau:

Tổ chức họp tập trung để lấy ý kiến tham gia của các cơ quan phối hợp.

Gửi văn bản xin ý kiến đến cơ quan phối hợp.

Tổ chức đoàn khảo sát, điều tra.

- Sau khi cơ quan chủ trì triển khai lấy ý kiến, hướng dẫn, xử lý, kết luận, kiến nghị liên quan đến cụm công nghiệp thì cơ quan chủ trì gửi cho Sở Công thương 01 (một) bản để tổng hợp thông tin và phối hợp thực hiện.

- Cung cấp thông tin về những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp theo định kỳ tháng, quý, năm.

b) Đối với cơ quan phối hợp:

- Có trách nhiệm tham gia góp ý tại cuộc họp và chịu trách nhiệm về ý kiến góp ý của mình. Trường hợp cơ quan phối hợp không thể tham dự cuộc họp thì gửi ý kiến bằng văn bản đến cơ quan chủ trì. Nếu không có ý kiến thì cơ quan phối hợp phải chấp hành nội dung kết luận của cuộc họp.

- Khi được hỏi ý kiến, cơ quan phối hợp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị.

3. Các hồ sơ thủ tục thực hiện theo cơ chế một cửa tại Trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh hoặc cấp huyện tùy theo thẩm quyền.

4. Quy hoạch chi tiết, Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Phương án phòng cháy chữa cháy, Dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp, Giấy phép xây dựng; Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp khi được cơ quan, đơn vị thẩm quyền phê duyệt, đơn vị tham mưu có trách nhiệm gửi Sở Công thương 01 (một) bộ để phối hợp, theo dõi.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN

Điều 5. Trách nhiệm của Sở Công thương

1. Thực hiện quyền hạn, trách nhiệm quản lý cụm công nghiệp theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP.

2. Đầu mối giúp Ủy ban nhân cấp tỉnh quản lý nhà nước về cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành báo cáo Ủy ban nhân cấp tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; tham gia thẩm định quy hoạch chi tiết xây dựng, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, báo cáo đánh giá tác động môi trường cụm công nghiệp; chủ trì, phối hợp thẩm định chủ trương đầu tư dự án sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp theo quy định, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế, quy định phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân cấp huyện về quản lý, đầu tư phát triển cụm công nghiệp.

4. Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thỏa thuận với Bộ Công thương đầu tư cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo đối tác công tư.

5. Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan tổ chức lập, thẩm định quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Công thương thỏa thuận quy hoạch, đồng thời sau khi có thỏa thuận quy hoạch của Bộ Công thương, hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

6. Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ điều chỉnh, bổ sung quy hoạch do Ủy ban nhân dân huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Công thương để thỏa thuận điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, đồng thời sau khi có thỏa thuận điều chỉnh, bổ sung quy hoạch của Bộ Công thương, hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp.

7. Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp (do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định hoặc không quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp. Trường hợp một cụm công nghiệp có nhiều nhà đầu tư hạ tầng kỹ thuật đăng ký, Sở Công thương tổ chức họp thẩm định năng lực tài chính, kinh nghiệm, mức độ khả thi của báo cáo đầu thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của pháp luật.

8. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan xây dựng, trình và tổ chức thực hiện quy định, quy chế, các chính sách, chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật. Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện các hoạt động phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh hàng năm, gửi Sở Tài chính hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định để tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

9. Chủ trì, phối hợp các sở, ngành có liên quan xây dựng và thực hiện các chương trình hợp tác, liên kết với các tỉnh, thành phố trong cả nước về phát triển cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo vùng, lãnh thổ; tổ chức khảo sát, học tập kinh nghiệm các mô hình phát triển cụm công nghiệm trong nước và quốc tế.

10. Đăng ký với cơ quan có thẩm quyền về nhu cầu sử dụng đất của cụm công nghiệp trong từng giai đoạn. Hỗ trợ các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp về khuyến công, xúc tiến thương mại và tiết kiệm năng lượng.

11. Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho đơn vị đầu tư hạ tầng theo quy định tại Khoản 2, Điều 15 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ làm chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp đối với những cụm công nghiệp không có khả năng thu hút được doanh nghiệp đầu tư hạ tầng kỹ thuật nhưng cần thiết phải đầu tư.

12. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp, báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo nguyên tắc không quá một lần trong một năm, trừ khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm thường xuyên phối hợp với Sở Công thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác phòng ngừa, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong cụm công nghiệp.

13. Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành và hướng dẫn Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện cập nhật dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác dữ liệu cụm công nghiệp trên địa bàn vào Cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp cả nước.

14. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Bộ Công thương, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình cụm công nghiệp.

Điều 6. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Trên cơ sở đề nghị của đơn vị, dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối của ngân sách, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh cân đối kinh phí chi cho công tác đánh giá quy hoạch cho đơn vị thực hiện theo đúng quy định.

2. Xác định các khoản được trừ vào tiền thuê đất phải nộp trên cơ sở hồ sơ và đề nghị của Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Thông tư liên tịch số 88/2016/TT-BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất.

Điều 7. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Tổng hợp phương án ngân sách hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp 5 năm và hàng năm trên cơ sở đề nghị của Sở Công thương.

2. Tổ chức xúc tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.

3. Phối hợp Sở Công thương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất với Bộ Công thương đầu tư cụm công nghiệp theo đối tác công tư trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo hình thức đối tác công tư.

4. Chủ trì và thực hiện các thủ tục sau: Quyết định chủ trương đầu tư, điều chỉnh và thu hồi Quyết định chủ trương đầu tư; Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Điều 8. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Chủ trì thực hiện các thủ tục sau: Thẩm định, trình phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường; thủ tục về đất đai, khai thác nước dưới đất.

2. Hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp trong cụm công nghiệp thực hiện các hồ sơ, thủ tục về lĩnh vực môi trường theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan kiểm tra, giám sát quá trình vận hành thử nghiệm, xác nhận hoàn thành việc thực hiện các công trình, biện pháp phục vụ giai đoạn vận hành của dự án theo các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt trước khi dự án đi vào hoạt động chính thức. Đồng thời, chủ trì thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, thực hiện các nội dung theo quyết định phê duyệt và nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết được phê duyệt, đề án bảo vệ môi trường đơn giản được xác nhận.

3. Thực hiện cấp sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại cho chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và các chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp.

4. Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan chức năng liên quan thực hiện xử lý vi phạm hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về môi trường đối với các hành vi vi phạm theo các quy định về kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường và các quy định khác có liên quan.

5. Rà soát, tổng hợp, công bố danh mục các cụm công nghiệp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh.

Điều 9. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

1. Chủ trì thực hiện các thủ tục sau: Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi giấy phép xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật của Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp.

2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình đối với công trình hạ tầng kỹ thuật trong các cụm công nghiệp theo quy định hiện hành.

Điều 10. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải

1. Chủ trì, hướng dẫn thủ tục khi cụm công nghiệp có nhu cầu đấu nối vào các tuyến đường do Sở quản lý theo đúng quy định hiện hành.

2. Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch đầu tư hoặc kêu gọi đầu tư xây dựng các công trình giao thông phục vụ phát triển cụm công nghiệp. Có kế hoạch duy tu, sửa chữa công trình đường giao thông của ngành quản lý để đảm bảo phục vụ cho các cụm công nghiệp.

Điều 11. Trách nhiệm các sở, ban, ngành khác có liên quan: Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chuyên ngành theo chức năng nhiệm vụ được giao đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn.

Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Đề xuất và phối hợp với Sở Công thương trong quá trình lập, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch; thành lập, mở rộng cụm công nghiệp trên địa bàn.

2. Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch các cụm công nghiệp thuộc địa bàn quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng và các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành. Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi giấy phép xây dựng các công trình của nhà đầu tư thứ cấp vào trong các cụm công nghiệp.

3. Tổ chức công bố, công khai đồ án quy hoạch các cụm công nghiệp thuộc địa bàn quản lý theo quy định tại Điều 54 Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009 và Điều 41 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014. Cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa theo quy định tại Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và Điều 44 Luật Xây dựng. Bàn giao, cung cấp thông tin, hồ sơ các đồ án quy hoạch các cụm công nghiệp đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt còn hiệu lực (gồm file bản vẽ, bản vẽ giấy có chữ ký và dấu ban hành kèm theo; quyết định phê duyệt) cho Sở Xây dựng để giấy phép xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật trong các cụm công nghiệp, đồng thời tổng hợp cung cấp cho Trung tâm công nghệ thông tin và truyền thông tỉnh đưa lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.

4. Quản lý chất lượng các công trình, tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình đối với các công trình do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp phép.

5. Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn, trong đó Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện là đầu mối tham mưu giúp ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cụm công nghiệp.

6. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật đến hàng rào cụm công nghiệp;

7. Chủ trì thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư; Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn trực thuộc hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi đất, thuê đất, đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư, nhà ở công nhân, thủ tục triển khai đầu tư vào cụm công nghiệp.

8. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải đề xuất quy hoạch đấu nối giao thông đối với cụm công nghiệp và thực hiện việc xin phép đầu nối theo quy định.

9. Xây dựng và thực hiện kế hoạch di dời doanh nghiệp, cơ sở sản xuất vào hoạt động tại các cụm công nghiệp trên địa bàn.

10. Chỉ đạo lực lượng Công an cấp huyện phối hợp với chủ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp hướng dẫn công tác đảm bảo an ninh, trật tự trong các cụm công nghiệp.

11. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc chấp hành quy định pháp luật, chính sách về cụm công nghiệp theo thẩm quyền; giải quyết khiếu nại đối với các trường hợp xây dựng không phép, trái phép, buộc khôi phục hiện trạng theo đúng thẩm quyền.

12. Hỗ trợ công tác tuyển dụng lao động cho doanh nghiệp trong cụm công nghiệp, giải quyết tranh chấp lao động tập thể.

13. Xây dựng và quản lý thông tin về cụm công nghiệp trên địa bàn. Cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác dữ liệu cụm công nghiệp vào cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh.

14. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Công thương về tình hình cụm công nghiệp trên địa bàn.

Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Phối hợp thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải phóng mặt bằng theo quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

2. Phối hợp cùng các Sở, ngành thực hiện việc quản lý hành chính, an ninh, trật tự công cộng, bảo vệ môi trường trong và xung quanh cụm công nghiệp theo thẩm quyền.

3. Đại diện nhân dân, chính quyền địa phương để phản ánh, kiến nghị với Ủy ban nhân dân cấp trên, Sở Công thương những vấn đề về quản lý cụm công nghiệp

4. Vận động nhân dân trên địa bàn có cụm công nghiệp chấp hành các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước trong việc xây dựng và phát triển cụm công nghiệp.

Điều 14. Trách nhiệm của chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp

1. Tham gia điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp, báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; tổ chức thành lập, quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp.

2. Liên hệ Ủy ban nhân dân cấp huyện đăng ký nhu cầu sử dụng đất để tổng hợp đăng ký vào danh mục các công trình thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai năm 2013. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 02/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Đầu tư xây dựng, đảm bảo tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; đề xuất cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án huy động vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy định.

4. Quản lý, vận hành các công trình hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, bảo dưỡng và đảm bảo hoạt động thường xuyên của công trình hạ tầng kỹ thuật chung và tổ chức cung cấp các dịch vụ, tiện ích trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.

5. Xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục triển khai các dự án đầu tư, cơ sở sản xuất di dời vào cụm công nghiệp; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.

6. Thực hiện nhiệm vụ khác do cơ quan có thẩm quyền giao và theo quy định của pháp luật.

7. Xây dựng và thực hiện các phương án bảo vệ môi trường theo quy định. Không được mở rộng cụm công nghiệp, tiếp nhận thêm dự án đầu tư vào cụm công nghiệp trong trường hợp cụm công nghiệp chưa có công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường; Nộp các loại phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; Bố trí ít nhất 01 cán bộ phụ trách bảo vệ môi trường có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành: quản lý môi trường; khoa học, công nghệ, kỹ thuật môi trường; hóa học; sinh học. Cán bộ phụ trách bảo vệ môi trường được tập huấn định kỳ hàng năm về công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường.

8. Tổng hợp, báo cáo kết quả quan trắc môi trường, công tác bảo vệ môi trường cụm công nghiệp gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương trước ngày 31/12 hàng năm. Mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

Điều 15. Trách nhiệm của cơ sở sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp

1. Thực hiện đầy đủ các thủ tục đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp và báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh định kỳ theo quy định.

2. Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh, đầu tư, tài chính, kế toán, kiểm toán, thống kê, bảo hiểm, lao động, quy định về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự.

3. Xử lý nước thải:

a) Ký và thực hiện biên bản, hợp đồng thỏa thuận với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp về đấu nối nước thải vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung của cụm công nghiệp hoặc ký hợp đồng chuyển giao nước thải để xử lý với cơ sở có chức năng theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 31/2016/TT- BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

b) Cơ sở được miễn trừ đấu nối quy định tại Khoản 3, Điều 5 Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường phải thực hiện các quy định tại Điều 18 Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường.

4. Thực hiện trách nhiệm quản lý chất thải rắn, khí thải, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 31/2016/TTBTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

5. Thực hiện chương trình quan trắc môi trường của cơ sở theo quy định và thông báo kết quả cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp để tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền. Thông báo cho chính quyền địa phương, cơ quan chuyên môn bảo vệ môi trường, đồng thời thông báo cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp khi xảy ra sự cố môi trường và thực hiện việc ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo quy định của pháp luật.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Chế độ thông tin, báo báo

Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 12 của Thông tư số 15/2017/TT-BCT ngày 31 tháng 8 năm 2017 của Bộ Công thương, cụ thể:

1. Định kỳ trước ngày 20 các tháng 4, 7, 10 hàng năm và tháng 1 năm sau, các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh trong 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và cả năm theo Biểu 01 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2017/TT-BCT ngày 31 tháng 8 năm 2017 của Bộ Công thương, gửi Cơ quan thống kê cấp huyện và sao gửi Phòng chuyên môn quản lý Công thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Định kỳ trước ngày 20 tháng 7 hàng năm và tháng 1 năm sau, chủ đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trong 6 tháng và cả năm theo Biểu 02 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2017/TT-BCT ngày 31 tháng 8 năm 2017 của Bộ Công thương, gửi Cơ quan Thống kê cấp huyện và sao gửi Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Công thương.

3. Định kỳ trước ngày 25 tháng 7 hàng năm và tháng 1 năm sau, Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng thuộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo tình hình đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, sản xuất kinh doanh tại các cụm công nghiệp trên địa bàn trong 6 tháng và cả năm theo Biểu 03 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2017/TT-BCT ngày 31 tháng 8 năm 2017 của Bộ Công thương, gửi Sở Công thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện.

4. Định kỳ trước ngày 31 tháng 7 hàng năm và tháng 1 năm sau, Sở Công thương báo cáo tình hình đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, sản xuất kinh doanh tại các cụm công nghiệp trên địa bàn trong 6 tháng và cả năm theo Biểu 04 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2017/TT-BCT ngày 31 tháng 8 năm 2017 của Bộ Công thương, gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cục Công nghiệp địa phương.

5. Các đối tượng thực hiện chế độ báo cáo định kỳ bằng văn bản và thông qua cập nhật dữ liệu vào Cơ sở sở dữ liệu cụm công nghiệp theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 15/2017/TT-BCT ngày 31 tháng 8 năm 2017 của Bộ Công thương. Ngoài ra, các đối tượng thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 17. Khen thưởng, xử lý vi phạm

1. Hàng năm, Sở Công thương chủ trì xem xét đề xuất khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.

2. Sở Công thương chủ trì phối hợp các sở, ngành đề xuất UBND tỉnh xử lý đối với các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp hoạt động kém hiệu quả, không triển khai hoặc triển khai chậm tiến độ, xin gia hạn nhiều lần, vi phạm pháp luật bị xem xét xử lý theo quy định.

Điều 18. Điều khoản thi hành

1. Giao Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức hướng dẫn thực hiện Quy định này. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.

2. Trường hợp ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới thay thế văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn tại Quy định này thì áp dụng quy định tại văn bản mới.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc, các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan có ý kiến gửi về qua Sở Công thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2293/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

  • Số hiệu: 2293/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 05/09/2018
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
  • Người ký: Nguyễn Ngọc Hai
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/09/2018
  • Ngày hết hiệu lực: 07/03/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản