Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 223/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 03 tháng 02 năm 2022 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Căn cước công dân ngày 20/11/2014;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến 2030;
Căn cứ Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành;
Căn cứ Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 17/TTr-CAT-PV01 ngày 25/01/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU VỀ DÂN CƯ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số 223/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, cụ thể như sau:
1. Huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị; đặc biệt là người đứng đầu các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và sự tham gia của tổ chức, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh là yếu tố quyết định; sự hành động đồng bộ ở các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã là yếu tố bảo đảm sự thành công của chuyển đổi số của tỉnh.
2. Dữ liệu dân cư là tài nguyên quan trọng, được quản lý tập trung, thống nhất và chia sẻ trong toàn bộ hệ thống chính trị, phục vụ người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Dữ liệu dân cư là dữ liệu gốc, các Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến công dân đã, đang và sẽ xây dựng phải căn cứ vào dữ liệu gốc và có sự kết nối, chia sẻ bảo đảm tiết kiệm, tránh lãng phí, tạo ra các giá trị mới; khuyến khích mọi nguồn lực xã hội trên địa bàn tỉnh để xây dựng, phát triển, thúc đẩy ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
4. Người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh là trung tâm của chuyển đổi số của tỉnh Vĩnh Long; minh bạch hóa và tăng cường sự tham gia của người dân và doanh nghiệp vào hoạt động của cơ quan nhà nước. Người dân chỉ phải cung cấp thông tin, giấy tờ một lần cho các cơ quan nhà nước khi thực hiện các thủ tục hành chính.
5. Dữ liệu dân cư phải được khai thác, sử dụng hiệu quả nhằm thúc đẩy, phát triển nguồn lực của tỉnh. Việc triển khai phát triển, ứng dụng dữ liệu dân cư phải gắn với mục tiêu làm giàu dữ liệu, tạo nền tảng cho hoạt động thực hiện chuyển đổi số trong xã hội.
6. Việc thực hiện kết nối, tích hợp, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải gắn liền bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trên môi trường số.
7. Việc khai thác, ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, định danh và xác thực điện tử có ý nghĩa rất quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và chuyển đổi số tỉnh Vĩnh Long, mang lại nhiều lợi ích trước mắt và lâu dài xây dựng Chính phủ điện tử hướng đến Chính phủ số giai đoạn 2022 - 2030.
1. Mục tiêu tổng quát
Ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long phải linh hoạt, sáng tạo phù hợp Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 để phục vụ 05 nhóm tiện ích như sau:
- Phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến;
- Phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
- Phục vụ công dân số;
- Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư;
- Phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp trong tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Nhóm tiện ích phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến
* Năm 2022
- Hoàn thành việc tích hợp, cung cấp dịch vụ xác thực thông tin về số Chứng minh nhân dân với số Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công của tỉnh; đồng thời, liên thông với Cổng dịch vụ công quốc gia, mục tiêu 100% tài khoản định danh điện tử của cá nhân được tạo lập bởi Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của tỉnh thực hiện được việc xác thực với danh tính điện tử do Bộ Công an cung cấp.
- Hoàn thành việc xác định lộ trình thực hiện chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình, tích hợp, cung cấp dịch vụ công trực tuyến thiết yếu phục vụ người dân, doanh nghiệp trên cơ sở sử dụng xác thực, chia sẻ bằng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính.
- Tiếp tục hoàn thiện dữ liệu dân cư bảo đảm “đúng, đủ, sạch, sống” đẩy mạnh việc hoàn thành cấp thẻ Căn cước công dân cho công dân đủ điều kiện nhưng chưa được cấp hoặc cấp đổi, cấp lại theo quy định.
- Phối hợp Bộ Công an, Văn phòng Chính phủ, thực hiện việc kết nối, tích hợp hệ thống xác thực định danh điện tử phục vụ định danh, xác thực, tạo lập tài khoản điện tử cá nhân trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến (hoàn thành trong Quý I năm 2022).
- Phối hợp Bộ Công an, Văn phòng Chính phủ và các đơn vị có liên quan thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu về thuế để phục vụ xác thực thông tin về người nộp thuế trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực thuế, bảo đảm 100% người nộp thuế không phải khai báo lại các thông tin thay đổi đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (hoàn thành trong Quý I năm 2022).
- Hoàn thành việc kết nối, chia sẻ thông tin công dân với Cổng dịch vụ công của tỉnh, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh phục vụ việc giải quyết thủ tục hành chính theo hướng những thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối, chia sẻ thì không yêu cầu người dân khai báo lại.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả trong việc đăng ký khai sinh, cấp số định danh cá nhân, an sinh xã hội tại cấp xã trên cơ sở triển khai giải pháp dùng chung hạ tầng của ngành Công an.
- Bảo đảm 100% tài khoản điện tử được cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công của tỉnh trước khi Quyết định số 34/2021/QĐ-TTg ngày 08/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực được xác thực với danh tính điện tử do Bộ Công an cung cấp; 100% người dân chưa có danh tính điện tử khi thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa của tỉnh, của cấp huyện được cấp định danh điện tử từ hệ thống định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an cấp; 100% công dân không phải xuất trình hồ sơ chứng minh thông tin của bản thân khi thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa đã có hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia dân cư.
- Trên cơ sở nguồn dữ liệu sẵn có trong thẻ Căn cước công dân, ứng dụng Định danh điện tử quốc gia (VNEID) bảo đảm từng bước thay thế các giấy tờ cá nhân của công dân, trước mắt tập trung thực hiện trong năm 2022 đối với các loại giấy tờ như: Bảo hiểm y tế; Giấy phép lái xe; Mã số chứng chỉ/giấy phép hành nghề ở các lĩnh vực y tế, giáo dục; thẻ cán bộ, công chức, viên chức,...
- Phối hợp các đơn vị có liên quan cung cấp dịch vụ xác thực thông tin đối với các đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng,... trên cổng dịch vụ của Tòa án nhân dân để phục vụ việc triển khai tố tụng điện tử và xét xử trực tuyến.
- Phấn đấu từ Quý II năm 2022 hoàn thành các chỉ tiêu về kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu dân cư từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác thực, định danh, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến được theo dõi, giám sát, đánh giá bằng dữ liệu, theo thời gian thực. Kịp thời phục vụ sự chỉ đạo điều hành của lãnh đạo các cấp và sự tham gia của Nhân dân.
* Giai đoạn 2023 - 2025
- 100% các thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 và được định danh, xác thực điện tử hoặc xác thực, chia sẻ dữ liệu dân cư.
- 100% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được định danh và xác thực điện tử thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã.
- Khi thực hiện thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa trên địa bàn tỉnh 100% người dân được định danh, xác thực điện tử trên hệ thống định danh và xác thực điện tử không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ về công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- 100% kết quả giải quyết thủ tục hành chính của công dân được lưu trữ điện tử với số định danh cá nhân là thông tin bắt buộc phục vụ cho kết nối, chia sẻ tái sử dụng.
- 100% hồ sơ về dân cư được tạo, lưu trữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định.
- Đặt mục tiêu ít nhất: (1) 50% mẫu đơn, tờ khai có thông tin công dân được chuẩn hóa thống nhất theo yêu cầu từ dữ liệu gốc của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; (2) 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính về cư trú, hộ tịch, xuất nhập cảnh, cấp Căn cước công dân; (3) 50% thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến dân cư được cắt giảm, đơn giản hóa so với thời điểm thực hiện Chương trình này; (4) 90% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại tỉnh, 80% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp huyện, 60% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- Hoàn thành việc kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với hệ thống quản lý án điện tử của Tòa án nhân dân để xác minh định danh điện tử đối với thông tin liên quan đến đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng,... hoặc xác minh thông tin chứng cứ của vụ án phục vụ hoạt động của Tòa án điện tử.
* Giai đoạn 2025 - 2030
- Đặt mục tiêu ít nhất: (1) 70% mẫu đơn, tờ khai có thông tin công dân được chuẩn hóa thống nhất theo yêu cầu từ dữ liệu gốc của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; (2) 100% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp tỉnh, cấp huyện, 80% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- Tiếp tục duy trì, phát triển mở rộng cơ sở hạ tầng thông tin, các ứng dụng dịch vụ, dữ liệu liên quan đến dân cư.
- Khai thác hiệu quả các công cụ phân tích dữ liệu đa chiều trực quan hóa, báo cáo, tổng hợp, thống kê,... các dữ liệu dân cư phục vụ chỉ đạo điều hành của lãnh đạo các cấp.
- Tiếp tục đổi mới phương thức tuyên truyền, phổ biến, phổ cập kỹ năng số đối với các tiện ích dịch vụ liên quan đến dân cư đến với người dân.
b) Nhóm tiện ích phục vụ phát triển kinh tế, xã hội
* Giai đoạn 2022 - 2023
- Phối hợp Bộ Công an, Văn phòng Chính phủ và các đơn vị có liên quan triển khai thí điểm việc ứng dụng các tính năng được tích hợp trên chip điện tử của thẻ Căn cước công dân, tập trung ở các lĩnh vực tài chính, ngân hàng và các lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội khác.
- Khai thác hiệu quả ứng dụng Định danh điện tử quốc gia (VNEID) trên cơ sở mở rộng tích hợp các thông tin: Dịch vụ y tế, bảo hiểm, ngân hàng, thanh toán điện tử, ứng cứu khẩn cấp, phản ánh hiện trường, tố giác tội phạm,...
* Giai đoạn 2024 - 2025
Tiếp tục làm giàu dữ liệu dân cư, phối hợp Bộ Công an, Văn phòng Chính phủ và các đơn vị có liên quan hoàn thiện hệ sinh thái các tiện ích, ứng dụng số bảo đảm các giao dịch phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của người dân được xác thực thông qua việc định danh và xác thực thông tin dân cư có đảm bảo yếu tố sinh trắc học.
* Giai đoạn 2026 - 2030
Tiếp tục phối hợp Bộ Công an, Văn phòng Chính phủ vận hành, khai thác hiệu quả hệ thống định danh và xác thực điện tử gắn với ký số điện tử, hợp đồng điện tử, định danh điện tử tạo nên nền tảng Chính phủ số.
c) Nhóm tiện ích phục vụ công dân số
* Năm 2022
- Phối hợp Bộ Công an, Văn phòng Chính phủ và các đơn vị có liên quan nhằm bảo đảm cho hoạt động tạo lập định danh điện tử đối với công dân được thu thập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; tuyên truyền, phổ biến đến người dân hiểu rõ và đăng ký, sử dụng định danh điện tử trong các giao dịch hành chính, chứng minh nhân thân, dịch vụ công.
- Bảo đảm các thông tin thiết yếu, quan trọng của công dân trên thẻ Căn cước công dân hoặc trên ứng dụng Định danh điện tử quốc gia (VNEID) được xác thực thông tin như: Thông tin tiêm chủng, xét nghiệm; Giấy phép lái xe; Đăng ký phương tiện,... từng bước thay thế các loại giấy tờ của công dân trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.
- Khai thác hiệu quả các dịch vụ công, dịch vụ thương mại phục vụ tiện ích công dân số của công dân trên ứng dụng Định danh điện tử quốc gia (VNEID) như: Dịch vụ cư trú; Căn cước công dân; Thương mại điện tử và các dịch vụ khác.
* Giai đoạn 2023 - 2030
- Tuyên truyền, phổ biến các tiện ích của ứng dụng Định danh điện tử quốc gia (VNEID) đến người dân, phấn đấu ít nhất 40% người dân trên địa bàn tỉnh có sử dụng tài khoản.
- Đảm bảo 100% các giao dịch của công dân số được định danh, ký số, xác thực, các hợp đồng điện tử được định danh, ký số.
d) Phối hợp xây dựng, hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư
* Năm 2022
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả việc triển khai, kết nối chia sẽ dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ để góp phần làm giàu dữ liệu dân cư;
- Tập trung chỉ đạo các sở, ban ngành, địa phương cung cấp dữ liệu thông tin kết nối vào hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bảo đảm giải quyết các thủ tục phục vụ công dân chính xác, thuận lợi.
* Giai đoạn 2023 - 2030
Bảo đảm tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu của tỉnh thông suốt, hiệu quả.
đ) Phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp
* Năm 2022 và những năm tiếp theo
Từ các thông tin đã được kết nối, chia sẻ dữ liệu tiến hành tổng hợp phân tích, dự báo phục vụ việc điều hành Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện để hoạch định chính sách kinh tế, xã hội phục vụ người dân trên địa bàn; đồng thời, liên thông, tích hợp với hệ thống thông tin chỉ đạo, điều hành của Chính phủ.
Nghiên cứu, rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật để sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia dân cư phục vụ thực hiện các thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và phát triển kinh tế, xã hội.
Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương. Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022.
2. Phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến
a) Căn cứ hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an và các bộ, ngành liên quan tổ chức tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia dân cư với Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Cơ quan thực hiện: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp Công an tỉnh và các sở,ban, ngành tỉnh, địa phương.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 02 năm 2022.
b) Phối hợp Bộ Công an, Văn phòng Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan thực hiện việc kết nối, tích hợp Hệ thống xác thực định danh điện tử (Bộ Công an) với Cổng dịch vụ công quốc gia phục vụ định danh, xác thực, tạo lập tài khoản điện tử của cá nhân trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Cơ quan thực hiện: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022.
c) Tổ chức triển khai các dịch vụ công thiết yếu (Phụ lục kèm theo) bảo đảm thực hiện chuẩn hóa tái cấu trúc quy trình, cắt giảm đơn giản hóa thủ tục hành chính sử dụng xác thực, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở ngành, địa phương thực hiện dịch vụ công thiết yếu.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6 năm 2022.
d) Thực hiện số hóa và tái sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến thông tin, giấy tờ cá nhân trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính để làm giàu, cập nhật, bổ sung, kết nối, chia sẻ và sử dụng có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính.
Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương.
Thời gian thực hiện: Tại bộ phận một cửa của tỉnh từ ngày 01 tháng 6 năm 2022; cấp huyện từ ngày 01 tháng 12 năm 2022; cấp xã từ ngày 01 tháng 6 năm 2023.
đ) Phối hợp các đơn vị có liên quan triển khai theo dõi, giám sát, đánh giá các chỉ tiêu kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu dân cư từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ xác thực, định danh và giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong hệ thống đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính của Cổng dịch vụ công quốc gia/Cổng dịch vụ công của tỉnh.
Cơ quan thực hiện: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp Công an tỉnh và các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6 năm 2022.
e) Thực hiện việc tuyên truyền, đẩy mạnh triển khai ứng dụng Định danh điện tử quốc gia (VNEID) trên cơ sở mở rộng tích hợp các thông tin, dịch vụ như: Y tế; bảo hiểm xã hội; giấy phép lái xe; hoạt động dịch vụ tài chính, ngân hàng; ứng dụng khẩn cấp; phản ánh hiện trường; tố giác tội phạm,...
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh và các cơ quan, tổ chức liên quan. Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
g) Phối hợp Bộ Công an và các đơn vị có liên quan triển khai giải pháp hỗ trợ sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lưu trữ, quản lý các dữ liệu liên quan đến công dân trong trường hợp chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan. Thời gian hoàn thành: Trong năm 2022.
h) Phối hợp Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao và các đơn vị có liên quan triển khai cung cấp dịch vụ xác thực thông tin đối với các đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng,... trên Cổng dịch vụ của Tòa án nhân dân để phục vụ triển khai tố tụng điện tử và xét xử trực tuyến.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong năm 2022.
i) Phối hợp Bộ Công an, Văn phòng Chính phủ và các bộ, ngành liên quan tiến hành rà soát, tái cấu trúc quy trình cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính và tổ chức thực hiện việc tích hợp, kết nối, chia sẽ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương.
Thời gian hoàn thành: Trong năm 2022.
k) Phối hợp Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao và các đơn vị có liên quan triển khai kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với hệ thống quản lý án điện tử của Tòa án nhân dân để xác minh định danh điện tử đối với thông tin liên quan đến đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng hoặc xác minh thông tin chứng cứ của vụ án phục vụ hoạt động của Tòa án điện tử.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong năm 2023.
3. Phục vụ phát triển kinh tế, xã hội
Phối hợp Bộ Công an, Văn phòng Chính phủ và các bộ, ngành, các đơn vị có liên quan triển khai ứng dụng các tính năng được tích hợp trên thẻ Căn cước công dân có gắn chíp và ứng dụng Định danh điện tử quốc gia (VNEID) trong các lĩnh vực của đời sống, xã hội, kinh tế nhất là các các lĩnh vực ưu tiên chuyển đổi số như: Ngân hàng; tài chính; viễn thông; điện; nước.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Trong tháng 9 năm 2022.
4. Phục vụ phát triển công dân số
Phối hợp Bộ Công an, Văn phòng Chính phủ và các đơn vị có liên quan triển khai cung cấp định danh, tài khoản định danh điện tử cho công dân sử dụng các dịch vụ, tiện ích số do Chính phủ, bộ, ngành xác thực và đảm bảo.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Trong tháng 3 năm 2022.
5. Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư
a) Phối hợp Bộ Công an, các Bộ ngành Trung ương có liên quan thực hiện việc kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia khác theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể:
- (1) Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022.
- (2) Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 4 năm 2022.
- (3) Kết nối, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong xây dựng Cơ sở dữ liệu đất đai (về chủ sử dụng đất) và các Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường khác (thông tin liên quan đến công dân); kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu đất đai (quốc gia, địa phương) với Cơ sở dữ liệu về dân cư.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6 năm 2022.
- (4) Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2022.
- (5) Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại tố cáo và phòng, chống tham nhũng; Cơ sở dữ liệu quốc gia về quản lý tài sản, thu nhập.
Thời gian hoàn thành: Trong năm 2022.
- (6) Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và Công nghệ.
Thời gian hoàn thành: Trong năm 2022.
- (7) Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2023.
b) Phối hợp Bộ Công an, các bộ, ngành Trung ương có liên quan thực hiện việc kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể:
- (1) Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu thuế.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022.
- (2) Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu số sức khỏe điện tử.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022.
- (3) Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu Giấy phép lái xe, đăng kiểm phương tiện.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022.
- (4) Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022.
- (5) Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu an sinh xã hội.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022.
- (6) Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu bản án, quyết định của Tòa án nhân dân.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 4 năm 2022.
- (7) Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu về giáo dục và đào tạo.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2022.
- (8) Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu về hồ sơ vụ án của Tòa án nhân dân.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2022.
- (9) Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu thông tin Quyết định thi hành các biện pháp ngăn chặn đối với công dân đang trong quá trình điều tra; Cơ sở dữ liệu thống kê tư pháp, thống kê tội phạm; các Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến công chức, viên chức trong ngành.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2022.
- (10) Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2022.
- (11) Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu của ngành Tư pháp như Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, Cơ sở dữ liệu quốc tịch, Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, Cơ sở dữ liệu trợ giúp pháp lý, Cơ sở dữ liệu về các tổ chức hành nghề công chứng, Cơ sở dữ liệu thi hành án dân sự nói chung.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6 năm 2023.
6. Phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành
a) Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành trung ương có liên quan, thực hiện nhiệm vụ thống kê, phân tích dân số đảm bảo nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí nhà nước.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2022.
b) Phối hợp với Bộ Công an và các cơ quan, đơn vị có liên quan,xây dựng, triển khai Trung tâm giám sát, điều hành thông minh (IOC) trên nền tảng bản đồ số (nếu có), phục vụ hoạch định chính sách phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và các chính sách khác.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2022.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Giao Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ nhiệm vụ được giao của kế hoạch, lập dự toán kinh phí thực hiện và tổng hợp chung vào dự toán của các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ưu tiên bố trí kinh phí giao Công an tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch này.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo về chuyển đổi số tỉnh Vĩnh Long chỉ đạo, điều hành toàn diện hoạt động của Kế hoạch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (Kế hoạch), phân công bà Nguyễn Thị Quyên Thanh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của Kế hoạch; xem xét, giải quyết các công việc thường xuyên của Kế hoạch.
2. Thành lập Tổ công tác triển khai thực hiện Kế hoạch (Tổ công tác) gồm:
- Ông Nguyễn Trọng Dũng, Giám đốc Công an tỉnh làm Tổ trưởng;
- Ông Huỳnh Thanh Mộng, Phó Giám đốc Công an tỉnh làm Phó Tổ trưởng thường trực;
- Bà Phạm Thị Nở, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh làm Phó Tổ trưởng;
- Thành viên là đại diện Lãnh đạo của các sở, ban, ngành tỉnh gồm:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Sở Thông tin và Truyền thông;
Sở Tài chính;
Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Sở Nội vụ;
Sở Công Thương;
Sở Giao thông và Vận tải;
Sở Khoa học và Công nghệ;
Sở Giáo dục và Đào tạo;
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
Sở Tư pháp;
Sở Y tế;
Sở Tài nguyên và Môi trường;
Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Long;
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
Tòa án nhân dân tỉnh;
Trưởng phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an tỉnh;
Trưởng Phòng Tham mưu, Công an tỉnh;
Ông Nguyễn Minh Hải, Phó Trưởng phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh làm Thư ký Tổ công tác.
Tổ trưởng, Phó Tổ trưởng Thường trực Tổ công tác sử dụng con dấu của Công an tỉnh, Tổ phó Tổ công tác sử dụng con dấu của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tổ công tác có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, đơn vị liên quan tổ chức triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch. Định kỳ trước ngày 15 hằng tháng, Tổ công tác báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và bà Nguyễn Thị Quyên Thanh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh. Tổ công tác sử dụng bộ máy giúp việc là Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ được giao. Kinh phí hoạt động của Tổ công tác được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp cho Tổ Công tác và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có). Tổ Công tác tự giải thể khi đã hoàn thành triển khai các nhiệm vụ tại Kế hoạch.
Giám đốc Công an tỉnh quyết định phê duyệt danh sách thành viên Tổ công tác và ban hành Quy chế hoạt động của Tổ công tác.
3. Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai.
b) Trên cơ sở các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện gửi Công an tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 14/02/2022 để theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc đảm bảo hiệu quả, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
c) Phối hợp, triển khai, thực hiện việc kết nối, tích hợp, chia sẻ Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công của địa phương với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử với hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh và làm giàu Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành.
d) Bố trí kinh phí, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất cho việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao phù hợp với tình hình thực tế.
đ) Cập nhật, chuẩn hóa danh mục tài liệu, hồ sơ thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo hướng dẫn của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh; rà soát, tái cấu trúc quy trình, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
e) Thực hiện việc đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính” và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Thủ tướng
Chính phủ về “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính”.
g) Tổ chức thực hiện các chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý của sở, ban, ngành, địa phương.
h) Chủ động, thường xuyên, phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh bảo đảm an ninh, trật tự, an ninh thông tin trong quá trình chuyển đổi số.
i) Định kỳ trước ngày 15 hằng tháng báo cáo tình hình, kết quả thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh triển khai các tài liệu hướng dẫn đến các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Văn phòng Chính phủ và các đơn vị có liên quan thực hiện kết nối, tích hợp xác thực, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử (Bộ Công an) cung cấp với hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh.
c) Chủ trì cùng với Công an tỉnh triển khai các tài liệu hướng dẫn đến các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố về tích hợp hệ thống định danh và xác thực điện tử qua Nền tảng trao đổi định danh điện tử trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để sử dụng tài khoản định danh và xác thực điện tử đối với Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh và các Cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác.
d) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các bộ, ngành Trung ương và các đơn vị có liên quan triển khai, hướng dẫn chuẩn hóa danh mục tài liệu, quy trình, mã số của giấy tờ số hóa để chia sẻ giữa Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh và các Cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác đến các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
đ) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các bộ, ngành Trung ương và các đơn vị có liên quan triển khai tổ chức, triển khai hướng dẫn nghiệp vụ về chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ (đơn giản hóa biểu mẫu, giấy tờ) các thủ tục hành chính khi đã kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; việc tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu với Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành tỉnh hỗ trợ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định và tương tác trực tuyến với các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
e) Đôn đốc, hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố các đơn vị liên quan thực hiện việc đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021.
g) Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông nâng cấp hoàn thiện hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh theo hướng hợp nhất Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh; Tích hợp, cung cấp 100% các dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trong năm 2022.
5. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
b) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai tài liệu hướng dẫn và kết nối, chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh phục vụ các cơ quan có thẩm quyền xác thực, định danh và giải quyết các thủ tục hành chính.
c) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khai thác, sử dụng hệ thống định danh và xác thực điện tử với hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh phục vụ các cơ quan có thẩm quyền xác thực, định danh và giải quyết các thủ tục hành chính.
d) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Tư pháp; Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội; Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Long và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai, đăng ký sử dụng các nhóm dịch vụ công, tập trung vào hai nhóm thủ tục hành chính liên thông gồm: (1) Đăng ký khai sinh - đăng ký thường trú - cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi; (2) Đăng ký khai tử - xóa đăng ký thường trú - trợ cấp mai táng phí và các thủ tục hành chính khác có liên quan.
đ) Phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện, triển khai việc kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ công chức, viên chức; tích hợp thông tin về cán bộ, công chức, viên chức trên thẻ Căn cước công dân.
e) Phối hợp với Sở Tư pháp để đánh giá rà soát các văn bản pháp luật để tham gia đóng góp ý kiến thực hiện tích hợp thông tin các giấy tờ cá nhân vào thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử.
g) Tiếp tục thúc đẩy triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
h) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ tại Phụ lục kèm theo của Kế hoạch.
i) Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Công an rà soát, nâng cấp, mở rộng đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin của các hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Căn cước công dân, định danh và xác thực điện tử, chứng thực chữ ký số để đảm bảo thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch theo chỉ đạo của Bộ Công an và Ủy ban nhân dân tỉnh.
k) Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch trong năm 2022 và những năm tiếp theo.
l) Công an tỉnh là cơ quan đầu mối theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ Hằng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ, Bộ Công an theo quy định.
6. Sở Tư pháp
Phối hợp với Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị có liên quan: (1) Tham gia đóng góp ý kiến các văn bản nhằm hoàn thiện thể chế, chính sách theo quy định tại Kế hoạch này; (2) Triển khai, thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; (3) Triển khai, thực hiện kết nối các Cơ sở dữ liệu của ngành Tư pháp như: Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính; Cơ sở dữ liệu quốc tịch; Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp; Cơ sở dữ liệu trợ giúp pháp lý; Cơ sở dữ liệu về các tổ chức hành nghề công chứng; Cơ sở dữ liệu thi hành án dân sự nói chung với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
7. Sở Nội vụ
Phối hợp với Công an tỉnh: (1) Triển khai, thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; (2) Phối hợp với Công an tỉnh nhằm khai thác, tận dụng thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ quản lý cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan nhà nước của tỉnh; trao đổi thông tin, dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức để tích hợp vào thẻ CCCD, ứng dụng VNEID.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Nghiên cứu, tham mưu đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện các nội dung theo Kế hoạch này.
b) Phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan trong sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để tổng hợp, thống kê, tổng điều tra dân số và nhà ở nhằm tiết kiệm ngân sách, nhân lực, thời gian của nhà nước.
c) Thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh trong triển khai, thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực doanh nghiệp và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị có liên quan nghiên cứu đề xuất cơ chế bảo đảm kinh phí duy trì và khai thác dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; tham gia đóng góp ý kiến Thông tư quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để mở cơ chế cho phép cơ quan quản lý cung cấp dịch vụ dữ liệu dân cư cho cá nhân, tổ chức có tính phí, tạo nguồn thu để xây dựng, duy trì, quản trị và khai thác dữ liệu; bảo đảm minh bạch, an toàn và theo quy định pháp luật.
b) Phối hợp với Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị có liên quan trong triển khai, thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính; Cơ sở dữ liệu thuế với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Nghiên cứu, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường xuyên trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Công an tỉnh trong triển khai, thực hiện kết nối, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong xây dựng Cơ sở dữ liệu đất đai (về chủ sử dụng đất) và các Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường khác (thông tin liên quan đến công dân); kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu đất đai (quốc gia, địa phương) với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp với Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị có liên quan trong triển khai, thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao, chữ ký số công cộng với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ làm giàu dữ liệu dân cư.
b) Bảo đảm hạ tầng, đường truyền kết nối, quản lý, duy trì, vận hành, đáp ứng yêu cầu kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh phục vụ phát triển Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số.
c) Tham gia đóng góp ý kiến các văn bản quy định, hướng dẫn kỹ thuật về kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các Cơ quan nhà nước thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia.
d) Theo chức năng nhiệm vụ được giao thường xuyên đôn đốc, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện kết nối chia sẻ dữ liệu, tuân thủ quy định về kết nối, chia sẻ dữ liệu của các đơn vị, địa phương theo Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về “Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước”.
đ) Phối hợp với Công an tỉnh giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu dân cư.
12. Sở Công Thương
Phối hợp với Công an tỉnh trong triển khai, thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh hỗ trợ phục vụ các giao dịch hành chính công, thương mại điện tử và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
a) Thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Quốc phòng về cung cấp chữ ký số chuyên dùng cho cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia vào Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin điện tử các cấp (nếu có).
b) Thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Quốc phòng về cung cấp giải pháp ứng dụng mật mã đảm bảo xác thực, bảo mật cho các hệ thống thông tin đồng thời giám sát, bảo đảm an toàn, bảo mật cho các hệ thống thông tin phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính (nếu có).
14. Sở Y tế
Phối hợp Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan trong triển khai, thực hiện tích hợp dữ liệu tiêm chủng phòng ngừa Covid-19, người bị nhiễm virus SARS- Cov-2 đã khỏi bệnh, kết quả xét nghiệm theo Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ về “Ban hành quy định tạm thời thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”.
15. Sở Giao thông vận tải
Phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan trong triển khai, thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu Giấy phép lái xe; Đăng kiểm phương tiện với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan trong triển khai, thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành Giáo dục và Đào tạo với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu DLDC phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan trong triển khai, thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu an sinh xã hội của người dân trên địa bàn tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan trong triển khai, thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử và làm giàu DLDC phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Công an tỉnh trong triển khai, thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Vĩnh Long
Thực hiện theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan trong triển khai, thực hiện kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, phát triển và sử dụng các ứng dụng trên thẻ Căn cước công dân và ứng dụng VNEID trên nền tảng công nghệ sinh trắc học để cung cấp các dịch vụ định danh, xác thực điện tử trong thanh toán, mở tài khoản,... tạo thuận lợi cho người dân tiếp cận các dịch vụ tài chính, thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong ngành Ngân hàng và phục vụ các hoạt động chỉ đạo, điều hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
21. Thanh tra tỉnh
Phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan trong triển khai, thực hiện kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại tố cáo với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ xác thực, xác minh thông tin công dân thực hiện khiếu nại, tố cáo.
22. Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Long
Thực hiện theo chỉ đạo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan trong triển khai, thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm xã hội với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Thực hiện theo chỉ đạo của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đề nghị chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan trong triển khai, thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu thông tin Quyết định thi hành các biện pháp ngăn chặn đối với công dân đang trong quá trình điều tra; Cơ sở dữ liệu thống kê tư pháp, thống kê tội phạm; các Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến công chức, viên chức trong ngành với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Tòa án nhân dân tỉnh
Thực hiện theo chỉ đạo của Tòa án nhân dân tối cao, đề nghị chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan trong triển khai, thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu thông tin Cơ sở dữ liệu công bố bản án, quyết định của Tòa án với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, phát sinh khó khăn vướng mắc, các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương, đơn vị có liên quan chủ động đề xuất gửi Công an tỉnh (Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định./.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU VỀ DÂN CƯ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số 223/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Thủ tục hành chính | Cấp độ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện (Theo tiến độ của Chính phủ) |
01 | Xác nhận số CMND khi đã được cấp thẻ CCCD | 4 | Công an tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 3/2022 |
02 | Cấp lại, đổi thẻ CCCD | 3 | Công an tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | Tháng 3/2022 |
03 | Đăng ký thường trú | 4 | Công an tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | Tháng 3/2022 |
04 | Đăng ký tạm trú | 4 | Công an tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | Tháng 3/2022 |
05 | Khai báo tạm vắng | 4 | Công an tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | Tháng 3/2022 |
06 | Thông báo lưu trú | 4 | Công an tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | Tháng 3/2022 |
07 | Đăng ký, cấp biển số mô tô, xe gắn máy | 3 | Công an tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | Tháng 3/2022 |
08 | Thu tiền nộp phạt xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ qua thiết bị ghi hình (phạt nguội) | 4 | Công an tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | Tháng 3/2022 |
09 | Đăng ký khai sinh | 3 | Sở Tư pháp | Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh | Tháng 3/2022 |
10 | Đăng ký khai tử | 3 | Sở Tư pháp | Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh | Tháng 3/2022 |
11 | Đăng ký kết hôn | 3 | Sở Tư pháp | Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh | Tháng 3/2022 |
12 | Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ | 3 | Công an tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | Tháng 3/2022 |
13 | Thủ tục làm con dấu mới và cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu | 4 | Công an tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | Tháng 3/2022 |
14 | Thủ tục làm con dấu thu nhỏ, dấu nổi, dấu xi và cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu | 4 | Công an tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | Tháng 3/2022 |
15 | Liên thông đăng ký khai sinh đăng ký thường trú - cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi | 3 | Văn phòng UBND tỉnh | Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Bảo hiểm xã hội tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 5/2022 |
16 | Liên thông đăng ký khai tử - Xóa đăng ký thường trú - Trợ cấp mai táng phí | 3 | Văn phòng UBND tỉnh | Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 5/2022 |
17 | Tích hợp tính giảm trừ mức đóng trong gia hạn thẻ bảo hiểm y tế theo hộ gia đình | 4 | Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Long | Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh | Tháng 5/2022 |
18 | Đăng ký thuế lần đầu, đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân | 4 | Sở Tài chính | Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh | Tháng 5/2022 |
19 | Đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy tờ nhân thân, địa chỉ). | 4 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 5/2022 |
20 | Cấp đổi, cấp lại Giấy phép lái xe | 4 | Sở Giao thông vận tải | Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 5/2022 |
21 | Đăng kí dự thi tốt nghiệp THPT quốc gia và xét tuyển đại học, cao đẳng | 4 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 5/2022 |
22 | Cấp phiếu lý lịch tư pháp | 4 | Sở Tư pháp | Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và UBNDcác huyện, thị xã, thành phố | Tháng 5/2022 |
23 | Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp | 4 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Long và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 5/2022 |
24 | Cấp điện mới từ lưới điện hạ áp (220/380V) (Thí điểm cơ chế kết nối, chia sẻ dữ liệu trong dịch vụ cung cấp điện) | 4 | Công ty Điện lực Vĩnh Long | Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh | Tháng 5/2022 |
25 | Thay đổi chủ thể hợp đồng mua bán điện (Thí điểm cơ chế kết nối, chia sẻ dữ liệu trong dịch vụ cung cấp điện) | 4 | Công ty Điện lực Vĩnh Long | Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh | Tháng 5/2022 |
TT | Nhiệm vụ, giải pháp | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện (theo tiến độ của Chính phủ) |
1 | Tham gia đóng góp ý kiến Thông tư quy định về danh mục, sản phẩm được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 01/2022 |
2 | Thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Tài chính tham gia đóng góp ý kiến Thông tư quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để mở cơ chế cho phép cơ quan quản lý cung cấp dịch vụ DLDC cho cá nhân, tổ chức có tính phí, tạo nguồn thu để xây dựng, duy trì, quản trị và khai thác dữ liệu; bảo đảm minh bạch, an toàn và đúng pháp luật. | Sở Tài chính | Công an tỉnh | Tháng 3/2022 |
3 | Tham gia đóng góp ý kiến, nghiên cứu, rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật để sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ thực hiện các TTHC trên môi trường điện tử và phát triển kinh tế - xã hội. | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Công an tỉnh | Tháng 3/2022 |
4 | Tham gia đóng góp ý kiến Nghị định bảo vệ dữ liệu cá nhân. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 5/2022 |
5 | Tham gia đóng góp ý kiến Nghị định định danh và xác thực điện tử. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Tháng 5/2022 |
6 | Tham gia đóng góp ý kiến Thông tư hướng dẫn trao đổi thông tin, dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành, các bộ, ngành, địa phương. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 9/2022 |
7 | Tham gia đóng góp ý kiến Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 theo hướng bổ sung quy định về quản lý, vận hành, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo trình tự, thủ tục rút gọn. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 12/2022 |
8 | Tham gia đóng góp ý kiến, nghiên cứu, đề xuất sửa đổi Luật CCCD và các văn bản hướng dẫn nhằm giải quyết những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện phát triển Chính phủ số trong thời gian tới. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 5/2023 |
9 | Tham gia đóng góp ý kiến, nghiên cứu, tham mưu đề xuất xây dựng Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2024 |
10 | Tham gia đóng góp ý kiến xây dựng cơ chế thanh tra, kiểm tra cán bộ sử dụng dữ liệu công dân qua khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; qua việc kết nối, chia sẻ khai thác dữ liệu với các cơ quan, tổ chức doanh nghiệp, đảm bảo đúng mục đích, đúng yêu cầu, phòng chống lộ lọt dữ liệu. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBNDcác huyện, thị xã, thành phố, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan trên địa bàn tỉnh | Năm 2024 |
11 | Thực hiện triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ trên nền Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, định danh điện tử của Bộ Công an trong khuôn khổ các chương trình khoa học công nghệ trọng điểm cấp quốc gia theo chỉ đạo của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan. | Sở Khoa học và Công nghệ, Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBNDcác huyện, thị xã, thành phố, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan trên địa bàn tỉnh | Thường xuyên |
Phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến | ||||
1 | Triển khai, hướng dẫn, đăng ký sử dụng dịch vụ xác thực thông tin về số Chứng minh nhân dân (9 số) với CCCD trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và Cơ sở dữ liệu thuế phục vụ xác thực thông tin về người nộp thuế trong giải quyết Thủ tục hành chính lĩnh vực thuế. | Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính | Công an tỉnh | Tháng 01/2022 |
2 | Triển khai các tài liệu hướng dẫn đến các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ DLDC giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện TTHC theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. | Văn phòng UBND tỉnh | Công an tỉnh, Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 02/2022 |
3 | Phối hợp với Bộ Công an triển khai hệ thống định danh và xác thực điện tử, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu tại Quyết định số 34/2021/QĐ-TTg ngày 08/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu CCCD và Cơ sở dữ liệu quốc giavề xuất nhập cảnh. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 3/2022 |
4 | Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương có liên quan thực hiện kết nối, tích hợp hệ thống xác thực định danh điện tử của Bộ Công an với Cổng Dịch vụ công quốc gia phục vụ định danh, xác thực, tạo lập tài khoản điện tử của cá nhân trong giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại các sở ngành, địa phương. | Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 3/2022 |
5 | Phối hợp với Bộ Công an hoàn thành triển khai các dịch vụ công thiết yếu (tại Phụ lục I kèm theo) bảo đảm thực hiện chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa TTHC sử dụng xác thực, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. | Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 6/2022 |
6 | Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương có liên quan thực hiện số hóa và tái sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC có liên quan đến thông tin, giấy tờ cá nhân trong tiếp nhận, giải quyết TTHC để làm giàu, cập nhật, bổ sung, kết nối, chia sẻ và sử dụng có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết TTHC. | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
| Tại Bộ phận một cửa tỉnh từ ngày 01/6/2022; cấp huyện từ ngày 01/12/2022; cấp xã từ ngày 01/6/2023 |
7 | Phối hợp với Bộ Công an và các bộ, ngành Trung ương thực hiện triển khai hiệu quả ứng dụng di động Công dân số (VNEID) trên cơ sở mở rộng tích hợp các thông tin, dịch vụ như y tế, bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, hoạt động ngân hàng, ứng cứu khẩn cấp, phản ánh hiện trường, tố giác tội phạm,... | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên |
8 | Phối hợp với Bộ Công an chỉ đạo các đơn vị có liên quan thực hiện triển khai giải pháp hỗ trợ sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lưu trữ, quản lý các dữ liệu liên quan đến công dân trong trường hợp chưa có Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2022 |
9 | Phối hợp với Bộ Công an chỉ đạo các đơn vị có liên quan thực hiện triển khai cung cấp dịch vụ xác thực thông tin đối với các đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng,... trên Cổng dịch vụ của Tòa án nhân dân để phục vụ triển khai tố tụng điện tử và xét xử trực tuyến. | Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2022 |
10 | Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương có liên quan thực hiện có hiệu quả việc rà soát, tái cấu trúc quy trình cắt giảm, đơn giản hóa TTHC và tổ chức thực hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ DLDC giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện TTHC theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. | Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2022 |
11 | Phối hợp với Bộ Công an chỉ đạo các đơn vị có liên quan thực hiện triển khai kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với hệ thống quản lý án điện tử của Tòa án nhân dân xác minh định danh điện tử đối với thông tin liên quan đến đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng hoặc xác minh thông tin chứng cứ của vụ án phục vụ cho hoạt động của Tòa án điện tử. | Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 |
1 | Phối hợp với Bộ Công an chỉ đạo các đơn vị có liên quan thực hiện triển khai ứng dụng các tính năng của chip điện tử gắn trên thẻ CCCD và ứng dụng VNEID trong các lĩnh vực của đời sống, xã hội nhất là các lĩnh vực chuyển đổi số mạnh nhất như: Ngân hàng (mở tài khoản, nhận biết khách hàng, thanh toán, cho vay, ví điện tử,.,.), tài chính, viễn thông, điện, nước. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 9/2022 |
2 | Phối hợp với Bộ Công an chỉ đạo các đơn vị có liên quan thực hiện triển khai hoạt động định danh và xác thực điện tử phục vụ phát triển kinh tế, xã hội với việc tham gia mạnh mẽ từ các doanh nghiệp trong hoạt động cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử. | Công an tỉnh |
| Tháng 01/2023 |
3 | Phối hợp với Bộ Công an chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (có liên quan) thực hiện đóng góp ý kiến xây dựng phương án để các tổ chức định danh và xác thực điện tử thực hiện việc kinh doanh dịch vụ định danh và xác thực điện tử cho các lĩnh vực của đời sống, xã hội đáp ứng nhu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong sản xuất, kinh doanh trên nền tảng định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an cung cấp. | Công an tỉnh |
| Tháng 01/2023 |
4 | Phối hợp với Bộ Công an chỉ đạo các đơn vị có liên quan thực hiện có hiệu quả nền tảng kết nối ký số, hỗ trợ xác thực các doanh nghiệp trong cung cấp chứng thư số cho các ứng dụng giao dịch điện tử, liên thông với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. | Công an tỉnh |
| Tháng 6/2023 |
1 | Phối hợp với Bộ Công an chỉ đạo các đơn vị có liên quan triển khai, thực hiện cung cấp định danh, tài khoản định danh điện tử cho công dân sử dụng các dịch vụ, tiện ích số do Chính phủ, bộ, ngành xác thực và đảm bảo. | Công an tỉnh |
| Tháng 3/2022 |
2 | Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Công an rà soát, nâng cấp, mở rộng đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin của các hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, CCCD, định danh và xác thực điện tử, chứng thực chữ ký số để đảm bảo thực hiện các mục tiêu của đề án theo chỉ đạo của Bộ Công an và UBND tỉnh. | Công an tỉnh |
| Tháng 6/2023 |
Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư | ||||
1 | Phối hợp với Bộ Công an, các bộ, ngành Trung ương có liên quan triển khai, hướng dẫn đăng ký sử dụng các dịch vụ xác thực sau khi các Bộ, ngành Trung ương đã hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc giavề bảo hiểm. | Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Long | Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 3/2022 |
2 | Phối hợp với Bộ Công an, các bộ, ngành Trung ương có liên quan triển khai, hướng dẫn đăng ký sử dụng các dịch vụ xác thực sau khi các Bộ, ngành Trung ương đã hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. | Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư | Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 4/2022 |
3 | Phối hợp với Bộ Công an, các bộ, ngành Trung ương có liên quan triển khai, hướng dẫn đăng ký sử dụng các dịch vụ xác thực sau khi các Bộ, ngành Trung ương đã hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. | Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường | Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 6/2022 |
4 | Phối hợp với Bộ Công an, các bộ, ngành Trung ương có liên quan triển khai, hướng dẫn đăng ký sử dụng các dịch vụ xác thực sau khi các Bộ, ngành Trung ương đã hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính. | Công an tỉnh, Sở Tài chính | Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 12/2022 |
5 | Phối hợp với Bộ Công an, các bộ, ngành Trung ương có liên quan triển khai, hướng dẫn đăng ký sử dụng các dịch vụ xác thực sau khi các Bộ, ngành Trung ương đã hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại tố cáo và phòng, chống tham nhũng; Cơ sở dữ liệu quốc gia về quản lý tài sản, thu nhập. | Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2022 |
6 | Phối hợp với Bộ Công an, các bộ, ngành Trung ương có liên quan triển khai, hướng dẫn đăng ký sử dụng các dịch vụ xác thực sau khi các Bộ, ngành Trung ương đã hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ. | Công an tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2022 |
7 | Phối hợp với Bộ Công an, các bộ, ngành Trung ương có liên quan triển khai, hướng dẫn đăng ký sử dụng các dịch vụ xác thực sau khi các Bộ, ngành Trung ương đã hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức. | Công an tỉnh, Sở Nội vụ | Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 12/2023 |
8 | Phối hợp với Bộ Công an, các bộ, ngành Trung ương có liên quan triển khai, hướng dẫn đăng ký sử dụng các dịch vụ xác thực sau khi các Bộ, ngành Trung ương đã hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu thuế. | Công an tỉnh, Sở Tài chính | Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 3/2022 |
9 | Phối hợp với Bộ Công an, các bộ, ngành Trung ương có liên quan triển khai, hướng dẫn đăng ký sử dụng các dịch vụ xác thực sau khi các Bộ, ngành Trung ương đã hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu số sức khỏe điện tử. | Công an tỉnh, Sở Y tế | Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 3/2022 |
10 | Phối hợp với Bộ Công an, các bộ, ngành Trung ương có liên quan triển khai, hướng dẫn đăng ký sử dụng các dịch vụ xác thực sau khi các Bộ, ngành Trung ương đã hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe, đăng kiểm phương tiện. | Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải | Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 3/2022 |
11 | Phối hợp với Bộ Công an, các bộ, ngành Trung ương có liên quan triển khai, hướng dẫn đăng ký sử dụng các dịch vụ xác thực sau khi các Bộ, ngành Trung ương đã hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc. | Công an tỉnh, Sở Tư pháp | Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 3/2022 |
12 | Phối hợp với Bộ Công an, các bộ, ngành Trung ương có liên quan triển khai, hướng dẫn đăng ký sử dụng các dịch vụ xác thực sau khi các Bộ, ngành Trung ương đã hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu an sinh xã hội. | Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 3/2022 |
13 | Phối hợp với Bộ Công an, các bộ, ngành Trung ương có liên quan triển khai, hướng dẫn đăng ký sử dụng các dịch vụ xác thực sau khi các Bộ, ngành Trung ương đã hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu công bố bản án, quyết định của Tòa án. | Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 4/2022 |
14 | Phối hợp với Bộ Công an, các bộ, ngành Trung ương có liên quan triển khai, hướng dẫn đăng ký sử dụng các dịch vụ xác thực sau khi các Bộ, ngành Trung ương đã hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu về giáo dục và đào tạo. | Công an tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo | Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 12/2022 |
15 | Phối hợp với Bộ Công an, các bộ, ngành Trung ương có liên quan triển khai, hướng dẫn đăng ký sử dụng các dịch vụ xác thực sau khi các Bộ, ngành Trung ương đã hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu về hồ sơ vụ án của Tòa án nhân dân. | Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 12/2022 |
16 | Phối hợp với Bộ Công an, các bộ, ngành Trung ương có liên quan triển khai, hướng dẫn đăng ký sử dụng các dịch vụ xác thực sau khi các Bộ, ngành Trung ương đã hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu thông tin Quyết định thi hành các biện pháp ngăn chặn đối với công dân đang trong quá trình điều tra; Cơ sở dữ liệu thống kê tư pháp, thống kê tội phạm; các Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến công chức viên chức trong ngành. | Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 12/2022 |
17 | Phối hợp với Bộ Công an, các bộ, ngành Trung ương có liên quan triển khai, hướng dẫn đăng ký sử dụng các dịch vụ xác thực sau khi các Bộ, ngành Trung ương đã hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. | Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 12/2022 |
18 | Phối hợp với Bộ Công an, các Bộ, ngành Trung ương có liên quan triển khai, hướng dẫn đăng ký sử dụng các dịch vụ xác thực sau khi các Bộ, ngành Trung ương đã hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệucủa ngành Tư pháp như Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, Cơ sở dữ liệu quốc tịch, Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, Cơ sở dữ liệu trợ giúp pháp lý, Cơ sở dữ liệu về các tổ chức hành nghề công chứng, Cơ sở dữ liệu thi hành án dân sự nói chung. | Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Tư pháp | Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 6/2023 |
1 | Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành trung ương có liên quan, thực hiện nhiệm vụ thống kê, phân tích dân số đảm bảo nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí nhà nước. | Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư | Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 12/2022 |
2 | Phối hợp với Bộ Công an và các đơn vị có liên quan, xây dựng, triển khai Trung tâm giám sát, điều hành thông minh (IOC) trên nền tảng bản đồ số (nếu có), phục vụ hoạch định chính sách phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và các chính sách khác. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 12/2022 |
- 1Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án "Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 2Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 3Quyết định 453/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 4Quyết định 740/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch triển khai Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 5Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2022 triển khai Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 6Quyết định 468/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 1Luật Căn cước công dân 2014
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Nghị định 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước
- 7Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 11Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 34/2021/QĐ-TTg quy định về định danh và xác thực điện tử trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 1911/QĐ-TTg năm 2021 thực hiện kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án "Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 16Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 17Quyết định 453/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 18Quyết định 740/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch triển khai Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 19Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2022 triển khai Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 20Quyết định 468/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Quyết định 223/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 223/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/02/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Lê Quang Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra