- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật khoáng sản 2010
- 3Nghị quyết 103/NQ-CP năm 2011 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TW định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 15/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 5Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2015 tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2224/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 06 tháng 10 năm 2015 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010;
Căn cứ Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 22/11/2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 541/TT-STNMT ngày 22/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
BẢO VỆ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2224/QĐ-UBND ngày 06/10/2015 của UBND tỉnh Sơn La)
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN
1. Sự cần thiết
Phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác nhằm chấn chỉnh, lập lại trật tự, thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh. Phòng ngừa và kịp thời ngăn chặn các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép làm ảnh hưởng đến môi trường; gây mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội; làm thất thoát tài nguyên, mất đất sản xuất và thất thu cho ngân sách Nhà nước.
2. Căn cứ xây dựng phương án
Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010;
Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 22/11/2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản;
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN
1. Quan điểm
Khoáng sản là loại tài sản hữu hạn và hầu hết không tái tạo nên phải được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh tế cao; bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự xã hội và môi trường sinh thái, góp phần tạo việc làm và nâng cao đời sống nhân dân; tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
2. Mục tiêu
Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản; xử lý kịp thời tình trạng khai thác khoáng sản trái phép, kiên quyết ngăn chặn, tiến tới chấm dứt tình trạng khai thác khoáng sản trái phép.
III. ĐỐI TƯỢNG TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC CẦN PHẢI BẢO VỆ GỒM
Khoáng sản đã được điều tra, phát hiện; chưa được điều tra, phát hiện; chưa được cấp giấy phép khai thác, kể cả khoáng sản ở bãi thải của các mỏ đã đóng cửa trên địa bàn tỉnh Sơn La.
1. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền Luật khoáng sản năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
2. UBND các huyện, thành phố (nơi có tài nguyên khoáng sản chưa khai thác):
- Chủ động phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh các biện pháp hữu hiệu nhằm quản lý, bảo vệ; xử lý triệt để tình trạng khai thác, vận chuyển, tàng trữ, buôn bán khoáng sản trái phép.
- Yêu cầu UBND cấp xã trực thuộc lập kế hoạch bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn (hằng năm). Bố trí nguồn ngân sách cho UBND cấp xã nơi có hoạt động khoáng sản trái phép để thực hiện công tác bảo vệ; chỉ đạo UBND cấp xã phối hợp với Đồn Công an, Đồn Biên phòng (nếu có) quản lý chặt chẽ việc đăng ký tạm trú, tạm vắng theo quy định của pháp luật; kiên quyết trục xuất các đối tượng lưu trú bất hợp pháp và không cho đăng ký tạm trú với lý do không chính đáng. Tổ chức kiểm tra, thu giữ các phương tiện, thiết bị bảo đảm ngăn chặn kịp thời các đối tượng hoạt động khoáng sản trái phép.
3. Các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật; làm rõ trách nhiệm quản lý của UBND cấp xã và đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với các tổ chức, cá nhân tại những địa phương để tình trạng hoạt động khoáng sản trái phép diễn ra nhưng không chủ động đề xuất, tham mưu các biện pháp xử lý hoặc không có biện pháp xử lý hữu hiệu, để tình trạng hoạt động khoáng sản trái phép tái diễn, kéo dài (từ lần thứ 03 trở lên).
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì việc xác định và công bố các khu vực có tài nguyên khoáng sản đã cấp giấy phép hoạt động khoáng sản (các khu vực còn lại là khu vực chưa khai thác) cho Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy bộ đội biên phòng tỉnh các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố biết để lập kế hoạch quản lý, bảo vệ; công bố khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ khoáng sản; tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về quy định pháp luật trong lĩnh vực khoáng sản.
- Phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, trong việc quản lý, bảo vệ, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của các cấp, các ngành được giao nhiệm vụ trong Phương án này.
- Định kỳ hàng năm, tổng hợp báo cáo về công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn với UBND tỉnh.
2. Sở Công thương
- Thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn việc mua bán, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
- Kiểm soát chặt chẽ việc quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong khai thác khoáng sản; thẩm định, cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải trên cơ sở công suất khai thác, khối lượng phải nổ mìn trong năm theo giấy phép thăm dò, khai thác, theo Dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và chỉ tiêu thuốc nổ để xác định khối lượng vật liệu nổ cụ thể được phép sử dụng nhằm tránh việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không đúng vị trí, không đúng mục đích. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tăng cường kiểm tra, thanh tra việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong khai thác khoáng sản; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các ngành liên quan và chính quyền địa phương kiểm tra, thanh tra hoạt động khoáng sản trái phép và đề xuất biện pháp xử lý.
- Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường kiểm tra việc vận chuyển, lưu thông khoáng sản trên thị trường, các cơ sở mua, bán khoáng sản; kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi gian lận thương mại, mua bán khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp, khoáng sản bị cấm xuất khẩu hoặc không đủ điều kiện xuất khẩu theo quy định.
3. Sở Xây dựng
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các ngành liên quan và chính quyền địa phương kiểm tra, thanh tra hoạt động khoáng sản trái phép và đề xuất biện pháp xử lý.
- Tổ chức lấy ý kiến Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương về tài nguyên khoáng sản trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt các quy hoạch: Quy hoạch xây dựng đô thị, Quy hoạch xây dựng điểm dân cư tập trung, các quy hoạch khác và việc giới thiệu địa điểm đất các công trình, dự án trên địa bàn tỉnh để tránh chồng lấn lên khu vực có khoáng sản; phòng ngừa việc lợi dụng giải phóng mặt bằng, xây dựng các công trình, dự án để khai thác khoáng sản trái phép.
4. Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với cơ quan có liên quan xác định giá phát mại tang vật, phương tiện được sử dụng để khai thác, vận chuyển khoáng sản trái phép.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng các chương trình, kế hoạch tăng cường công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng và đất rừng trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm, các đơn vị chủ rừng (các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng, Khu bảo tồn thiên nhiên,…) ngoài chức năng, nhiệm vụ được giao về bảo vệ và phát triển rừng, cần có biện pháp ngăn chặn ngay các hoạt động khoáng sản (khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến,…) trái phép trong trong các khu vực được giao quản lý. Kịp thời báo cáo chính quyền địa phương và cơ quan chức năng về tình trạng hoạt động khoáng sản trái phép để phối hợp xử lý.
6. Các sở, ban, ngành khác
Trong phạm vi quản lý của ngành nếu phát hiện hoạt động khoáng sản trái phép thì kịp thời báo cáo UBND tỉnh và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm.
7. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng có liên quan tăng cường đấu tranh và ngăn chặn các loại tội phạm thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép, buôn lậu và gian lận thương mại khoáng sản. Các trường hợp vi phạm phải kịp thời ngăn chặn và xử lý theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo Công an các huyện, thành phố thường xuyên kiểm tra địa bàn có hoạt động khoáng sản, nhất là những nơi thường xảy ra hiện tượng khai thác, mua bán, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép, bảo đảm an ninh, trật tự, xử lý nghiêm hoặc kiến nghị xử lý đối với các trường hợp vi phạm.
- Phối hợp với Sở Công thương, Sở Giao thông vận tải, các ngành liên quan và chính quyền địa phương kiểm tra, kiểm soát, xử lý các trường hợp, phương tiện vận chuyển khoáng sản quá khổ, quá tải, gây hư hỏng hạ tầng giao thông và các trường hợp khai thác khoáng sản gây ô nhiễm môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương trong việc truy quét, giải tỏa và ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh.
8. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chỉ đạo thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại khu vực cấm hoạt động khoáng sản vì lý do quốc phòng, an ninh.
9. Bộ Chỉ huy Bộ đôi Biên phòng tỉnh:
- Chỉ đạo các Đồn Biên phòng phối hợp với các lực lượng chức năng có liên quan phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn các hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép trong khu vực biên giới.
- Phối hợp với các lực lượng Công an, Hải quan đấu tranh ngăn chặn hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép khoáng sản qua biên giới.
10. UBND các huyện, thành phố
- Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của UBND tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh; thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực có khoáng sản trên địa bàn.
- Xây dựng và thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ hiệu quả tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Vận động nhân dân cùng tham gia giám sát, kịp thời phản ánh những hành vi vi phạm trong việc quản lý, khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn.
- Chỉ đạo UBND cấp xã và các cơ quan chức năng của huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản và các quy định của tỉnh đến tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản và nhân dân trên địa bàn.
- Thường xuyên kiểm tra tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn quản lý, để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý ngay từ đầu các hành vi thăm dò, khai thác, mua bán, vận chuyển khoáng sản trái phép. Những trường hợp vi phạm phải xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật; Trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo kịp thời và đề xuất với UBND tỉnh biện pháp xử lý theo quy định;
- Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện công tác quản lý nhà nước về khoáng sản đối với UBND cấp xã. Kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm đối với Chủ tịch UBND cấp xã và tổ chức, cá nhân có trách nhiệm không hoàn thành nhiệm vụ được giao, để xẩy ra hoạt động khoáng sản trái phép.
- Nếu để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép không được phát hiện xử lý kịp thời, trở thành điểm nóng, tập trung đông người, ảnh hưởng xấu đến môi trường, mất an ninh trật tự xã hội, gây bức xúc cho nhân dân thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép phải kiểm điểm làm rõ trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Trừ điểm thi đua đối với các tổ chức, cá nhân là người đứng đầu các ở các địa phương để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép.
11. UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã)
- Tổ chức xây dựng Phương án bảo vệ và thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn quản lý.
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực có khoáng sản trên địa bàn.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản, các quy định của tỉnh đến từng thôn, bản, tổ dân phố và yêu cầu các hộ gia đình, cá nhân thực hiện cam kết không tham gia khai thác, mua, bán, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép.
- Khi phát hiện tình hình hoạt động khoáng sản trái phép phải chủ động chỉ đạo Công an xã phối hợp ngay với Công an xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh trật tự, Đồn Công an, Đồn Biên phòng (nếu có), tổ chức ngay lực lượng ngăn chặn, đồng thời báo cáo bằng văn bản cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện để kịp thời tổ chức lực lượng phối hợp xử lý. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện về hoạt động khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý.
- Nghiêm cấm việc lợi dụng san gạt, đào ao, san nền và các công trình khác để khai thác khoáng sản trái phép.
- Nếu để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép thành điểm nóng tập trung đông người, ảnh hưởng xấu đến môi trường, mất an ninh trật tự xã hội, gây bức xúc cho nhân dân, Chủ tịch UBND cấp xã nơi có hoạt động khoáng sản trái phép phải kiểm điểm làm rõ trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện.
12. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản
- Khi thăm dò khoáng sản phải đánh giá tổng hợp và báo cáo đầy đủ các loại khoáng sản phát hiện được trong khu vực thăm dò cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép.
- Khi khai thác khoáng sản phải áp dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp với quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối đa các loại khoáng sản được phép khai thác; nếu phát hiện khoáng sản mới phải báo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép; quản lý, bảo vệ khoáng sản đã khai thác nhưng chưa sử dụng hoặc khoáng sản chưa thu hồi được; đồng thời có biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình thăm dò, khai thác khoáng sản.
- Tổ chức, cá nhân sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện tích đang sử dụng; không được tự ý khai thác khoáng sản trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 64 của Luật Khoáng sản.
VI. KINH PHÍ CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC
1. Nhà nước bảo đảm kinh phí cho công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác. Kinh phí cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
2. Căn cứ đặc điểm tình hình khoáng sản chưa khai thác của địa phương mình, UBND các cấp, cơ quan chức năng được giao nhiệm vụ có trách nhiệm lập dự toán kinh phí hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng quản lý và nhiệm vụ được phân công trong Phương án, xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện các nội dung của Phương án; Định kỳ 01 năm, các sở, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) về kết quả thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện, chủ động tham mưu, đề xuất các biện pháp để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Phương án.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, khó khăn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố báo cáo kịp thời UBND tỉnh để xem xét, giải quyết theo quy định./.
- 1Quyết định 50/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm, quan hệ phối hợp giữa các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 3Quyết định 29/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Quyết định 394/QĐ-UBND năm 2016 về bảng giá tính thuế tài nguyên và tỷ lệ quy đổi từ sản phẩm tài nguyên ra sản lượng tài nguyên khai thác trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 5Quyết định 1855/QĐ-UBND năm 2017 phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 6Quyết định 2549/QĐ-UBND năm 2017 về phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật khoáng sản 2010
- 3Nghị quyết 103/NQ-CP năm 2011 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TW định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 15/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 5Quyết định 50/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm, quan hệ phối hợp giữa các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 7Quyết định 29/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 8Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2015 tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 394/QĐ-UBND năm 2016 về bảng giá tính thuế tài nguyên và tỷ lệ quy đổi từ sản phẩm tài nguyên ra sản lượng tài nguyên khai thác trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 10Quyết định 1855/QĐ-UBND năm 2017 phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Quyết định 2224/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 2224/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/10/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Bùi Đức Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/10/2015
- Ngày hết hiệu lực: 02/10/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực