- 1Quyết định 23/2004/QĐ-TTg về việc thành lập Học viện Tư pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 125/2011/NĐ-CP quy định về trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân
- 3Luật giáo dục đại học 2012
- 4Nghị định 22/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 5Quyết định 2083/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án "Xây dựng Học viện Tư pháp thành trung tâm lớn đào tạo chức danh tư pháp" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 70/2014/QĐ-TTg về Điều lệ trường đại học do Thủ tướng Chính phủ ban hành
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2229/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2015 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HỌC VIỆN TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Giáo dục đại học năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 125/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy định về trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang;
Căn cứ Quyết định số 23/2004/QĐ-TTg ngày 25 tháng 02 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Học viện Tư pháp;
Căn cứ Điều lệ Trường đại học ban hành kèm theo Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 2083/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng Học viện Tư pháp thành trung tâm lớn đào tạo các chức danh tư pháp”;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Giám đốc Học viện Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Vị trí của Học viện Tư pháp
Học viện Tư pháp (sau đây gọi tắt là Học viện) là tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Tư pháp, hoạt động theo Điều lệ trường đại học.
Học viện có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật, có trụ sở tại thành phố Hà Nội và Cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Chức năng của Học viện Tư pháp
a) Đào tạo nghiệp vụ xét xử, nghiệp vụ kiểm sát, nghiệp vụ thi hành án dân sự, nghề luật sư, nghề công chứng, nghề đấu giá và các chức danh tư pháp, bổ trợ tư pháp khác thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp cho các đối tượng đã có bằng cử nhân luật và cử nhân chuyên ngành phù hợp chức danh đào tạo (đào tạo sau đại học);
b) Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật cho các chức danh tư pháp, bổ trợ tư pháp, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp và các đối tượng khác theo nhu cầu xã hội;
c) Nghiên cứu khoa học phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng các chức danh tư pháp, bổ trợ tư pháp và nhu cầu xã hội;
d) Tư vấn pháp luật;
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt chiến lược phát triển, kế hoạch công tác dài hạn, 05 (năm) năm và hàng năm của Học viện; tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của Ngành Tư pháp.
2. Chủ trì, tham gia xây dựng các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng các chức danh tư pháp để Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành; tham gia xây dựng, thẩm định, góp ý đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khác do Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao.
3. Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; về tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, tuyển dụng, quản lý, xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức và người lao động của Học viện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp.
4. Tổ chức các hoạt động đào tạo bao gồm:
a) Đào tạo nghiệp vụ xét xử, nghiệp vụ kiểm sát, nghiệp vụ thi hành án dân sự, nghề luật sư, nghề công chứng, nghề đấu giá và các chức danh tư pháp, bổ trợ tư pháp khác thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp (thẩm tra viên thi hành án dân sự, thư ký thi hành án dân sự, trợ giúp viên pháp lý, đăng ký viên giao dịch bảo đảm, thừa phát lại, thư ký thừa phát lại, công chức, viên chức làm công tác lý lịch tư pháp, trọng tài viên, quản tài viên và các chức danh khác theo quy định của pháp luật), đào tạo chung nguồn bổ nhiệm thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư ( khi được giao nhiệm vụ);
b) Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và cập nhật kiến thức mới cho các chức danh tư pháp, bổ trợ tư pháp và công chức, viên chức Ngành Tư pháp;
c) Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
5. Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đào tạo và quản lý học viên; phối hợp với các cơ quan, tổ chức thực hiện tốt mục tiêu đào tạo toàn diện cho học viên.
6. Tổ chức biên soạn, thẩm định, phát hành giáo trình, sách tham khảo, Tạp chí Nghề luật, tài liệu phục vụ công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của Học viện theo quy định pháp luật.
7. Đảm bảo chất lượng đào tạo; tổ chức tự đánh giá chất lượng đào tạo theo quy định pháp luật.
8. Cấp văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển kết quả nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng và phục vụ hoạt động của ngành Tư pháp.
10. Hợp tác, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, tư vấn pháp luật và nghiên cứu khoa học theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Bộ Tư pháp, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Học viện.
11. Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin, tư liệu, thư viện và các trang thiết bị đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học.
12. Tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, phổ biến giáo dục pháp luật theo quy định của pháp luật, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Học viện.
13. Thực hiện chế độ tài chính, kế toán của Học viện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp.
14. Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, tài sản, trang thiết bị của Học viện theo quy định của pháp luật.
15. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp.
16. Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp.
17. Giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động của Học viện; thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.
18. Thực hiện chế độ thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các lĩnh vực, nhiệm vụ thuộc phạm vi chức năng của Học viện theo quy định.
19. Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, xây dựng nếp sống văn hóa và môi trường sư phạm trong Học viện.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế và số lượng người làm việc
1. Cơ cấu tổ chức
a) Hội đồng Học viện
Hội đồng Học viện là tổ chức quản trị đại diện quyền sở hữu của Học viện, có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Điều lệ Trường Đại học và các văn bản pháp luật có liên quan.
Hội đồng Học viện gồm có Chủ tịch, Thư ký và các thành viên; được tổ chức và hoạt động theo Quy chế Tổ chức và hoạt động của Học viện và các quy định pháp luật có liên quan.
b) Giám đốc và các Phó Giám đốc
Giám đốc Học viện là người đại diện theo pháp luật của Học viện, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của Học viện. Giám đốc Học viện do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Học viện.
Phó Giám đốc Học viện giúp Giám đốc giúp Giám đốc điều hành một số hoạt động của Học viện, được Giám đốc phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác. Phó Giám đốc Học viện do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Học viện và trước pháp luật về những lĩnh vực, nhiệm vụ công tác được phân công. Số lượng Phó Giám đốc không quá 03 người.
c) Các đơn vị chức năng thuộc Học viện:
- Khoa Đào tạo chung nguồn Thẩm phán, Kiểm sát viên, Luật sư;
- Khoa Đào tạo Luật sư;
- Khoa Đào tạo Các chức danh thi hành án dân sự;
- Khoa Đào tạo Công chứng viên và các chức danh khác;
- Phòng Tổ chức cán bộ;
- Phòng Hành chính, tổng hợp và Đối ngoại;
- Phòng Đào tạo và Công tác học viên;
- Phòng Tài chính - Kế toán;
- Phòng Quản trị;
- Phòng Quản lý khoa học và Trị sự Tạp chí Nghề luật;
- Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ;
- Trung tâm Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo;
- Trung tâm Thông tin - Thư viện;
- Trung tâm Tư vấn pháp luật;
- Cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh.
Trung tâm Tư vấn pháp luật là đơn vị thuộc Học viện, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị trực thuộc Học viện, có con dấu và tài khoản tiền gửi riêng, hạch toán phụ thuộc Học viện.
Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị trực thuộc Học viện do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Học viện và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc Học viện do Giám đốc Học viện quy định.
d) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội:
- Đảng bộ Học viện;
- Công đoàn Học viện;
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Học viện;
- Chi hội Cựu chiến binh Học viện;
- Chi hội Luật gia Học viện.
Đảng bộ, các đoàn thể và tổ chức xã hội của Học viện được thành lập, tổ chức và hoạt động theo điều lệ của Đảng, điều lệ của các đoàn thể, tổ chức xã hội và theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
2. Biên chế công chức và số lượng người làm việc
Biên chế công chức và số lượng người làm việc tại các đơn vị trực thuộc Học viện theo điểm c khoản 1 Điều này do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Học viện và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác
Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Học viện với Lãnh đạo Bộ Tư pháp, các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, các Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan được thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp và các quy định cụ thể sau:
1. Học viện chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng và Thứ trưởng được Bộ trưởng phân công phụ trách, có trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách và trước pháp luật về kết quả giải quyết công việc được giao.
2. Học viện là đầu mối tham mưu, giúp Lãnh đạo Bộ thực hiện quan hệ với Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, các Bộ, Ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức khác trong lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Học viện theo quy định của pháp luật vè phân cấp của Bộ Tư pháp.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Khi có yêu cầu của các đơn vị thuộc Bộ, Học viện có trách nhiệm phối hợp giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Học viện.
Trường hợp phát sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Học viện với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ, Học viện có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách trực tiếp.
4. Quan hệ của Học viện với các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tư pháp:
a) Phối hợp với Văn phòng Bộ trong việc giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành thực hiện các kế hoạch công tác của Học viện Tư pháp;
b) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, đề án về tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động của Học viện theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Bổ trợ tư pháp, Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ trong công tác tuyển sinh đào tạo các chức danh tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp.
d) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị chức năng của Bộ Tư pháp xây dựng kế hoạch, chương trình, tài liệu bồi dưỡng các chức danh tư pháp và công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp.
đ) Phối hợp với Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan trong công tác xây dựng pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật;
e) Phối hợp với Viện Khoa học pháp lý xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch nghiên cứu khoa học có nguồn kinh phí lấy từ kinh phí hoạt động thường xuyên của Học viện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp.
g) Phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính trong việc thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính, kế toán theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp.
h) Chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế xây dựng các đề án, chương trình, kế hoạch hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Học viện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp.
i) Chủ trì, phối hợp với Cục Công tác phía Nam trong các hoạt động liên quan đến thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Học viện tại các tỉnh, thành phố khu vực phía Nam.
k) Phối hợp với các cơ sở đào tạo trong Ngành Tư pháp trong công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học; tạo điều kiện để giảng viên của Học viện tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học, trao đổi kinh nghiệm thuộc phạm vi quản lý của Học viện.
l) Phối hợp với các đơn vị khác thuộc Bộ Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy chế làm việc của Bộ Tư pháp.
5. Quan hệ công tác giữa Học viện với các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, Ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng liên quan và chính quyền địa phương được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1901/QĐ-BTP ngày 13 tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Giám đốc Học viện Tư pháp, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp và Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
- 1Quyết định 1901/QĐ-BTP năm 2010 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2Quyết định 05/2018/QĐ-TTg về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Hành chính Quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 08/2018/QĐ-TTg về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 07/2019/QĐ-TTg quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Ngoại giao trực thuộc Bộ Ngoại giao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2042/QĐ-BTP năm 2018 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 6Quyết định 1155/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án "Tiếp tục xây dựng Học viện Tư pháp thành trung tâm lớn đào tạo các chức danh tư pháp" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 2500/QĐ-BTP năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 1155/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tiếp tục xây dựng Học viện Tư pháp thành trung tâm lớn đào tạo các chức danh tư pháp” do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 8Thông báo 10/TB-BTP kết luận của Thứ trưởng Đặng Hoàng Oanh tại Hội nghị triển khai công tác năm 2024 của Học viện Tư pháp do Bộ Tư pháp ban hành
- 1Quyết định 23/2004/QĐ-TTg về việc thành lập Học viện Tư pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 125/2011/NĐ-CP quy định về trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân
- 3Luật giáo dục đại học 2012
- 4Nghị định 22/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 5Quyết định 2083/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án "Xây dựng Học viện Tư pháp thành trung tâm lớn đào tạo chức danh tư pháp" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Hiến pháp 2013
- 7Quyết định 70/2014/QĐ-TTg về Điều lệ trường đại học do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 05/2018/QĐ-TTg về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Hành chính Quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 08/2018/QĐ-TTg về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 07/2019/QĐ-TTg quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Ngoại giao trực thuộc Bộ Ngoại giao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 2042/QĐ-BTP năm 2018 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 12Quyết định 1155/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án "Tiếp tục xây dựng Học viện Tư pháp thành trung tâm lớn đào tạo các chức danh tư pháp" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 2500/QĐ-BTP năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 1155/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tiếp tục xây dựng Học viện Tư pháp thành trung tâm lớn đào tạo các chức danh tư pháp” do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 14Thông báo 10/TB-BTP kết luận của Thứ trưởng Đặng Hoàng Oanh tại Hội nghị triển khai công tác năm 2024 của Học viện Tư pháp do Bộ Tư pháp ban hành
Quyết định 2229/QĐ-BTP năm 2015 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 2229/QĐ-BTP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/12/2015
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Hà Hùng Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/12/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực