Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2288/QĐ-UBND

Bình Dương, ngày 04 tháng 10 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH TRẺ EM TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;

Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em;

Căn cứ Quyết định số 1248/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021 - 2030;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã tại tờ trình số 160/TTt-SLĐTBXH ngày 21 tháng 9 năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021 - 2030 (sau đây gọi là Chương trình) với những nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát:

Kiểm soát, giảm thiểu tình hình tai nạn, thương tích trẻ em trên tất cả các loại hình tai nạn, thương tích, nhất là tai nạn đuối nước, tai nạn giao thông nhằm bảo đảm tính mạng và sức khỏe của trẻ em, hạnh phúc của gia đình và xã hội.

2. Các mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu 1: Giảm tỷ lệ tai nạn, thương tích và tử vong do tai nạn, thương tích của trẻ em:

- Giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn, thương tích năm 2025 xuống còn 550/100.000 trẻ em và 500/100.000 trẻ em vào năm 2030.

- Giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn, thương tích năm 2025 xuống còn 16/100.000 trẻ em và 15/100.000 trẻ em vào năm 2030.

- Hằng năm giảm 5 - 10% số trẻ em bị tử vong và bị thương do tai nạn giao thông đường bộ.

- Giảm 10% số trẻ em bị tử vong do đuối nước năm 2025 và 20% vào năm 2030.

- 70.000 ngôi nhà thuộc các hộ gia đình có trẻ em đạt tiêu chí Ngôi nhà an toàn vào năm 2025 và 85.000 vào năm 2030; 669 trường học đạt tiêu chuẩn Trường học an toàn vào năm 2025 và 669 vào năm 2030; 09 xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn Cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em vào năm 2025 và 12 xã, phường, thị trấn vào năm 2030.

b) Mục tiêu 2: Truyền thông về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho các cấp chính quyền, cộng đồng, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em.

- 90% trẻ em, cha, mẹ và người chăm sóc trẻ em được cung cấp kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em năm 2025 và 95% vào năm 2030.

- 90% trẻ em từ 6 đến dưới 16 tuổi biết các quy định về an toàn giao thông đường bộ năm 2025 và 95% vào năm 2030.

- 60% trẻ em từ 6 đến dưới 16 tuổi biết kỹ năng an toàn trong môi trường nước năm 2025 và 70% vào năm 2030; 50% trẻ em từ 6 đến dưới 16 tuổi biết bơi an toàn năm 2025 và 60% vào năm 2030.

- 90% trẻ em sử dụng áo phao cứu sinh khi tham gia giao thông trên các phương tiện đường thủy nội địa có bắt buộc sử dụng phao cứu sinh năm 2025 và 95% vào năm 2030.

c) Mục tiêu 3: Đào tạo, tập huấn về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho cán bộ các cấp, các ngành, đoàn thể liên quan.

- 100% công chức, viên chức, cán bộ cấp tỉnh, huyện làm công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em của các ngành, đoàn thể liên quan được tập huấn kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

- 90% cán bộ cấp xã, công chức, viên chức, giáo viên, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em của các ngành, đoàn thể liên quan, cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em được tập huấn các kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em năm 2025 và 100% vào năm 2030.

- 80% nhân viên y tế khu, ấp, nhân viên y tế trường học biết các kỹ thuật sơ cấp cứu ban đầu cho trẻ em bị tai nạn, thương tích năm 2025 và 100% vào năm 2030.

- 100% các huyện, thị xã, thành phố triển khai thu thập thông tin, dữ liệu về tai nạn, thương tích trẻ em.

- 100% các huyện, thị xã thành phố triển khai chương trình hướng dẫn, tư vấn, giáo dục kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, an toàn trong môi trường nước cho trẻ em, dạy bơi an toàn cho trẻ em.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường công tác truyền thông giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho các cấp, các ngành và toàn xã hội:

a) Nghiên cứu, xây dựng, phát triển các sản phẩm truyền thông, đa dạng hóa các phương thức truyền thông về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em phù hợp với từng địa phương.

b) Tổ chức, triển khai các hoạt động truyền thông thường xuyên và chiến dịch truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trường học, cơ sở giáo dục trẻ em, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em.

2. Hướng dẫn, tư vấn, giáo dục cho trẻ em các kiến thức, kỹ năng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Tổ chức mô hình tư vấn, giáo dục kiến thức, thực hành kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại cộng đồng, trường học, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em.

3. Nâng cao năng lực về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho đội ngũ làm công tác trẻ em của các cấp, các ngành, đoàn thể.

4. Rà soát, sửa đổi, bổ sung và tổ chức triển khai thực hiện pháp luật, chính sách về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; nghiên cứu hoàn thiện tiêu chuẩn, tiêu chí về an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

5. Xây dựng môi trường an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

a) Hướng dẫn thực hiện và nhân rộng tiêu chí Ngôi nhà an toàn, tiêu chuẩn Trường học an toàn về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em phù hợp với từng địa phương. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá công nhận đạt Ngôi nhà an toàn, Trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

b) Rà soát, hoàn thiện, hướng dẫn thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá các tiêu chí, tiêu chuẩn và nhân rộng mô hình xã, phường, thị trấn đạt cộng đồng an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

c) Huy động sự tham gia của các cấp, các ngành, đoàn thể và cộng đồng xã hội trong việc phát hiện, giám sát, cảnh báo, gia cố, cải tạo các khu vực có nguy cơ gây tai nạn, thương tích cho trẻ em.

6. Các can thiệp phòng ngừa, giảm thiểu tỷ lệ mắc và tử vong do tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng, chống đuối nước trẻ em, phòng ngừa tai nạn giao thông trẻ em, phòng ngừa ngã, cháy, bỏng, động vật cắn, phòng ngừa trẻ em tự tử.

a) Phòng, chống đuối nước trẻ em: Tư vấn, giáo dục kiến thức, kỹ năng về an toàn trong môi trường nước cho trẻ em tại trường học, cộng đồng, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em; giám sát, trông giữ trẻ an toàn. Can thiệp loại bỏ nguy cơ gây tai nạn đuối nước cho trẻ em, phòng, chống đuối nước trong thiên tai, bão lũ. Nhân rộng các mô hình phòng, chống đuối nước trẻ em, đặc biệt mô hình dạy bơi an toàn cho trẻ em trên toàn tỉnh. Hướng dẫn các cơ sở dịch vụ thể dục thể thao liên quan đến hoạt động bơi, lặn bảo đảm an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em.

b) Phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em: Vận động toàn xã hội, cộng đồng, người dân sử dụng các trang thiết bị an toàn cho trẻ em khi tham gia giao thông đường bộ như: mũ bảo hiểm, dây đai an toàn, ghế ngồi an toàn. Cung cấp kiến thức, kỹ năng, các quy định an toàn giao thông đường bộ cho cha mẹ, trẻ em tại trường học, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em và cộng đồng. Nhân rộng các mô hình an toàn giao thông đường bộ cho trẻ em, mô hình cổng trường an toàn, các mô hình can thiệp giảm thiểu nguy cơ tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em tại khu vực có tập trung đông trẻ em. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định an toàn giao thông cho trẻ em.

c) Phòng, chống rơi, ngã cho trẻ em: Rà soát và thực hiện các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí về an toàn phòng, chống rơi, ngã cho trẻ em tại gia đình, cộng đồng, trường học đặc biệt tại các công trình xây dựng, khu chung cư, nhà cao tầng. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí an toàn phòng, chống rơi, ngã cho trẻ em nhất là tại các công trình xây dựng, chung cư, nhà cao tầng.

d) Phòng, chống cháy, bỏng cho trẻ em: Rà soát và thực hiện các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí về phòng, chống cháy, bỏng cho trẻ em. Cung cấp, hướng dẫn cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em kiến thức kỹ năng về phòng, chống cháy, bỏng, xử lý tình huống nguy hiểm và sơ cấp cứu khi bị cháy, bỏng. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định, tiêu chuẩn an toàn về phòng, chống cháy, bỏng tại gia đình, trường học và các công trình công cộng có trẻ em tham gia hoạt động.

đ) Phòng tránh tai nạn, thương tích do động vật nuôi hoặc động vật khác cắn (động vật): Nghiên cứu rà soát các quy định về phòng tránh tai nạn, thương tích do động vật nuôi hoặc động vật khác cắn đối với trẻ em, nhất là động vật nuôi trong gia đình; cung cấp, hướng dẫn cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em các kiến thức, kỹ năng về phòng tránh và kỹ thuật sơ cấp cứu khi bị động vật nuôi hoặc động vật khác cắn. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về phòng tránh tai nạn, thương tích do động vật nuôi hoặc động vật khác cắn đối với trẻ em tại gia đình và công cộng.

e) Phòng ngừa trẻ em tự tử: Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ, nguyên nhân tự tử ở trẻ em. Rà soát, các quy định pháp luật, chính sách về cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần, giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em. Cung cấp, hướng dẫn cha mẹ, người chăm sóc trẻ em, giáo viên và trẻ em các kiến thức, kỹ năng để phòng ngừa tự tử ở trẻ em; phát hiện sớm và theo dõi, hỗ trợ, các trường hợp trẻ em có nguy cơ tự tử.

7. Kiện toàn hệ thống sơ cấp cứu, điều trị, phục hồi chức năng, cứu hộ, cứu nạn bảo đảm an toàn tính mạng, giảm tử vong, khuyết tật và tổn thất về sức khỏe cho trẻ em do tai nạn, thương tích.

8. Tăng cường hợp tác, vận động hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, cá nhân, sự tham gia của các cấp, các ngành, đoàn thể, cộng đồng, người dân trong thực hiện Chương trình.

9. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, theo dõi, đánh giá thực hiện Chương trình. Lồng ghép cơ sở dữ liệu về tai nạn, thương tích trẻ em trong hệ thống cơ sở dữ liệu về trẻ em. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thống kê, thu thập số liệu, chỉ tiêu về tai nạn, thương tích trẻ em.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán hằng năm của các Sở, ban ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và các địa phương; lồng ghép các chương trình, dự án, đề án liên quan khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các nguồn tài trợ, viện trợ, huy động hợp pháp khác (nếu có). Trong đó dự toán nguồn ngân sách nhà nước triển khai thực hiện Quyết định này là 16.919.050.000 đồng. (Mười sáu tỷ chín trăm mười chín triệu không trăm năm mươi ngàn đồng), cụ thể:

Ngân sách cấp tỉnh: 3.563.000.000 đồng

Ngân sách cấp huyện: 13.356.050.000 đồng

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì thực hiện:

a) Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban ngành, đoàn thể các địa phương triển khai thực hiện Chương trình; rà soát tăng cường thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng, chống đuối nước trẻ em.

b) Truyền thông nâng cao nhận thức về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; triển khai tư vấn, phổ biến kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Nâng cao năng lực về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác trẻ em, các bậc phụ huynh, người chăm sóc trẻ, trẻ em.

c) Rà soát, sửa đổi bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, chính sách về phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em. Phối hợp với các cấp, các ngành hoàn thiện tiêu chuẩn, tiêu chí. Hướng dẫn triển khai xây dựng xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí cộng đồng an toàn và xây dựng Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em.

d) Kiểm tra, thanh tra, theo dõi, thu thập số liệu, đánh giá kết quả tình hình thực hiện Chương trình. Tổ chức sơ kết, tổng kết và xây dựng Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn tiếp theo.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo: Thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em và học sinh trong trường học. Xây dựng trường học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em. Nâng cao năng lực cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục các cấp về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong nhà trường, chú trọng kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn giao thông và đuối nước; giáo dục kỹ năng bơi an toàn cho học sinh.

3. Sở Giao thông vận tải: Triển khai công tác phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ, đường thủy cho trẻ em. Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động của ngành giao thông vận tải về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Rà soát, hướng dẫn tiêu chuẩn bảo đảm an toàn phương tiện đưa đón trẻ em, học sinh đến trường. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai công tác phòng, chống tai nạn giao thông cho trẻ em trong trường học.

4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Triển khai công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong các hoạt động và thiết chế của Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ văn hóa, thể thao và du lịch về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Hướng dẫn các cơ sở dịch vụ thể dục, thể thao liên quan đến hoạt động bơi, lặn bảo đảm an toàn phòng, chống đuối nước ở trẻ em. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật, các tiêu chuẩn bảo đảm an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại các cơ sở dịch vụ và hoạt động luyện tập thể dục, thể thao, vui chơi giải trí, du lịch.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Triển khai lồng ghép công tác phòng, chống đuối nước trẻ em trong phòng, chống thiên tai, bão lũ. Hướng dẫn và quản lý bảo đảm an toàn trong chăn nuôi, vật nuôi tại gia đình và cộng đồng để phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

6. Sở Xây dựng: Rà soát các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn; Tiêu chí an toàn cho trẻ em; Kiểm tra công tác xây dựng trong giai đoạn thi công xây dựng công trình, và kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng để đưa vào sử dụng tại các công trình Chung cư, nhà cao tầng theo thẩm quyền quy định.

7. Công an Tỉnh: Tăng cường công tác quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội. Kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, phòng cháy, chữa cháy, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, pháo, đồ chơi nguy hiểm và các vi phạm khác về trật tự, an toàn xã hội. Thực hiện công tác cứu nạn, cứu hộ. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em do ngành công an quản lý tại các địa phương.

8. Sở Y tế: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong việc thực hiện sơ cứu, cấp cứu, điều trị vận chuyển cấp cứu, điều trị, phục hồi chức năng cho trẻ em bị tai nạn, thương tích. Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động ngành y tế về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Lồng ghép phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong xây dựng Cộng đồng an toàn của ngành y tế. Thu thập số liệu về tai nạn, thương tích trẻ em trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

9. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tổ chức phổ biến, tuyên truyền thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin, mạng viễn thông và mạng internet để truyền thông, phổ biến thông tin, kiến thức pháp luật, chính sách về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

10. Sở Tài chính: Tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thường xuyên thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của các sở, ngành, đoàn thể và địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

11. Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Bình Dương và các cơ quan thông tin đại chúng chủ động tăng thời lượng phát thanh, phát sóng, số lượng tin bài và nâng cao chất lượng tuyên truyền về phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em, đặc biệt tuyên truyền về việc xây dựng Ngôi nhà an toàn, Trường học an toàn, Cộng đồng an toàn để phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh phát động trong tổ chức thành viên, chủ động, phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

13. Tỉnh Đoàn tăng cường tuyên truyền về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong đoàn viên thanh niên, hội viên, lực lượng tình nguyện viên. Tổ chức hoạt động dạy bơi gắn với các mô hình giáo dục kỹ năng cho trẻ em trong Học kỳ quân đội, học làm người có ích, Trại hè kỹ năng,... vào các hoạt động hè hàng năm,... Lồng ghép nội dung phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em vào hoạt động của Nhà thiếu nhi, Trung tâm hoạt động Thanh thiếu nhi, hướng dẫn thanh niên vui chơi giải trí an toàn, lành mạnh.

14. Hội Nông dân tỉnh chỉ đạo Hội Nông dân các cấp phối hợp với các ngành chức năng trong công tác truyền thông, giáo dục về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; vận động hội viên, đặc biệt là các gia đình có con ở độ tuổi dễ bị tai nạn thương tích tham gia thực hiện mô hình “Ngôi nhà an toàn”, “Cộng đồng an toàn”.

15. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chỉ đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp phối hợp với các ngành chức năng trong công tác truyền thông, giáo dục về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; vận động hội viên, đặc biệt là các gia đình có con ở độ tuổi dễ bị tai nạn thương tích tham gia thực hiện mô hình “Ngôi nhà an toàn”, “Cộng đồng an toàn”. Lồng ghép nội dung phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em, nhất là phòng, chống đuối nước trẻ em trong công tác xây dựng gia đình “No ấm, tiến bộ, hạnh phúc” gắn với thực hiện phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”, cuộc vận động xây dựng gia đình “5 không, 3 sạch” và đề án “Giáo dục bà mẹ nuôi dạy con tốt”.

16. Hội Chữ thập đỏ tỉnh chỉ đạo cơ sở hội các cấp phối hợp với các ngành chức năng trong công tác truyền thông, giáo dục về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; vận động hội viên, đặc biệt là các gia đình có con ở độ tuổi dễ bị tai nạn thương tích tham gia thực hiện mô hình “Ngôi nhà an toàn”, “Cộng đồng an toàn” và củng cố tăng cường nâng cao chất lượng hiệu quả các điểm sơ cứu, cấp cứu tại nhà trường cộng đồng trong việc phòng chống tai nạn thương tích trẻ em.

17. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động hàng năm về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em phù hợp với Chương trình và các văn bản hướng dẫn của các Sở, ngành chức năng có liên quan; bố trí ngân sách, nhân lực của địa phương để thực hiện Chương trình; kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện Chương trình; định kỳ hàng năm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả thực hiện Chương trình để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương.

Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- TTr. Tỉnh ủy, TT. HĐND; Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN Tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh (thực hiện);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố (thực hiện);
- LĐVP, TH, KGVX;
- Lưu: VT,Tấn.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Lộc Hà

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2288/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2030

  • Số hiệu: 2288/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 04/10/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Người ký: Nguyễn Lộc Hà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/10/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản