Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2247/2015/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 31 tháng 12 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/ 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/ 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2138 /TTr- SNV ngày 22 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 881/2012/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Quy định về công tác Thi đua, Khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Hội cấp tỉnh, các đơn vị tham gia Khối thi đua của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2247/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
1. Quy định về thực hiện công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh bao gồm: Đối tượng, tiêu chuẩn, nguyên tắc, điều kiện xét tặng một số danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; trách nhiệm tổ chức các phong trào thi đua; hồ sơ, quy trình bình xét, tuyến trình, thời hạn giải quyết thủ tục hồ sơ khen thưởng; thẩm quyền quyết định khen thưởng và tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; Quỹ thi đua khen thưởng và điều khoản thi hành.
2. Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và các nội dung liên quan khác không quy định tại văn bản này thì thực hiện theo Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản quy phạm pháp luật khác của các cấp có thẩm quyền.
Quy định này áp dụng đối với các tập thể, cá nhân trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang, đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị, địa phương) và người lao động sinh sống, công tác trên địa bàn tỉnh; các tổ chức, cá nhân ngoài tỉnh, tổ chức và cá nhân người nước ngoài, các tổ chức quốc tế làm việc tại Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài có thành tích tiêu biểu, xuất sắc hoặc có nhiều đóng góp trong sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh được khen thưởng theo quy định này.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng.
Nguyên tắc thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003, khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013, khoản 2 Điều 3 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật Sửa đổi một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng, Điều 2 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và các quy định sau:
1. Khi xét khen thưởng cho cá nhân là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì tập thể do cá nhân đó trực tiếp lãnh đạo phải hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, không có người vi phạm pháp luật hoặc vi phạm kỷ luật bị xử lý. Đối với người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp (cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã) khi xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng còn phải căn cứ vào kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương trong năm xét khen thưởng. Kết quả xếp loại Chỉ số cải cách hành chính được cấp có thẩm quyền xếp từ loại khá trở lên mới xét khen thưởng; đối với khen thưởng cấp tỉnh, kết quả xếp loại phải đạt từ loại tốt trở lên.
2. Khi xét khen thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên thì cá nhân đó phải được đánh giá xếp loại là đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; không xét khen thưởng đối với cá nhân đang trong thời gian thi hành kỷ luật. Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Cán bộ công chức, Luật Viên chức thì tiêu chuẩn “hoàn thành tốt nhiệm vụ”, “hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” để xét khen thưởng căn cứ vào kết quả đánh giá xếp loại cán bộ, công chức, viên chức hằng năm của cơ quan, đơn vị.
3. Khi khen thưởng thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội hằng năm đối với tập thể ngoài tiêu chuẩn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, tập thể đó phải không có người vi phạm pháp luật hoặc vi phạm kỷ luật bị xử lý. Đối với tập thể là cơ quan hành chính các cấp còn phải căn cứ vào kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính trong năm xét khen thưởng. Hằng năm, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp căn cứ kết quả xếp loại Chỉ số cải cách hành chính của cơ quan có thẩm quyền để xem xét nhưng phải đạt từ loại khá trở lên mới được xét khen thưởng.
4. Trong một năm thi đua, chỉ xét tặng một hình thức khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được hoặc một danh hiệu thi đua từ cấp tỉnh trở lên cho cùng một đối tượng; cùng một đối tượng chỉ được xét tặng không quá một Bằng khen cấp tỉnh về khen thưởng chuyên đề.
Đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức đóng trên địa bàn tỉnh do Trung ương quản lý và xét tặng các danh hiệu thi đua cho tập thể, cá nhân theo ngành dọc: chỉ xét tặng Cờ thi đua, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được khối thi đua suy tôn; không đề nghị tỉnh xét tặng hình thức khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được cho tập thể, cá nhân thuộc đơn vị.
Điều 4. Hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Hình thức tổ chức phong trào thi đua
a) Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau. Ủy ban nhân dân các cấp thành lập các khối thi đua để tổ chức thực hiện phong trào thi đua tại địa phương.
Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc theo khối thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết thúc năm công tác, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, trưởng các khối thi đua tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua.
b) Thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ phát động thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian.
2. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
Nội dung tổ chức phong trào thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và những nội dung sau:
- Phong trào thi đua có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên truyền, dễ thực hiện; nội dung bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách để đề ra nội dung, phương pháp thi đua cụ thể, thiết thực, phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.
- Căn cứ vào nội dung, chỉ tiêu của phong trào thi đua để xây dựng các tiêu chí đánh giá phù hợp với thực tế và để làm căn cứ bình xét thi đua, khen thưởng trong các kỳ sơ kết, tổng kết.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện chú trọng công tác chỉ đạo điểm, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua; quan tâm phát hiện, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến, nhân tố mới; biểu dương, tôn vinh khen thưởng kịp thời các điển hình tiên tiến xuất hiện trong các phong trào thi đua.
Đăng ký tham gia thi đua là một trong những biện pháp triển khai thực hiện phong trào thi đua đã được phát động. Tập thể, cá nhân đăng ký tham gia phải phấn đấu, nỗ lực trong công tác để đạt thành tích cao nhất trong phong trào thi đua và nhiệm vụ được giao. Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ hàng năm tổ chức cho tập thể, cá nhân đăng ký thi đua; không đăng ký thi đua thì không được xét tặng các danh hiệu thi đua.Thời gian tổ chức cho cá nhân, tập thể đăng ký thi đua vào quý I hằng năm (riêng ngành Giáo dục - Đào tạo thực hiện trong quý III hằng năm).
Điều 6. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức trong việc chủ trì, phối hợp với tổ chức chính trị, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp cùng cấp để tổ chức phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi mình quản lý đảm bảo theo quy định tại khoản 1, Điều 8, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của tổ chức mình phối hợp với các cơ quan nhà nước để phát động, triển khai các cuộc vận động, các phong trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân điển hình tiên tiến; tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng; tổ chức giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng và kiến nghị bổ sung, sửa đổi những bất hợp lý về chính sách khen thưởng theo quy định của pháp luật.
3. Các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh và của trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, phản ánh, tuyên truyền về công tác thi đua, khen thưởng; phổ biến những kinh nghiệm của các mô hình, gương điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt để nhân rộng; cổ động phong trào thi đua và phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua khen thưởng.
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân gồm: Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến.
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể gồm: Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của UBND tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng, Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến.
Điều 8. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho cán bộ, công chức, viên chức đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
2. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” xét tặng cho công nhân, nông dân, người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Lao động sản xuất có hiệu quả, tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội;
b) Gương mẫu, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có đạo đức lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
3. Trưởng Công an xã, thị trấn, Phó Trưởng Công an xã, thị trấn không thuộc lực lượng công an chính quy (sau đây gọi chung là công an xã), Công an viên của xã hưởng lương, phụ cấp hàng tháng theo quy định tại Pháp lệnh công an xã; Trưởng ban bảo vệ dân phố, Phó Trưởng ban bảo vệ dân phố, Tổ trưởng, Phó tổ trưởng, Tổ viên bảo vệ dân phố được hưởng phụ cấp hàng tháng theo quy định hiện hành đạt các tiêu chuẩn, tỷ lệ theo quy định của Bộ Công an được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”.
4. Một số điều kiện về thời gian khi xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”:
a) Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
b) Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
c) Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
d) Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ).
Trường hợp được điều động, biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định (có ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái).
e) Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với một trong các trường hợp: Mới tuyển dụng dưới 10 tháng, nghỉ từ 40 ngày làm việc trở lên, bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
Điều 9. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt các tiêu chuẩn của danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
b) Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận;
Hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng;
Hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu;
Và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cơ quan, tổ chức, đơn vị công nhận.
2. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp cơ sở giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, công nhận. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do Hội đồng Thi đua-Khen thưởng cấp cơ sở giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, công nhận.
3. Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”của cơ quan, đơn vị trong đó có ít nhất 50% là người trực tiếp làm chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trực tiếp lao động sản xuất.
4. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng cho cá nhân thuộc lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố thực hiện theo quy định của Bộ Công an.
Điều 10. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh được xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
b) Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng trong tỉnh và do Hội đồng khoa học sáng kiến cấp tỉnh công nhận.
Điều 11. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu nhất được lựa chọn trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.
2. Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.
Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét, công nhận và đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học.
3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được phong tặng sau năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh lần thứ hai.
Điều 12. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”,“Đơn vị tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch được giao;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước.
2. Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” được xét tặng hằng năm cho tập thể Công an xã, thị trấn và Ban bảo vệ dân phố đạt các tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Công an.
Điều 13. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hằng năm cho:
a) Đối tượng:
- Đối với cấp tỉnh: Xét tặng đối với các phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể, hội đặc thù cấp tỉnh;
- Đối với các huyện, thành phố: Xét tặng đối với các phòng, ban và tương đương; các đơn vị trực thuộc cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
- Đối với đơn vị sự nghiệp, xét tặng cho:
+ Các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành và tương đương như trường học, bệnh viện và tương đương;
+ Các khoa, phòng và tương đương của đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh.
- Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh gồm: Doanh nghiệp,hợp tác xã …(trừ các tập đoàn kinh tế, tổng công ty) và các đơn vị trực thuộc như xí nghiệp, phòng, phân xưởng.
Tỷ lệ tập thể được đề nghị “Tập thể lao động xuất sắc” không quá 30% tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn “Tập thể lao động tiên tiến” của cấp hoặc cơ quan trình khen thưởng (đối với cấp huyện tỷ lệ này áp dụng với khối cấp xã riêng, các phòng, ban, đơn vị thuộc huyện riêng và các đơn vị thuộc ngành giáo dục riêng).
b) Tiêu chuẩn:
- Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
- Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;
- Có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”được xét tặng cho tập thể Công an xã, thị trấn và Ban Bảo vệ dân phố đạt các tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Công an.
Điều 14. Danh hiệu Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh được xét tặng cho:
1. Tập thể tham gia Khối thi đua của tỉnh và khối thi đua thuộc các sở, ngành được xét tặng Cờ Thi đua theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của tỉnh.
b) Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác trên địa bàn tỉnh học tập.
c) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
d) Các đơn vị đạt các tiêu chuẩn a, b, c nêu trên phải được các khối thi đua bình chọn, suy tôn là đơn vị xuất sắc tiêu biểu dẫn đầu phong trào thi đua của Khối.
2. Tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của khối Công an xã, thị trấn và Ban bảo vệ dân phố. Tiêu chuẩn xét chọn là tập thể tiêu biểu nhất trong số những tập thể được đề nghị xét tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”.
3. Tập thể tiêu biểu xuất sắc trong phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động hoặc các phong trào thi đua theo chuyên đề (lĩnh vực) có phạm vi, mức độ ảnh hưởng rộng lớn trong toàn tỉnh được đánh giá khi sơ kết, tổng kết từ 05 năm trở lên.
Điều 15. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
“Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho tập thể sau:
1. Các tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất trong tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn Cờ thi đua cấp tỉnh; số lượng đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” không quá 20% tổng số những tập thể được xét tặng Cờ thi đua cấp tỉnh.
2. Các tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động được đánh giá khi sơ kết, tổng kết từ 05 năm trở lên.
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 16. Các hình thức khen thưởng cấp nhà nước
Tiêu chuẩn đề nghị xét tặng các hình thức khen thưởng cấp nhà nước thực hiện theo các quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010, Nghị định số 65/2014 NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 17. Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do tỉnh, trung ương phát động hàng năm;
b) Lập được nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực trên địa bàn toàn tỉnh;
c) 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở;
d) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong lao động, sản xuất, chiến đấu, phục vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân hoặc của Nhà nước có phạm vi ảnh hưởng trong tỉnh (thành tích đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập thể, cá nhân phải đảm nhận).
2. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua do tỉnh, trung ương phát động;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc tỉnh;
c) 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
3. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho các đơn vị được khối thi đua của tỉnh suy tôn là đơn vị xuất sắc của khối trong năm thi đua.
4. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội trong năm.Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế quy định mức đóng góp của gia đình để khen thưởng cho phù hợp.
5. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho tổ chức, cá nhân người nước ngoài, người ngoài tỉnh có nhiều công lao đóng góp cho công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hoặc đóng góp lớn cho các hoạt động xã hội, từ thiện, đóng góp ủng hộ các quỹ xã hội của tỉnh dưới hình thức tự nguyện.
6. Một số điều kiện đối với khen thưởng theo chuyên đề (hoặc theo đợt, giai đoạn) cấp tỉnh:
Trường hợp sơ kết, tổng kết chuyên đề hoặc đợt thi đua do tỉnh phát động, các địa phương, đơn vị lựa chọn những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để khen thưởng theo thẩm quyền và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu có phạm vi ảnh hưởng lớn trong tỉnh. Số lượng đề nghị khen thưởng cấp tỉnh không quá 15%so với số lượng khen thưởng theo thẩm quyền của địa phương, đơn vị.
Đối với phong trào thi đua chuyên đề do bộ, ngành, đoàn thể trung ương phát động và triển khai đến cấp tỉnh, nếu có đề nghị khen thưởng cấp tỉnh (khi tổng kết chuyên đề) thì cơ quan thường trực cấp tỉnh của chuyên đề khi tham mưu văn bản chỉ đạo thực hiện ở cấp tỉnh cần nêu rõ tiêu chuẩn, quy trình xét chọn các đối tượng để đề nghị khen thưởng và phải được sự nhất trí của Ủy ban nhân dân tỉnh, số lượng đề nghị khen thưởng cấp tỉnh không vượt quá số lượng đề nghị bộ, ngành, đoàn thể trung ương khen thưởng đối với chuyên đề đó. Ủy ban nhân dân tỉnh không xét tặng Bằng khen cho các tập thể là sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện khi sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua chuyên đề, theo đợt.
Không đề nghị khen thưởng cấp tỉnh khi sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh tổng kết thi đua theo chuyên đề riêng của đơn vị, tổng kết thi đua chào mừng kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống của ngành; tổng kết việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác chuyên môn; các đợt thi đua có thời gian dưới 6 tháng hoặc phục vụ hội nghị, hội thảo, diễn đàn; sơ kết, tổng kết thi hành luật, pháp lệnh.
1. Giấy khen để tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích được bình xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích đột xuất;
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân; có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Giấy khen để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích đột xuất;
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào tình hình thực tế quy định mức đóng góp của gia đình để khen thưởng cho phù hợp.
4. Giấy khen tặng cho các tổ chức, cá nhân ngoài địa phương, cơ quan đơn vị có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của địa phương, xây dựng và phát triển ngành, cơ quan, đơn vị hoặc có nhiều đóng góp trong các hoạt động từ thiện, nhân đạo (hình thức tự nguyện): Tiêu chuẩn, mức đóng góp của tổ chức, cá nhân do các cơ quan, đơn vị, địa phương quy định.
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO THƯỞNG, THẨM ĐỊNH HỒ SƠ VÀ QUY TRÌNH XÉT KHEN THƯỞNG
Điều 19. Thẩm quyền quyết định khen thưởng và trao tặng
1. Thẩm quyền quyết định tặng thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại khoản 45, 46 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và Điều 80 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003.
2. Người có thẩm quyền quyết định tặng hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng hình thức khen thưởng đó.
1. Nghi lễ trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp nhà nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/ 2013 của Chính phủ. Các cơ quan, đơn vị, địa phương thống nhất nội dung chương trình buổi lễ với cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh trước khi tổ chức trao tặng, đón nhận.
2. Việc tổ chức trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác các cơ quan, đơn vị, địa phương vận dụng các quy định của Nghị định số 145/2013/NĐ-CP của Chính phủ để tổ chức trao tặng.
Điều 21. Quy trình bình xét khen thưởng
1. Tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
a) Việc bình xét khen thưởng đối với tập thể, cá nhân được thực hiện từ cấp cơ sở (các phòng, ban và tương đương đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các huyện, thành phố; các khoa, phòng, trường học…thuộc các đơn vị sự nghiệp; xí nghiệp, phân xưởng thuộc các doanh nghiệp…) phải có ít nhất 80% số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia họp xét. Tập thể, cá nhân đạt ít nhất 70% số người tham gia họp nhất trí tán thành (bỏ phiếu hoặc biểu quyết) mới được đề nghị khen thưởng. Cuộc họp bình xét phải được lập biên bản với đầy đủ nội dung liên quan và gửi cấp có thẩm quyền.
b) Trên cơ sở kết quả bình xét của các đơn vị trực thuộc, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp xem xét, bình chọn các tập thể, cá nhân có thành tích theo các tiêu chuẩn khen thưởng. Tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn được đề nghị khen thưởng phải được các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị bỏ phiếu hoặc biểu quyết tán thành (danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng bắt buộc phải bỏ phiếu được quy định tại khoản 3, điều này; số thành viên vắng mặt phải lấy ý kiến bằng phiếu bầu); cuộc họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị phải có ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng tham dự trở lên.
Hội đồng lập biên bản kết quả cuộc họp bình xét trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
2. Tại cấp tỉnh (đối với hồ sơ trình khen cấp tỉnh, cấp nhà nước).
a) Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp tỉnh, cấp nhà nước; làm thủ tục đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng (khen thưởng chuyên đề, đột xuất, giai đoạn, đối ngoại)hoặc trình Hội đồng Thi đua -Khen thưởng tỉnh xét duyệt.
b) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức họp xét duyệt và bỏ phiếu kín đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp nhà nước, cấp tỉnh theo quy định tại khoản 3 điều này; cuộc họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phải có ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng trở lên tham gia, số thành viên vắng mặt phải lấy ý kiến bằng phiếu bầu.
c) Sau khi có kết quả xét duyệt của Hội đồng, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét cho ý kiến đối với danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp nhà nước của cá nhân thuộc diện Ban thường vụ quản lý trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh trình các cấp có thẩm quyền theo quy định.
3. Quy định về kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng thi đua khen thưởng các cấp khi xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng như sau:
a) Đối với các danh hiệu cá nhân:
- Danh hiệu “Lao động tiên tiến”: Phải đạt ít nhất 60% số phiếu tán thành;
- Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”: Phải đạt ít nhất 70% số phiếu tán thành, riêng lực lượng công an xã và bảo vệ dân phố phải đạt ít nhất 80% số phiếu tán thành (theo Thông tư số 40/2014/TT-BCA);
- Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”: Phải đạt ít nhất 90% số phiếu tán thành;
b) Đối với các danh hiệu tập thể:
- Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”: Phải đạt ít nhất 70% số phiếu tán thành;
- Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”: Phải đạt ít nhất 70% số phiếu tán thành;
- Danh hiệu Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh phải đạt ít nhất 80% số phiếu tán thành; “Cờ thi đua của Chính phủ” phải đạt ít nhất 90% số phiếu tán thành;
c) Đối với các hình thức khen thưởng:
Các hình thức khen thưởng cấp nhà nước (Huân chương, Huy chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ): Phải đạt ít nhất 75 % số phiếu tán thành.
Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác không quy định tại điều này nếu xét thấy cần thiết phải bỏ phiếu kín do thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương quy định tỷ lệ thích hợp.
Điều 22. Tuyến trình khen thưởng
1. Cấp nào, cơ quan nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ tiền lương thì Thủ trưởng cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc xét, trình cấp trên khen thưởng cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 và Điều 1 Nghị định số 39/2012/NĐ-CP của Chính phủ (sửa đổi điểm c khoản 15,các khoản 16, 18, 21 và bổ sung khoản 23 Điều 53 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP), điều 20 Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ.
2. Đối với hồ sơ các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp tỉnh, cấp nhà nước đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định:
a) Tập thể, cá nhân trực thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể, hội, doanh nghiệp tham gia các khối thi đua của tỉnh do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với khen thưởng chuyên đề do cơ quan thường trực cấp tỉnh của chuyên đề lập hồ sơ trình.
b) Các tập thể, cá nhân thuộc các huyện, thành phố quản lý bao gồm cả các hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp không tham gia khối thi đua của tỉnh, hộ gia đình…do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xét, trình.
c) Đối với Liên đoàn lao động cấp huyện, công đoàn ngành cấp tỉnh, công đoàn khu công nghiệp và cán bộ công đoàn chuyên trách hưởng lương từ ngân sách công đoàn thuộc các tổ chức này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hoặc Giám đốc các sở, ngành xét, trình.
d) Đối với các đơn vị được các khối thi đua của tỉnh bình xét suy tôn do đơn vị Trưởng khối của năm thi đua hoặc cơ quan chủ quản (theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh) lập hồ sơ trình.
đ) Đối với hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua cấp tỉnh (Cờ Thi đua, Đơn vị quyết thắng) cho lực lượng Công an xã, thị trấn và Ban bảo vệ dân phố do Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trình.
Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phối hợp với Công an tỉnh lựa chọn đơn vị dẫn đầu trong số những tập thể đạt tiêu chuẩn “Đơn vị quyết thắng” đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét tặng Cờ thi đua.
Điều 23. Hồ sơ xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Quy định chung.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng gồm:
a) Văn bản (Tờ trình) đề nghị phong tặng danh hiệu thi đua hoặc khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể (theo mẫu quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 39/2012/NĐ-CP);
c) Biên bản bình xét thi đua hoặc khen thưởng (của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan trình, hoặc khối thi đua; Ban chỉ đạo hoặc cơ quan thường trực các chuyên đề thi đua).
d) Chứng nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền đối với sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học trong trường hợp đề nghị tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp; đối với phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc sáng tác, sáng tạo (trường hợp đề nghị khen thưởng).
Đối với đơn vị và người đứng đầu đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, trong báo cáo thành tích phải kê khai rõ, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về các nội dung sau:
- Số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký;
- Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước;
- Đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương ấn định thành phần, số lượng hồ sơ phù hợp với từng cấp, từng đối tượng.
2. Hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND tỉnh) xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp tỉnh, cấp nhà nước (nộp về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định cụ thể sau:
2.1. Hồ sơ đề nghị UBND tỉnh xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”:
a) Văn bản đề nghị (kèm theo danh sách đề nghị tặng danh hiệu) của cơ quan trình;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân (trong báo cáo thành tích phải nêu rõ thành tích đã đạt được; nội dung đề tài, sáng kiến, các giải pháp trong công tác và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực). Báo cáo được đóng thành quyển, có bìa và theo mẫu quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP (Chiến sĩ thi đua toàn quốc: 04 bản chính, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh: 01 bản chính).
Cá nhân là thủ trưởng đơn vị thuộc đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước phải kê khai rõ các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 39/2012/NĐ-CP.
c) Biên bản họp xét và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan trình.
Ngoài ra, cá nhân phải nộp thêm:
- Bản phô tô các quyết định hoặc bằng công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”.
- Chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền về mức độ ảnh hưởng đối với đề tài nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu hoặc sáng kiến (giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật) đã được công nhận. Trường hợp Đề tài khoa học, sáng kiến chưa được công nhận phải gửi đầy đủ đề tài, sáng kiến có ký tên của cá nhân và xác nhận của Hội đồng khoa học sáng kiến cấp cơ sở để Hội đồng cấp tỉnh xem xét, đánh giá (cơ quan trình phải gửi trước theo lịch của cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh).
Đề tài khoa học, sáng kiến phải được thực hiện trong giai đoạn đề nghị xét công nhận các danh hiệu thi đua.
2.2. Hồ sơ đề nghị UBND tỉnh xét tặng danh hiệu Anh hùng, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua của UBND tỉnh”:
a) Văn bản đề nghị (kèm theo danh sách đề nghị tặng cờ) của Trưởng khối thi đua hoặc cơ quan chủ quản (theo quy định của UBND tỉnh).
b) Báo cáo thành tích của tập thể được đề nghị tặng danh hiệu (Báo cáo được đóng thành quyển, có bìa và theo mẫu quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP):
Danh hiệu Anh hùng: 05 bản chính, Cờ thi đua của Chính phủ: 04 bản chính, Cờ thi đua cấp tỉnh: 01 bản chính
c) Biên bản họp xét và kết quả bỏ phiếu kín của đơn vị trình.
2.3. Hồ sơ đề nghị UBND tỉnh xét tặng Huân chương các loại, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh gồm:
a) Văn bản đề nghị (kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng) của cơ quan trình;
b) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân (Báo cáo được đóng thành quyển, có bìa và theo mẫu quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP): Huân chương 05 bản chính, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ 04 bản chính, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh 01 bản chính
c) Biên bản họp xét và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan trình.
2.4. Hồ sơ đề nghị UBND tỉnh xét tặng Bằng khen theo đợt hoặc chuyên đề (02 bộ, bản chính) gồm:
a)Văn bản đề nghị kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng của cơ quan trình (Ban chỉ đạo hoặc cơ quan thường trực cấp tỉnh của chuyên đề thi đua);
b) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân (Báo cáo được đóng thành quyển, có bìa và theo mẫu quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP):
c) Biên bản họp xét của cơ quan trình.
Kèm theo hồ sơ là nội dung (kế hoạch) phát động thi đua, tổng kết thi đua (theo đợt hoặc chuyên đề), quy định rõ về điều kiện, tiêu chuẩn khen thưởng và các văn bản có liên quan.
2.5. Hồ sơ đề nghị UBND tỉnh xét, tặng Bằng khen theo thủ tục đơn giản đối với những trường hợp có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng (02 bộ, bản chính) gồm:
a) Văn bản đề nghị khen thưởng;
b) Bản tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân lập được thành tích do cơ quan đề nghị khen thưởng lập.
2.6. Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Ðơn vị Quyết thắng” (01 bộ, bản chính) gồm:
a) Văn bản đề nghị (kèm theo danh sách đề nghị tặng danh hiệu) của cơ quan trình;
b) Báo cáo thành tích của tập thể (Báo cáo đóng thành quyển có bìa, theo mẫu quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP của Chính phủ);
c) Biên bản họp xét của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình.
Mỗi tập thể được đề nghị “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị Quyết thắng” cần nộp bản sao Quyết định cá nhân đạt “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.
Riêng đối với danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, mỗi tập thể được đề nghị cần nộp thêm 01 bản Báo cáo thành tích (để cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh lấy ý kiến hiệp y của Công an tỉnh).
Điều 24. Thời hạn nộp hồ sơ, thẩm định, trình ký, thông báo kết quả
1. Đối với cấp tỉnh:
a) Thời hạn nộp hồ sơ:
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng tổng kết năm gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua- Khen thưởng tỉnh) chậm nhất ngày 20 tháng 01 năm sau, riêng ngành Giáo dục và Đào tạo trước ngày 30 tháng 7 hằng năm.
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng chuyên đề, theo đợt nộp trước ngày tổ chức trao tặng ít nhất là 10 ngày làm việc; hồ sơ đề nghị khen thưởng đối ngoại, khen thưởng đột xuất nộp trước ngày tổ chức trao tặng ít nhất là 5 ngày làm việc.
Không xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân của những đơn vị nộp hồ sơ chậm so với thời gian quy định. Thời gian quy định được tính theo dấu công văn đến của cơ quan nhận hồ sơ.
b) Thời hạn thẩm định hồ sơ:
Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) chịu trách nhiệm thẩm định hồ sơ khen thưởng trước khi trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét duyệt hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng theo thẩm quyền:
- Đối với danh hiệu thi đua và khen thưởng hằng năm:Thẩm định hồ sơ, chuẩn bị tài liệu gửi trước cho các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng trước ngày họp ít nhất là 3 ngày làm việc.
- Đối với khen thưởng chuyên đề, khen thưởng giai đoạn là 6 ngày làm việc; khen thưởng đối ngoại là 4 ngày làm việc; khen thưởng đột xuất là 3 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp đặc biệt cần có nhiều thời gian thẩm tra, xác minh thành tích thì có thể kéo dài thời gian thẩm định nhưng không quá 10 ngày làm việc.
c) Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ:
- Trong 5 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ tặng Cờ Thi đua của Chính phủ.
- Trong 5 ngày làm việc kể từ ngày có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Sở Nội vụ hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
d) Trình ký khen thưởng: Trong thời gian 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình đề nghị khen thưởng (kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng, dự thảo quyết định khen thưởng) của Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định khen thưởng hoặc ký văn bản đề nghị cấp trên khen thưởng.
đ) Thông báo kết quả khen thưởng: Đối với danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng tổng kết năm, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả họp xét của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, cơ quan thường trực của Hội đồng có trách nhiệm thông báo cho các đơn vị trình khen biết kết quả họp xét.
Trường hợp không đủ điều kiện trình, không đủ hồ sơ, trình không đúng tuyến thì cơ quan thẩm định thông báo cho đơn vị trình biết.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương: Do thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương quy định phù hợp với điều kiện cụ thể và các quy định hiện hành.
Hồ sơ khen thưởng được lưu tại cơ quan hoặc bộ phận thẩm định hồ sơ của cấp có thẩm quyền khen thưởng và cơ quan trình khen thưởng. Đối với cấp tỉnh, hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp nhà nước và cấp tỉnh được lưu tại Ban Thi đua -Khen thưởng tỉnh.Thành phần hồ sơ, thời gian lưu trữ theo quy định của Luật Lưu trữ.
Điều 26. Nguồn, mức trích quỹ thi đua, khen thưởng các cấp, cơ quan, đơn vị.
Nguồn và mức trích quỹ thi đua, khen thưởng các cấp thực hiện theo quy định tại Điều 67 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và Điều 3 Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/ 2011 của Bộ Tài chính. Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh mức trích để lập Quỹ thi đua khen thưởng do thủ trưởng cơ quan quyết định (trích từ kinh phí hoạt động thường xuyên và không vượt quá mức quy định chung là 1,5%).
Điều 27. Thẩm quyền quản lý quỹ thi đua khen thưởng các cấp.
Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ quản lý quỹ thi đua, khen thưởng cấp tỉnh.
Điều 28. Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng.
Quỹ thi đua, khen thưởng được sử dụng theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính.
Điều 29. Nguyên tắc chi tiền thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng
1.Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo mức tiền thưởng khác nhau, thì chỉ nhận mức tiền thưởng cao nhất.
2. Trong cùng một thời điểm một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua khác nhau.
3.Trong cùng một thời điểm vừa đạt danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
Điều 30. Sơ kết, tổng kết, kiểm tra, thông tin báo cáo.
1.Các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện báo cáo sơ kết (6 tháng đầu năm), tổng kết công tác thi đua, khen thưởng hàng năm và gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh cụ thể như sau:
- Báo cáo sơ kết gửi trước ngày 05 tháng 7 hàng năm;
- Báo cáo tổng kết gửi trước ngày 10 tháng 01 năm sau.
Các khối thi đua gửi báo cáo sơ kết trước 10 tháng 7 hàng năm, báo cáo tổng kết trước ngày 15 tháng 01 năm sau.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương, các khối thi đua tổ chức kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện các phong trào thi đua; tổ chức sơ kết công tác thi đua, khen thưởng 6 tháng đầu năm trước ngày 15 tháng 7 hàng năm, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng hằng năm trước ngày 31 tháng 01 năm sau.
3. Việc thực hiện công tác kiểm tra và chế độ thông tin báo cáo của các cơ quan, đơn vị, địa phương, các khối thi đua là một tiêu chí để xem xét, đánh giá, suy tôn các danh hiệu thi đua và khen thưởng cuối năm.
Điều 31. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Cơ quan, bộ phận Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, người đứng đầu cơ quan, đơn vị giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền giải quyết.
Điều 32. Trách nhiệm thực hiện
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm xây dựng quy chế thi đua, khen thưởng tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và quy định của tỉnh về công tác thi đua khen thưởng.
2. Ban Thi đua- Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm giúp Giám đốc Sở Nội vụ, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện quy định về công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
Điều 33. Sửa đổi, bổ sung, thay thế quy định
Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi có văn bản mới của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thay thế, sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Nội vụ về thi đua, khen thưởng có quy định mới khác với quy định này nhưng Ủy ban nhân dân tỉnh chưa kịp điều chỉnh thì thực hiện theo quy định của các cơ quan có thẩm quyền nêu trên./.
- 1Quyết định 881/2012/QĐ-UBND về Quy định công tác Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 19/2015/QĐ-UBND Quy định về công tác thi đua, khen thưởng do tỉnh Hải Dương ban hành
- 3Chỉ thị 01/CT-UBND về công tác thi đua, khen thưởng năm 2016 và đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 4Quyết định 33/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lai Châu kèm theo Quyết định 45/2014/QĐ-UBND
- 5Quyết định 42/2018/QĐ-UBND quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 6Quyết định 161/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn năm 2018
- 1Quyết định 881/2012/QĐ-UBND về Quy định công tác Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 42/2018/QĐ-UBND quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3Quyết định 161/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn năm 2018
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Luật cán bộ, công chức 2008
- 6Pháp lệnh công an xã năm 2008
- 7Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 8Luật viên chức 2010
- 9Thông tư 71/2011/TT-BTC về hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo nghị định 42/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật thi đua, khen thưởng do Bộ Tài chính ban hành
- 10Luật lưu trữ 2011
- 11Nghị định 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
- 12Nghị định 145/2013/NĐ-CP quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài
- 13Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 14Nghị định 65/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi năm 2013
- 15Thông tư 07/2014/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP, Nghị định 39/2012/NĐ-CP và Nghị định 65/2014/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 16Thông tư 40/2014/TT-BCA hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 17Quyết định 19/2015/QĐ-UBND Quy định về công tác thi đua, khen thưởng do tỉnh Hải Dương ban hành
- 18Chỉ thị 01/CT-UBND về công tác thi đua, khen thưởng năm 2016 và đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 19Quyết định 33/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lai Châu kèm theo Quyết định 45/2014/QĐ-UBND
Quyết định 2247/2015/QĐ-UBND Quy định về công tác Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 2247/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Lý Thái Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra