- 1Nghị định 178-CP năm 1994 về nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính
- 2Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
- 3Thông tư 25/2002/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 10/2002/NĐ-CP về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 86/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ
- 5Thông tư liên tịch 20/2003/TTLT-BTC-BVHTT-BNV hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực văn hoá - thông tin do Bộ Tài chính, Bộ Văn hoá- Thông tin và Bộ Nội vụ ban hành
- 6Thông tư liên tịch 21/2003/TTLT/BTC-BGDĐT-BNV hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập hoạt động có thu do Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ ban hành
- 7Thông tư liên tịch 22/2003/TTLT/BTC-BKHCN-BNV hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập hoạt động có thu do Bộ Tài chính, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ Nội vụ ban hành
- 8Thông tư 50/2003/TT-BTC hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp có thu xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2226/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 18 tháng 7 năm 2003 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu;
Căn cứ Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21 tháng 03 năm 2002 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2003/TTLT/BTC-BVHTT-BNV ngày 24 tháng 3 năm 2003 của Bộ Tài chính - Bộ Văn hoá thông tin - Bộ Nội vụ về hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Văn hoá - Thông tin;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT/BTC-BGD&ĐT-BNV ngày 24 tháng 3 năm 2003 của Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ về hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập hoạt động có thu;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2003/TTLT/BTC-BKHCN-BNV ngày 24 tháng 3 năm 2003 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ về hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập hoạt động có thu;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 50/2003/TT-BTC ngày 22 tháng 5 năm 2003 của Bộ Tài chính về hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp có thu xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ;
The đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài vụ quản trị và Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Bộ Tài chính;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Bộ Tài chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2003.
Điều 3. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Bộ Tài chính trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo, Vụ trưởng Vụ Tài vụ quản trị, Chánh phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo quyết định số 2226/QĐ-BTC ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Điều 1. Các đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Bộ Tài chính hoạt động trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, đào tạo, văn hoá - thông tin được Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định giao tự chủ tài chính cho đơn vị (dưới đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp có thu) được thực hiện chế độ tài chính theo các văn bản sau:
Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu;
Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ;
Thông tư Liên tịch số 20/2003/TTLT/BTC-BVHTT-BNV ngày 24 tháng 3 năm 2003 của Bộ Tài chính - Bộ Văn hoá Thông tin - Bộ Nội vụ về hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Văn hoá - Thông tin.
Thông tư Liên tịch số 21/2003/TTLT/BTC-BGD&ĐT-BNV ngày 24 tháng 3 năm 2003 của Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ về hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập hoạt động có thu;
Thông tư Liên tịch số 22/2003/TTLT/BTC-BKHCN-BNV ngày 24 tháng 3 năm 2003 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ về hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập lao động có thu;
Thông thư số 50/2003/TT-BTC ngày 22 tháng 5 năm 2003 của Bộ Tài chính về hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp có thu xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ;
Các văn bản hướng dẫn khác của Nhà nước thực hiện đối với đơn vị sự nghiệp có thu và các quy định tại quy chế này.
Điều 2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực hiện dự toán thu, chi hàng năm, đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Bộ Tài chính được giao tự chủ tài chính theo các loại hình như sau:
- Các đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí).
- Các đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí).
2.1. Các đơn vị sự nghiệp có thu được Bộ Tài chính giao quyền tự chủ tài chính được chủ động bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được cấp thẩm quyền giao, được ổn định kinh phí hoạt động thường xuyên ngân sách Nhà nước cấp theo định kỳ 3 năm và hàng năm được tăng thêm theo tỷ lệ tăng chỉ do Nhà nước dành cho các lĩnh vực (đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí).
2.2. Đơn vị sự nghiệp có thu được mở rộng các hoạt động sự nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao để phát triển nguồn tài chính ngoài ngân sách Nhà nước.
2.3. Đơn vị sự nghiệp có thu được vay và huy động vốn hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phục vụ cho hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vốn vay, huy động theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.
Khi có nhu cầu vay, huy động vốn đối với các dự án có thời hạn trên (một) năm, đơn vị sự nghiệp có thu lập dự án chi tiết báo cáo Bộ Tài chính trước khi triển khai thực hiện.
Điều 3. Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu.
3.1. Nguồn ngân sách Nhà nước cấp:
- Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí hoạt động thường xuyên đối với các đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí.
- Ngân sách Nhà nước cấp vốn, kinh phí cho các nhiệm vụ chỉ không thường xuyên hành năm được cơ quan thẩm quyền giao.
3.2. Nguồn thu sự nghiệp: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao của đơn vị trong từng lĩnh vực hoạt động, nguồn thu sự nghiệp của đơn vị được thực hiện chi tiết theo quy định tại mục II của Thông tư Liên tịch số 20/2003/TTLT/BTC-BVHTT-BNV ngày 24 tháng 3 năm 2003 của Bộ Tài chính - Bộ Văn hoá Thông tin - Bộ Nội vụ; Thông tư Liên tịch số 21/2003/TTLT/BTC-BGD&ĐT-BNV ngày 24 tháng 3 năm 2003 của Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ; Thông tư Liên tịch số 22/2003/TTLT/BTC-BKHCN-BNV ngày 24 tháng 3 năm 2003 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ.
3.3. Nguồn vốn vay, huy động hợp pháp từ các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ chi của đơn vị sự nghiệp có thu.
4.1. Nội dung chi hoạt động thường xuyên: Các đơn vị sự nghiệp có được chủ động sử dụng nguồn tài chính để chi cho các nội dung được dự định thường xuyên thuộc lĩnh vực hoạt động của đơn vị quy định tại mục III của Thông tư liên tịch số 20/2003/TTLT/BTC-BVHTT-BNV ngày 24 tháng 3 năm 2003 của Bộ Tài chính - Bộ Văn hoá thông tin - Bộ Nội vụ; Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT/BTC-BGD&ĐT-BNV ngày 24 tháng 3 năm 2003 của Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội; Thông tư liên tịch số 22/2003/TTLT/BTC-BKHCN-BNV ngày 24 tháng 3 năm 2003 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ.
4.2. Các nội dung chi không thường xuyên, bao gồm:
- Chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ nhiệm vụ chuyên môn từ các nguồn kinh phí đối với các đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên (trừ mua sắm thiết bị từ nguồn vốn vay, huy động thực hiện theo dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt).
- Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ được giao hàng năm.
- Chi chương trình mục tiêu Quốc gia.
- Chi đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức theo chỉ tiêu được Bộ Tài chính phân bổ hàng năm.
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định.
- Chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị theo dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đặt hàng của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
Các khoản chi không thường xuyên đơn vị sự nghiệp có thu quản lý theo quy định hiện hành về lập, chấp hành, quyết toán ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có thu về quản lý tài chính.
5.1. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có thu được chủ động xây dựng phương án phân bổ kinh phí cho các nội dung chi hoạt động thường xuyên thuộc lĩnh vực hoạt động của đơn vị quy định tại điểm III của Thông tư liên tịch số 20/2003/TTLT/BTC-BVHTT-BNV ngày 24 tháng 3 năm 2003 của Bộ Tài chính - Bộ Văn hoá thông tin - Bộ Nội vụ; Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT/BTC-BGD&ĐT-BNV ngày 24 tháng 3 năm 2003 của Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội; Thông tư liên tịch số 22/2003/TTLT/BTC-BKHCN-BNV ngày 24 tháng 3 năm 2003 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ trên cơ sở nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước cấp và từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị (đối với nguồn thu phí và lệ phí được để lại đảm bảo sử dụng theo đúng chế độ quy định của cơ quan Nhà nước có thảm quyền đối với từng loại phí và lệ phí).
5.2. Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính về xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, định mức chi tiêu tài chính, kinh tế kỹ thuật hiện hành của nhà nước, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có thu chủ động xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ để thực hiện trong đơn vị đảm bảo phù hợp với hoạt động thường xuyên và đặc thù trên cơ sở nguồn tài chính của đơn vị, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn, tăng cường công tác quản lý, sử dụng kinh phí, tài sản của đơn vị hiệu quả và tiết kiệm.
Quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị báo cáo Bộ Tài chính trước khi khai thực hiện.
5.3. Đối với các khoản tăng thu sự nghiệp, tiết kiệm chi hoạt động thường xuyên đơn vị được để lại toàn bộ để bổ sung quỹ tiền lương và kinh phí hoạt động của đơn vị, trường hợp nguồn thu trong năm giảm so với dự toán được giao đơn vị phải chủ động điều chỉnh giảm chi tương ứng.
5.4. Khi Nhà nước thay đổi hoặc điều chỉnh các quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu ngân sách Nhà nước thì đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm trang trải các khoản chi tăng thêm từ các nguồn ngân sách Nhà nước cấp cho hoạt động thường xuyên, nguồn thu sự nghiệp và các quỹ của đơn vị (trừ các khoản vay và huy động vốn theo dự án).
5.5. Cuối năm, kinh phí chi hoạt động thường xuyên từ ngân sách Nhà nước cấp (đối với đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí) và từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp có thu nếu không chi hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi.
Điều 6. Thẩm quyền và trách nhiệm trong sử dụng lao động của đơn vị sự nghiệp có thu.
6.1. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có thu được chủ động tuyển dụng, sắp xếp, tinh giản biên chế, quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, giáo viên cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ của đơn vị theo quy định của Pháp lệnh cán bộ công chức, các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước và của Bộ Tài chính và biên chế thực hiện của đơn vị không vượt quá số biên chế được giao.
6.2. Căn cứ vào nhu cầu công việc và khả năng nguồn tài chính của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có thu được ký kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, những người được ký hợp đồng lao động không xác định thời gian phải có đủ tiêu chuẩn, cơ cấu chức danh nghiệp vụ, chuyên môn theo quy định của cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực và được xếp theo thang bảng lương hành chính sự nghiệp quy định tại Nghị định số 25/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ. Đối với đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động việc ký hợp đồng lao động phải phù hợp với định mức biên chế, lao động được cấp thẩm có thẩm quyền giao cho.
3. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp có thu được chấm dứt hợp đồng lao động theo trình tự và thủ tục quy định của pháp luật về lao động.
Điều 7. Quỹ tiền lương và thu nhập.
1. Định mức biên chế làm căn cứ tính quỹ lương của đơn vị là định mức biên chế, lao động được cơ quan có thẩm quyền giao đến ngày 31/12 của năm trước liền kề.
2. Quỹ tiền lương và thu nhập của đơn vị sự nghiệp có thu từ đảm bảo một phần kinh phí hoạt động được sử dụng từ hai nguồn:
- Nguồn kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp chi hoạt động thường xuyên: để chỉ tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp theo lương của cán bộ công chức, giáo viên trong biên chế và lao động hợp đồng của đơn vị thực hiện theo quy định tại Nghị định số 25/NĐ-CP ngày 23 tháng 05 năm 1993 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn hiện hành về lương và phụ cấp lương.
- Căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính (nguồn sự nghiệp và tiết kiệm chi thường xuyên) và tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, đơn vị sự nghiệp có thu xác định quỹ tiền lương và thu nhập theo quy định tại điểm 1 mục IV Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Bộ Tài chính.
7.3. Trong phạm vi quỹ tiền lương và thu nhập đơn vị sự nghiệp có thu xây dựng Quy chế chi trả tiền lương, tiền công theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về quy chế chi tiêu nội bộ áp dụng trong các đơn vị sự nghiệp có thu.
7.4. Quỹ tiền lương của đơn vị cuối năm nếu không chi hết được đưa vào quỹ dự phòng ổn định thu nhập và chuyển sang năm sau tiếp tục chi.
Trường hợp nguồn thu bị giảm sút, không bảo đảm mức tiền lương tối thiểu cho người lao động, Thủ trưởng đơn vị thống nhất với tổ chức Công đoàn sử dụng quỹ dự phòng ổn định thu nhập để đảm bảo mức tiền lương tối thiểu cho người lao động.
Phương án chi trả tiền lương và tiền công được gửi cho Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản để theo dõi, quản lý và kiểm soát chi.
7.5. Khi Nhà nước thay đổi hoặc điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức lương tối thiểu thì đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm trang trải khoản chi tăng thêm từ các nguồn: thu sự nghiệp, các khoản tiết kiệm chi, các quỹ của đơn vị và kinh phí ngân sách cấp tăng thêm hàng năm theo tỷ lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định (đối với các đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động).
Điều 8. Lập dự toán thu, chi ngân sách.
8.1. Đối với dự toán các nội dung chi hoạt động thường xuyên:
- Đối với năm đầu thời kỳ giao ổn định: Đơn vị sự nghiệp có thu lập dự toán thu, chi đối với hoạt động thường xuyên theo quy định tại điểm 1 Phần VIII Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21 tháng 03 năm 2002 của Bộ Tài chính (kèm theo thuyết minh cơ sở tính toán chi tiết từng nội dung thu và từng nhiệm vụ chi của đơn vị).
- Dự toán năm tiếp theo của thời kỳ ổn định: căn cứ vào dự toán được Bộ Tài chính giao ổn định từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cho hoạt động thường xuyên, nguồn thu sự nghiệp và dự toán tăng thêm hàng năm cho từng lĩnh vực: đơn vị lập dự toán chi tiết theo nội dung chi của mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành gửi cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp quản lý và gửi kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để làm căn cứ kiểm soát chi theo dự toán.
8.2. Đối với dự toán các nội dung chi không thường xuyên: hàng năm các đơn vị lập dự toán theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
Điều 9. Phân bổ dự toán thu, chi.
9.1. Đối với nguồn ngân sách Nhà nước cấp:
- Đối với dự toán chi hoạt động thường xuyên: Bộ Tài chính phân bổ theo tổng số vào mục 134 “Chi khác”. Đơn vị sự nghiệp có thu phân bổ chi nội dung chi của mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
- Đối với dự toán chi không thường xuyên quy định tại điều 4.2 của quy chế này: Bộ Tài chính phân bổ theo nội dung chi của mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
9.2. Đối với nguồn thu sự nghiệp: trên cơ sở tổng số thu được Bộ Tài chính giao về phí và lệ phí được để lại, đơn vị được chủ động phân bổ chi tiết theo nội dung chi hoạt động thường xuyên và tăng cường cơ sở vật chất theo quy định Nhà nước đối với từng loại phí, lệ phí của mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
9.3. Đối với các đơn vị tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên: trên cơ sở dự toán thu, chi được giao ổn định: đơn vị chủ động phân bổ dự toán cho các nhiệm vụ chi hoạt động thường xuyên trong đó chi tăng cường cơ sở vật chất phục vụ nhiệm vụ chuyên môn hàng năm tối thiểu đạt 20-30% tổng số sự nghiệp của đơn vị.
9.4. 01 tháng sau khi được cơ quan chủ quản cấp trên có Quyết định giao dự toán năm, đơn vị phân bổ dự toán chi tiết theo nội dung chi của mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành gửi Cơ quan chủ quản cấp trên để quản lý và Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch (đối với đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí) để kiểm soát chi.
Điều 10. Điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách.
10.1. Trong quá trình thực hiện dự toán chi hoạt động thường xuyên, đơn vị sự nghiệp có thu được chủ động điều chỉnh mục chi đối với dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị. Dự toán điều chỉnh gửi Cơ quan chủ quản cấp trên và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
10.2. Đối với các nội dung chi không thường xuyên: đơn vị thực hiện điều chỉnh dự toán năm theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
10.3. Trường hợp nguồn thu sự nghiệp trong năm có phát sinh tăng thì đơn vị phải kịp thời có văn bản gửi Bộ Tài chính để điều chỉnh dự toán thu cho phù hợp, đồng thời phân bổ theo nhiệm vụ chi từ nguồn tăng thu báo cáo Bộ Tài chính trước khi triển khai thực hiện.
Điều 11. Cấp phát, kế toán và quyết toán kinh phí.
11.1. Đối với kinh phí hoạt động thường xuyên: Bộ Tài chính cấp vào mục 134 “Chi khác” của mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
11.2. Đối với các khoản kinh phí không thường xuyên: Bộ Tài chính thực hiện cấp phát theo mục tương ứng của mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
11.3. Đơn vị sự nghiệp có thu tổ chức công tác kế toán và quyết toán thu, chi ngân sách theo chế độ kế toán áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp có thu, các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
Điều 12. Xử lý kinh phí cuối năm.
12.1. Kinh phí ngân sách Nhà nước cấp cho hoạt động thường xuyên được giao ổn định và các khoản thu sự nghiệp của đơn vị, cuối năm chưa chi hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng và quyết toán vào niêm độ kế toán năm sau.
12.2. Các khoản chi phí không thường xuyên được ngân sách cấp thực hiện theo quy định hiện hành, từ trường hợp đặc biệt được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 13. Công khai ngân sách, chế độ báo cáo và kiểm tra tài chính.
13.1. Đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện công khai tài chính theo quy định hiện hành của Nhà nước về dự toán, quyết toán thu, chi ngân sách Nhà nước hàng năm, ngoài ra đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện công khai các nội dung sau:
- Công khai phương án chi trả tiền lương, tiền công, trong đó có hệ thống điều chỉnh tiền lương tăng thêm cho từng người lao động.
- Công khai việc trách lập và sử dụng các quỹ theo chế độ.
- Công khai tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu nội bộ.
13.2. Đơn vị sự nghiệp có thu có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính.
- Các báo cáo tài chính định kỳ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Các văn bản triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vị: phương án chi trả tiền lương, tiền công, quy chế chi tiêu nội bộ và các văn bản khác có liên quan.
- Các báo cáo theo yêu cầu đột xuất của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
13.3. Kiểm tra và kiểm toán nội bộ.
- Đơn vị sự nghiệp có thu có trách nhiệm chấp hành sự kiểm tra của các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
- Định kỳ hoặc đột xuất Bộ Tài chính kiểm tra toàn diện tình hình công tác chấp hành cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị.
- Định kỳ và cả năm đơn vị tự tổ chức kiểm tra công tác quản lý tài chính, tài sản Nhà nước giao cho đơn vị quản lý và công tác triển khai chấp hành cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị.
Điều 14. Trích lập và sử dụng các quỹ.
Kết thúc năm ngân sách, căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính sau khi trang trải các chi phí, các khoản nộp ngân sách, các khoản chi không thường xuyên quy định tại điều 4.2 của Quy chế này, các khoản vốn vay hoặc huy động của các tổ chức, cá nhân, nếu còn chênh lệch thu lớn hơn chi, đơn vị sự nghiệp có thu được trích lập các quỹ theo tỷ lệ trích lập như sau:
14.1. Dành 40% để trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: quỹ dùng để chi cho các nội dung: đầu tư phát triển nâng cao hoạt động sự nghiệp sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm máy móc thiết bị, nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, trợ giúp thêm cho đào tạo, huấn luyện nâng cao năng lực, chất lượng cán bộ, công chức, giáo viên trong đơn vị.
14.2. Dành 30% để trích lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập: nhằm đảm bảo ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức, giáo viên trong đơn vị do nguyên nhân khách quan làm giảm thu nhập, chi trợ cấp thêm cho cán bộ, công chức, giáo viên tự nguyện nghỉ chế độ trong quá trình sắp xếp, tổ chức lại lao động.
14.3. Dành 30% để lập Quỹ khen thưởng, phúc lợi: tối đa không quá 3 tháng lương thực tế bình quân, hai quỹ này để chi cho công tác thi đua, khen thưởng, chi phúc lợi đảm bảo đời sống tinh thần, vật chất cho cán bộ, công chức, giáo viên. Trường hợp trích đủ giới hạn trên, số còn lại được bổ sung cho quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
Điều 15. Quản lý và sử dụng tài sản của đơn vị.
15.1. Đơn vị sự nghiệp co thu thực hiện việc trang bị mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản được hình thành tư tất cả các nguồn kinh phí của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả theo quy định của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
15.2. Đối với các tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, dịch vụ phải thực hiện trích khấu hao tài sản theo chế độ hiện hành tại Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định và các văn bản hướng dẫn.
Trường hợp đặc biệt Thủ trưởng cơ quan đơn vị có thể quyết định việc áp dụng khấu hao cao hơn quy định nhằm thu hồi vốn kịp thời nhưng phải phù hợp với thời gian và đổi mới kỹ thuật của tài sản, khả năng chi trả của người hưởng dịch vụ.
15.3. Toàn bộ số trích khấu hao tài sản và số tiền thu được khi thanh lý tài sản (sau khi trừ chi phí liên quan) đơn vị được để lại toàn bộ để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất và được hạch toán vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Trường hợp thanh lý tài sản từ nguồn vay, huy động đơn vị sử dụng số tiền thu thanh lý (sau khi trừ chi phí liên quan) để hoàn trả vốn vay, sau khi trả hết vốn vay, huy động thì được đưa vào quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
15.4. Quy trình, thủ tục mua sắm, trang bị, xử lý tài sản tại đơn vị được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
Điều 16. Trách nhiệm của các đơn vị trong việc triển khai cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu.
16.1. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, đào tạo, văn hoá thông tin có quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về giao tự chủ tài chính chịu trách nhiệm toàn diện trong việc tổ chức triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp có thu và các quy định tại quy chế này.
16.2. Vụ trưởng Vụ Tài vụ quản trị chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện, kiểm tra và giải quyết các vấn đề có liên quan về quản lý tài chính và tài sản Nhà nước giao cho đơn vị quản lý theo chức năng nhiệm vụ được giao hoặc trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét xử lý.
16.3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Đào tạo chủ trì và phối hợp với đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra và giải quyết các vấn đề có liên quan về biên chế và lao động của đơn vị theo chức năng nhiệm vụ được giao hoặc trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét xử lý.
17.1. Đơn vị sự nghiệp có thu có trách nhiệm tổ chức quán triệt mục tiêu, yêu cầu và nội dung thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vị.
17.2. Định kỳ 6 tháng và cả năm đơn vị sự nghiệp có thu của Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo tình hình triển khai thực hiện cơ chế tại đơn vị, những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai, đề xuất với cơ quan chủ quản nghiên cứu xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước.
17.3. Đầu quý IV của năm cuối thời kỳ giao ổn định, các đơn vị sự nghiệp có thu tổng kết đánh giá về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét để có căn cứ quyết định giao tự chủ tài chính cho thời gian tiếp theo.
17.4. Quy chế này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2003. Các quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đơn vị sự nghiệp có thu kịp thời báo cáo Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- 1Quyết định 20/2003/QĐ-BXD ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu do Bộ Xây dựng quản lý do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 2Thông tư 01-TC/HCVX năm 1994 quy định tạm thời chế độ quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các đoàn thể, hội quần chúng tổ chức hoạt động có thu do Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 20/2003/QĐ-BXD ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu do Bộ Xây dựng quản lý do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 2Nghị định 178-CP năm 1994 về nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính
- 3Thông tư 01-TC/HCVX năm 1994 quy định tạm thời chế độ quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các đoàn thể, hội quần chúng tổ chức hoạt động có thu do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
- 5Thông tư 25/2002/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 10/2002/NĐ-CP về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 86/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ
- 7Thông tư liên tịch 20/2003/TTLT-BTC-BVHTT-BNV hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực văn hoá - thông tin do Bộ Tài chính, Bộ Văn hoá- Thông tin và Bộ Nội vụ ban hành
- 8Thông tư liên tịch 21/2003/TTLT/BTC-BGDĐT-BNV hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập hoạt động có thu do Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ ban hành
- 9Thông tư liên tịch 22/2003/TTLT/BTC-BKHCN-BNV hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập hoạt động có thu do Bộ Tài chính, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ Nội vụ ban hành
- 10Thông tư 50/2003/TT-BTC hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp có thu xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 2226/QĐ-BTC về ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Bộ Tài chính
- Số hiệu: 2226/QĐ-BTC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/07/2003
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Trần Văn Tá
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2003
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết