- 1Luật Xây dựng 2014
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Đầu tư công 2019
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 6Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 7Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng
- 8Nghị định 10/2021/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
- 9Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2272/QĐ-UBND | Bình Dương, ngày 01 tháng 10 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2980/TTr-SXD ngày 14 tháng 9 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp giữa Chủ đầu tư và Chủ quản lý, sử dụng từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến giai đoạn kết thúc xây dựng đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các Chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP GIỮA CHỦ ĐẦU TƯ VÀ CHỦ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TỪ GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ DỰ ÁN ĐẾN GIAI ĐOẠN KẾT THÚC XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2272/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về trách nhiệm phối hợp giữa Chủ đầu tư và Chủ quản lý, sử dụng từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến giai đoạn kết thúc xây dựng đối với các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với Chủ đầu tư (trong trường hợp Chủ đầu tư không phải là đơn vị quản lý, sử dụng được xác định theo quy định của Luật Đầu tư công) và Chủ quản lý, sử dụng đối với các dự án đầu tư công (công trình dân dụng) thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 2. Các giai đoạn thực hiện và nội dung phối hợp quản lý
Chủ đầu tư chủ động phối hợp Chủ quản lý, sử dụng thực hiện các hoạt động xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến giai đoạn kết thúc xây dựng gồm một số công việc như sau:
1. Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
2. Lập Quy hoạch xây dựng (đối với trường hợp > 5ha).
3. Lập dự án đầu tư xây dựng.
4. Bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư và thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự án (nếu có).
5. Lập thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở.
6. Mua sắm, gia công, chế tạo, lắp đặt thiết bị.
7. Tham gia phối hợp cùng cơ quan quản lý nhà nước kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình khi có đề nghị của chủ đầu tư.
1. Công tác phối hợp quản lý phải đảm bảo tính thống nhất, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao chất lượng đối với các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Bảo đảm tính khách quan trong quá trình phối hợp.
3. Việc phối hợp giữa các cơ quan phải đảm bảo chức năng, nhiệm vụ của các bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật; đồng thời, tạo điều kiện để các bên hoàn thành nhiệm vụ được giao. Cơ quan, đơn vị phối hợp chịu trách nhiệm về nội dung, kết quả phối hợp.
4. Trong quá trình phối hợp quản lý phải xác định cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp để làm rõ trách nhiệm của các cơ quan, tránh chồng chéo, trùng lắp.
THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM TRONG QUAN HỆ PHỐI HỢP
Điều 4. Thẩm quyền và trách nhiệm của Chủ đầu tư
1. Tổ chức lấy ý kiến của Chủ quản lý, sử dụng bằng văn bản trong quá trình lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo các nội dung quy định tại Điều 30, 31 Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14; văn bản góp ý của Chủ quản lý, sử dụng là một phần của hồ sơ trình cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
2. Trong quá trình lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng (nếu có), Chủ đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến về các nội dung theo yêu cầu của từng loại nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng từ Chủ quản lý, sử dụng; chỉnh sửa, hoàn thiện, tổng hợp trước khi trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng.
3. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 52 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14, Chủ đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến Chủ quản lý, sử dụng các nội dung sau đây:
a) Nhiệm vụ thiết kế: Chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến của Chủ quản lý, sử dụng về các nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
b) Nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng: Chủ đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến của Chủ quản lý, sử dụng về các nội dung theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP và Điều 55 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 trước khi trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định theo quy định.
4. Thực hiện chức năng của Chủ đầu tư phối hợp với Chủ quản lý, sử dụng trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư và thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
5. Trong quá trình lập thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, Chủ đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến của Chủ quản lý, sử dụng về các nội dung theo quy định tại Điều 80 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 trước khi trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định theo quy định.
6. Chủ đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến của Chủ quản lý, sử dụng trong quá trình mua sắm, gia công, chế tạo thiết bị theo khối lượng, số lượng, chủng loại thiết bị từ thiết kế (công nghệ, xây dựng), danh mục thiết bị trong dự án được duyệt và giá mua thiết bị tương ứng của công trình đã thực hiện.
7. Quản lý chất lượng trong quá trình thi công, nghiệm thu và bàn giao công trình đưa vào sử dụng; Chủ quản lý, sử dụng phối hợp Chủ đầu tư thực hiện các nội dung sau đây:
a) Khi kết thúc một giai đoạn thi công hoặc một bộ phận công trình cần phải thực hiện kiểm tra, nghiệm thu để đánh giá chất lượng trước khi chuyển sang giai đoạn thi công tiếp theo hoặc khi kết thúc một gói thầu xây dựng, Chủ đầu tư có trách nhiệm yêu cầu Chủ quản lý, sử dụng tham dự nghiệm thu chất lượng theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
b) Trước khi đưa vào sử dụng, Chủ đầu tư có trách nhiệm yêu cầu Chủ quản lý, sử dụng tham dự nghiệm thu hoàn thành toàn bộ hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.
c) Trong quá trình kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình của Cơ quan chuyên môn về xây dựng, Chủ quản lý, sử dụng phối hợp Chủ đầu tư tham gia trực tiếp giải trình, khắc phục các tồn tại về chất lượng công trình theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.
8. Khi tiếp nhận phát hiện hư hỏng, khiếm khuyết của công trình từ Chủ quản lý, sử dụng (trong thời gian bảo hành công trình), Chủ đầu tư có trách nhiệm liên hệ với các Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị thực hiện bảo hành phần công việc do mình thực hiện theo quy định và yêu cầu Chủ quản lý, sử dụng tham gia xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 29 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.
9. Một số nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật liên quan đến quá trình đầu tư xây dựng công trình ngoài các nội dung đã quy định trong Quy chế này.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chủ quản lý, sử dụng
1. Khi nhận được yêu cầu của Chủ đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy chế này. Trong thời hạn tối đa là 07 ngày (tùy thuộc vào quy mô dự án), Chủ quản lý, sử dụng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo các nội dung quy định tại Điều 30, 31 Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14.
2. Có ý kiến về các nội dung trong nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng (nếu có) để Chủ đầu tư chỉnh sửa, hoàn thiện, tổng hợp trước khi trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng theo quy định.
3. Khi nhận được yêu cầu của Chủ đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Quy chế này, Chủ quản lý, sử dụng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản với nội dung như sau:
a) Nhiệm vụ thiết kế: Chủ quản lý, sử dụng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.
b) Nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng: Chủ quản lý, sử dụng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP và Điều 55 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
4. Thực hiện phối hợp khi nhận được yêu cầu từ Chủ đầu tư trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư và thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
5. Khi nhận được yêu cầu của Chủ đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 4 của Quy chế này. Chủ quản lý, sử dụng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo các nội dung quy định tại Điều 80 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
6. Khi nhận được yêu cầu của Chủ đầu tư theo quy định tại khoản 6 Điều 4 của Quy chế này. Chủ quản lý, sử dụng có trách nhiệm góp ý về nội dung mua sắm, gia công, chế tạo thiết bị theo khối lượng, số lượng, chủng loại thiết bị từ thiết kế (công nghệ, xây dựng), danh mục thiết bị trong dự án được duyệt và giá mua thiết bị tương ứng của công trình đã thực hiện.
7. Trong quá trình thi công, nghiệm thu và bàn giao công trình đưa vào sử dụng, Chủ quản lý, sử dụng có trách nhiệm tham dự nghiệm thu khi kết thúc một giai đoạn thi công hoặc một bộ phận công trình cần phải thực hiện kiểm tra, nghiệm thu để đánh giá chất lượng trước khi chuyển sang giai đoạn thi công tiếp theo hoặc khi kết thúc một gói thầu xây dựng; hoàn thành toàn bộ hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.
8. Trong quá trình sử dụng từ lúc nhận bàn giao công trình cho đến khi hết hạn bảo hành đối với các hạng mục công trình, công trình, Chủ quản lý, sử dụng có trách nhiệm ghi nhận các hư hỏng, khiếm khuyết của công trình để thông báo Chủ đầu tư tổ chức khắc phục và tham gia xác nhận hoàn thành việc bảo hành công trình xây dựng theo quy định tại khoản 8 Điều 4 của Quy chế này.
9. Yêu cầu Chủ đầu tư bàn giao hồ sơ hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định khoản 3 Điều 27 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.
10. Một số nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm khác theo quy dinh của pháp luật liên quan đến quá trình đầu tư xây dựng công trình ngoài các nội dung đã quy định trong Quy chế này.
1. Chủ đầu tư (trong trường hợp Chủ đầu tư không phải là đơn vị quản lý, sử dụng) và Chủ quản lý, sử dụng đối với các dự án đầu tư công cùng với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng có liên quan có trách nhiệm thực hiện nội dung Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quy định mới, những nội dung nào của Quy chế này không còn phù hợp thì thực hiện theo quy định mới.
3. Trường hợp có khó khăn vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- 1Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2020 về phê duyệt chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn đầu tư công của thành phố Hà Nội
- 2Nghị quyết 547/NQ-HĐND năm 2021 về kéo dài thời gian thực hiện Nghị quyết 304/NQ-HĐND giao Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C sử dụng vốn đầu tư công thuộc cấp tỉnh quản lý trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 3Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác quản lý nhà nước và nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 4Quyết định 27/2021/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư công, dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng các nguồn vốn khác nhau trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 5Quyết định 2962/QĐ-UBND năm 2021 bãi bỏ Quyết định 2287/QĐ-UBND do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 6Quyết định 01/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 56/2017/QĐ-UBND quy định về hệ thống biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán các nguồn vốn đầu tư công của các cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 7Quyết định 11/2022/QĐ-UBND quy định về thực hiện trình tự, thủ tục đầu tư dự án sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 8Quyết định 24/2023/QĐ-UBND quy định thời hạn gửi báo cáo quyết toán theo niên độ của sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ban quản lý dự án chuyên ngành, ban quản lý dự án khu vực; các chủ đầu tư đối với vốn đầu tư công thuộc ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, tỉnh Thanh Hóa quản lý
- 9Quyết định 1200/QĐ-UBND năm 2024 về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong việc vận động, đề xuất, thẩm định, quản lý và giám sát đối với các chương trình, dự án, phi dự án, hỗ trợ ngân sách sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 1Luật Xây dựng 2014
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Đầu tư công 2019
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 6Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 7Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2020 về phê duyệt chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn đầu tư công của thành phố Hà Nội
- 8Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng
- 9Nghị quyết 547/NQ-HĐND năm 2021 về kéo dài thời gian thực hiện Nghị quyết 304/NQ-HĐND giao Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C sử dụng vốn đầu tư công thuộc cấp tỉnh quản lý trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 10Nghị định 10/2021/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
- 11Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 12Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác quản lý nhà nước và nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 13Quyết định 27/2021/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư công, dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng các nguồn vốn khác nhau trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 14Quyết định 2962/QĐ-UBND năm 2021 bãi bỏ Quyết định 2287/QĐ-UBND do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 15Quyết định 01/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 56/2017/QĐ-UBND quy định về hệ thống biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán các nguồn vốn đầu tư công của các cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 16Quyết định 11/2022/QĐ-UBND quy định về thực hiện trình tự, thủ tục đầu tư dự án sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 17Quyết định 24/2023/QĐ-UBND quy định thời hạn gửi báo cáo quyết toán theo niên độ của sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ban quản lý dự án chuyên ngành, ban quản lý dự án khu vực; các chủ đầu tư đối với vốn đầu tư công thuộc ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, tỉnh Thanh Hóa quản lý
- 18Quyết định 1200/QĐ-UBND năm 2024 về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong việc vận động, đề xuất, thẩm định, quản lý và giám sát đối với các chương trình, dự án, phi dự án, hỗ trợ ngân sách sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Sơn La
Quyết định 2272/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp giữa Chủ đầu tư và Chủ quản lý, sử dụng từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến giai đoạn kết thúc xây dựng đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công do tỉnh Bình Dương ban hành
- Số hiệu: 2272/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/10/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Võ Văn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/10/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực