- 1Luật Hải quan sửa đổi 2005
- 2Nghị định 154/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
- 3Luật quản lý thuế 2006
- 4Quyết định 291/2006/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 27/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính
- 6Luật Hải quan 2001
- 7Quyết định 226/2002/QĐ-NHNN về Quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
- 8Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 9Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 10Thông tư 78/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 27/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính do Bộ Tài chính ban hành
- 11Thông tư 128/2008/TT-BTC hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 12Thông tư 79/2009/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2222/QĐ-TCHQ | Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH TẠM THỜI VỀ THU, NỘP THUẾ HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU QUA NGÂN HÀNG BẰNG PHƯƠNG THỨC ĐIỆN TỬ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 của Quốc hội và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/2/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính và Thông tư số 78/2008/TT-BTC ngày 15/09/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số nội dung của Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN ngày 26/3/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành quy chế hoạt động thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
Căn cứ Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu; thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu; Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy trình tạm thời về thu, nộp thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua Ngân hàng bằng phương thức điện tử”.
Điều 2. Quyết định này được thực hiện tại các Cục hải quan tỉnh, thành phố thực hiện thí điểm thu, nộp thuế hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu qua Ngân hàng bằng phương thức điện tử và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
QUY TRÌNH TẠM THỜI
VỀ THU, NỘP THUẾ HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU QUA NGÂN HÀNG BẰNG PHƯƠNG THỨC ĐIỆN TỬ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2222/QĐ-TCHQ ngày 09/11/2009)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thu nộp thuế hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK), phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN liên quan đến hoạt động XNK (sau đây gọi tắt là thu nộp thuế) qua ngân hàng, bằng phương thức điện tử phục vụ mục tiêu thanh toán không dùng tiền mặt trong quá trình tổ chức thu nộp thuế, góp phần cải cách thủ tục Hải quan theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch, dễ thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước một cách nhanh chóng, rút ngắn thời gian luân chuyển chứng từ nộp thuế.
2. Quy trình này áp dụng tại các Chi cục Hải quan thực hiện thí điểm thu thuế đối với hàng hóa XNK qua hệ thống Ngân hàng theo phạm vi ủy nhiệm thu của Kho bạc Nhà nước bằng phương thức điện tử.
Ngân hàng (hoặc các Chi nhánh Ngân hàng) nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản tiền gửi đã ký kết thỏa thuận hợp tác với Kho bạc Nhà nước và Tổng cục Hải quan mới được kết nối với hệ thống thông tin Hải quan để thực hiện và thu nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng phương thức điện tử.
II. QUY TRÌNH CỤ THỂ:
1. Cục Hải quan yêu cầu các Chi cục Hải quan lập danh sách các công chức được sử dụng tra cứu hệ thống thông tin thu nộp thuế, cấp quyền sử dụng cho các công chức; Công chức được cấp quyền sử dụng có trách nhiệm quản lý mã được cấp, chỉ được phép khai thác sử dụng thông tin để phục vụ thông quan hàng hóa hoặc các nội dung khác có liên quan theo trách nhiệm, quyền hạn của mình được giao;
2. Công chức thực hiện các bước của quy trình thủ tục hải quan hiện hành và thực hiện thêm các nội dung sau nếu người nộp thuế thực hiện nộp thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng phương thức điện tử:
2.1. Tại bước kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ Hải quan:
Trong trường hợp doanh nghiệp thuộc danh sách doanh nghiệp nợ thuế quá hạn hoặc nợ thuế quá hạn 90 ngày hoặc nợ phạt chậm nộp thuế xuất trình chứng từ đã thực nộp tiền từ Ngân hàng (bằng phương thức điện tử), công chức hải quan thực hiện việc tra cứu thông tin trên hệ thống (bằng cách nhập số tờ khai, loại hình XNK, Chi cục Hải quan mở tờ khai, năm đăng ký, mã số thuế của doanh nghiệp vào hệ thống). Sau khi hệ thống trả về thông tin chi tiết, công chức tiến hành, kiểm tra, nếu thông tin thông báo số thuế, lệ phí đã nộp phù hợp với số thuế, lệ phí còn nợ thì xác thực trên hệ thống bằng chữ ký điện tử, in chứng từ nộp tiền, kẹp vào bộ hồ sơ để làm căn cứ giải tỏa cưỡng chế cũng như xét ân hạn thuế. Nếu không có thông tin hoặc thông tin không phù hợp thì thông báo cho doanh nghiệp (người khai Hải quan) để làm rõ.
2.2. Tại bước thu thuế và lệ phí Hải quan:
Công chức kiểm tra thông tin nộp tiền của doanh nghiệp bằng cách nhập số tờ khai, loại hình XNK, Chi cục Hải quan mở tờ khai, năm đăng ký, mã doanh nghiệp và số xác nhận nộp thuế vào hệ thống. Sau khi hệ thống trả về thông tin chi tiết, tiến hành kiểm tra. Nếu khớp thì thực hiện các bước tiếp theo của qui trình. Nếu có sự không thống nhất về mục lục ngân sách, các thông tin khác trên tờ khai (giữa thông tin nhận được từ ngân hàng và giấy nộp tiền do doanh nghiệp xuất trình) yêu cầu doanh nghiệp giải trình, làm rõ (Cụ thể: Trong ngày công chức Hải quan phát hiện sai lệch dữ liệu giữa doanh nghiệp đề nghị với dữ liệu ngân hàng chuyển đến: Nếu do Ngân hàng chuyển sai thì yêu cầu doanh nghiệp thông báo ngay lại phía Ngân hàng để kiểm tra, điều chỉnh ngay trong ngày và truyền lại file dữ liệu sang cơ quan Hải quan; Nếu phát hiện doanh nghiệp viết sai mục lục ngân sách mà đề nghị Ngân hàng chuyển thì yêu cầu doanh nghiệp lập ngay phiếu điều chỉnh theo hướng dẫn tại Thông tư 128/2008/TT-BTC để Hải quan điều chỉnh với Kho bạc sau), và tiếp tục làm các bước tiếp theo của quy trình nghiệp vụ. Trường hợp không thống nhất về số tiền nộp thuế thì phải kiểm tra, đối chiếu với dữ liệu nhận được từ Kho bạc Nhà nước (nếu có) thống nhất lấy dữ liệu số tiền nộp thuế từ Kho bạc làm căn cứ pháp lý để thực hiện các bước tiếp theo, nếu chưa có dữ liệu từ Kho bạc thì không được sử dụng thông tin này và báo cáo về Tổng cục để xử lý dứt điểm những sai sót nêu trên.
2.3. Tại bước đóng dấu đã hoàn thành thủ tục Hải quan
Tại bước đóng dấu hoàn thành thủ tục Hải quan, khi người khai hải quan thông báo đã nộp thuế (đối với trường hợp phải nộp thuế ngay), lệ phí, …. qua hệ thống ngân hàng (bằng phương thức điện tử) thì công chức Hải quan, thực hiện tra cứu thông tin trên hệ thống (bằng cách nhập số tờ khai, loại hình XNK, Chi cục Hải quan mở tờ khai, năm đăng ký, mã số thuế của doanh nghiệp). Sau khi hệ thống trả về thông tin chi tiết, công chức tiến hành, kiểm tra, nếu thông tin thông báo số thuế, lệ phí đã nộp phù hợp với số thuế, lệ phí phải nộp thì xác thực trên hệ thống bằng chữ ký điện tử, in chứng từ nộp tiền, kẹp vào bộ hồ sơ và đóng dấu thông quan hàng hóa. Nếu không có thông tin hoặc thông tin không phù hợp thì thông báo cho người khai Hải quan biết, và tạm thời dừng việc đóng dấu đã hoàn thành thủ tục hải quan cho đến khi làm rõ được việc đã nộp thuế, lệ phí… của doanh nghiệp.
2. Đối chiếu dữ liệu hàng ngày:
2.1. Đối chiếu tại cấp Tổng cục Hải quan:
Trên cơ sở bảng kê chi tiết các chứng từ phát sinh trong ngày do Ngân hàng gửi đến, chương trình máy tính tại Tổng cục Hải quan tự động đối chiếu từng chứng từ (ở dạng điện tử) đã nhận được trong ngày với bảng kê chi tiết nêu trên. Việc đối chiếu phải đảm bảo nguyên tắc trùng khớp hoàn toàn về tổng số chứng từ, tổng số tiền, mục lục ngân sách, mã số thuế, Chi cục Hải quan nơi mở tờ khai,…;
Trong trường hợp hệ thống thông báo có sự sai khác giữa dữ liệu hải quan nhận được trong ngày so với bảng kê chi tiết chứng từ do ngân hàng gửi tới để đối chiếu, Vụ Kiểm tra thu thuế XNK (Tổng cục Hải quan) là đơn vị chủ trì phối hợp với Cục Công nghệ và thống kê Hải quan (Tổng cục Hải quan) xác định cụ thể những dữ liệu sai, thực hiện việc thông báo tới Ngân hàng và tiến hành các bước xử lý tiếp theo để điều chỉnh các sai lệch.
2.2. Đối chiếu tại cấp Chi cục Hải quan:
- Trên cơ sở bảng kê giấy nộp tiền nhận được từ Kho bạc, cán bộ Chi cục thực hiện việc đối chiếu với các chứng từ nhận được từ ngân hàng (việc đối chiếu được tiến hành thông qua số tờ khai, số tiền đã nộp). Trong trường hợp có sự sai lệch giữa bảng kê nhận được từ kho bạc và chứng từ nhận được từ ngân hàng, cán bộ Chi cục lập bảng đối chiếu (ở dạng điện tử, thực hiện ngay trên phần mềm quản lý KT559) phản ánh:
+ Số tiền ngân hàng đã thu và chuyển dữ liệu ngày hôm trước nhưng Kho bạc hạch toán ngày hôm sau (chi tiết theo từng tờ khai, từng giao dịch);
+ Số tiền theo từng giao dịch ngân hàng đã thu phát sinh trong ngày và Kho bạc hạch toán ngay trong ngày;
+ Số tiền theo từng giao dịch ngân hàng đã thu phát sinh trong ngày, đã chuyển Kho bạc nhà nước sau thời gian hạch toán của Kho bạc, Kho bạc Nhà nước hạch toán ngày hôm sau.
Căn cứ bảng kê đã đối chiếu hàng ngày, vào ngày 05 của tháng kế tiếp, các Chi cục Hải quan phải lập bảng tổng hợp chung của tháng báo cáo Cục Hải quan, vào ngày 07 của tháng Cục Hải quan báo cáo Tổng cục (Vụ KTTT XNK) để xem xét, đánh giá tình hình thực hiện thu qua hệ thống Ngân hàng và làm cơ sở xử lý khi xảy ra các sai sót.
Trong thời gian đầu Hệ thống chưa thiết kế phần đối chiếu dữ liệu trực tiếp chứng từ đã thu giữa Hải quan – Kho bạc – Ngân hàng, các công chức Hải quan thực hiện đối chiếu như sau: Căn cứ chứng từ điện tử Ngân hàng thông báo cho Hải quan những tờ khai đã chuyển tiền của doanh nghiệp nộp ngân sách nhà nước, hệ thống tự kiểm tra, đối chiếu giữa chứng từ điện tử nhận được từ Ngân hàng và tờ khai nợ thuế. Sau 5 (năm ngày) làm việc, công chức kiểm tra, đối chiếu nếu phát hiện có sự sai lệch giữa dữ liệu điện tử nhận từ ngân hàng với chừng từ đã nộp tiền vào NSNN do Kho bạc chuyển (trên hệ thống thể hiện tờ khai nợ thuế chưa thanh khoản), công chức Hải quan báo cáo để Tổng cục (qua Vụ KTTT XNK) xử lý theo quy định.
Tất cả các bảng kê tổng hợp, bảng kê đối chiếu, báo cáo các cấp khi có sai lệch được Cục Công nghệ Thông tin và TKHQ thiết kế chương trình và xử lý tự động ngay trên hệ thống thông tin thu nộp thuế của ngành (KT559). Trường hợp chưa xây dựng xong chương trình thì Chi cục Hải quan, Cục Hải quan lập báo cáo thủ công gửi Tổng cục Hải quan, đồng thời gửi file điện tử vào hộp thư của Vụ Kiểm tra thu thuế XNK (vukttt@customs.gov.vn).
3. Xử lý sai lệch, trách nhiệm của mỗi bên:
3.1. Xử lý sai lệch tại cấp Tổng cục:
Vụ Kiểm tra thu thuế XNK (chủ trì) phối hợp Cục CNTT & Thống kê Hải quan liên hệ với Ngân hàng (bộ phận nghiệp vụ và công nghệ thông tin) để điều chỉnh các sai lệch khi hệ thống thông báo;
Cục CNTT & Thống kê Hải quan chịu trách nhiệm xây dựng các chức năng trong chương trình, kết xuất các biểu mẫu báo cáo để hỗ trợ Vụ Kiểm tra thu thuế, các Chi cục Hải quan thực hiện việc đối chiếu cũng như hiệu chỉnh sai lệch dữ liệu trên hệ thống.
3.2. Xử lý các sai lệch tại cấp Chi cục:
- Trường hợp có sai lệch về mục lục ngân sách, mã loại hình thì căn cứ Thông tư 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính để thông báo cho Kho bạc thực hiện việc điều chỉnh;
- Trường hợp trong ngày không nhận được dữ liệu từ kho bạc chuyển thì thống kê, theo dõi dữ liệu kho bạc chuyển ngày tiếp theo để xác định dữ liệu Ngân hàng đã chuyển. Nếu dữ liệu đã trùng khớp thì thực hiện trừ lùi từng dữ liệu giữa Ngân hàng và Kho bạc chuyển.
- Trường hợp các dữ liệu đã nhận của ngân hàng từ 5 ngày làm việc trở về trước, nếu đơn vị không nhận được dữ liệu đó từ Kho bạc chuyển thì tập hợp, báo cáo về Cục Hải quan đồng thời chuyển báo cáo qua hệ thống (hoặc qua hộp thư điện tử vukttt@customs.gov.vn khi hệ thống không sử dụng được) để Tổng cục xem xét, xử lý kịp thời; Cục Hải quan tập hợp báo cáo về Tổng cục (Vụ Kiểm tra thu thuế XNK và Cục Công nghệ TT) để phối hợp với Ngân hàng xác định các lỗi dữ liệu truyền.
3.3. Hướng xử lý khi sai sót xảy ra:
- Tổng cục Hải quan thực hiện kiểm tra, xác định dữ liệu thừa, nguyên nhân nhận thừa chuyển Ngân hàng để xác định dữ liệu ngân hàng đã chuyển;
- Đối với các dữ liệu Ngân hàng đã chuyển 2 lần cho Hải quan:
+ Do tác nghiệp của Ngân hàng chuyển hai lần cho Hải quan nhưng chỉ chuyển cho Kho bạc Nhà nước 1 lần, nếu dữ liệu 1 trong 2 lần này Hải quan chưa sử dụng thì hai bên thực hiện điều chỉnh;
+ Do Doanh nghiệp chuyển hai lần Ngân hàng đã chuyển đủ cho Hải quan và chuyển 1 lần cho Kho bạc; Ngân hàng và người nộp thuế thông báo sang Hải quan hoặc hải quan tự phát hiện thì Ngân hàng và Hải quan phối hợp điều chỉnh trả lại dữ liệu cho Ngân hàng;
- Nếu các dữ liệu thừa bị sai sót nêu trên mà Chi cục đã sử dụng để thông quan hàng hóa hoặc mục đích khác có tổn thất về kinh tế thì thực hiện theo quy định tại Thỏa thuận hợp tác và Quy trình hướng dẫn kèm theo Thỏa thuận hợp tác thu ngân sách giữa Tổng cục Hải quan – Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Cục Công nghệ thông tin và thống kê Hải quan có trách nhiệm đảm bảo kỹ thuật, thiết lập và ổn định đường truyền để cập nhật thành công các gói dữ liệu thông tin về số đã thu vào trong hệ thống thông tin thu nộp thuế của ngành (KT559).
- Vụ Kiểm tra thu thuế XNK làm đầu mối công tác giữa Tổng cục Hải quan và Ngân hàng thương mại; Chủ trì và phối hợp với Cục Công nghệ thông tin xử lý các vướng mắc, sai sót về mặt nghiệp vụ và dữ liệu nhận giữa các hệ thống khi trao đổi thông tin.
- Các công chức khi thực hiện truy cập, khai thác thông tin phải thực hiện đúng trình tự các bước được quy định trong quyết định này.
- Các cán bộ, công chức được giao chữ ký điện tử phải bảo quản thiết bị ký chữ ký điện tử cẩn thận, không được làm thất lạc hoặc sử dụng sai mục đích.
- Các thông tin khai thác phải sử dụng đúng mục đích, các trường hợp thông tin không phù hợp thì không được sử dụng và báo cáo về Tổng cục để được hướng dẫn, giải quyết.
Quy trình thí điểm này thực hiện từ ngày ký, áp dụng đối với các ngân hàng được Kho bạc Nhà nước và Tổng cục Hải quan ký Thỏa thuận hợp tác nhờ thu.
- 1Công văn 4120/TCHQ-TXNK năm 2014 trả lời vướng mắc việc nộp thuế xuất nhập khẩu bằng chuyển khoản online qua ngân hàng thương mại do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 13810/TCHQ-TXNK năm 2014 vướng mắc trong quá trình thu nộp thuế hàng hóa vận chuyển qua biên giới đất liền do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Quyết định 1209/QĐ-BTC năm 2015 về thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 3261/TCT-KK năm 2015 về tính tiền chậm nộp thuế trong trường hợp nộp qua ngân hàng thương mại do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Quyết định 2082/QĐ-TCHQ năm 2017 phê duyệt đề án Nộp thuế điện tử qua ngân hàng phối hợp thu và thông quan 24/7 do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 5329/TCHQ-TXNK năm 2018 về triển khai hệ thống nộp thuế thuế điện tử và thông quan 24/7 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật Hải quan sửa đổi 2005
- 2Nghị định 154/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
- 3Luật quản lý thuế 2006
- 4Quyết định 291/2006/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 27/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính
- 6Luật Hải quan 2001
- 7Quyết định 226/2002/QĐ-NHNN về Quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
- 8Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 9Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 10Thông tư 78/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 27/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính do Bộ Tài chính ban hành
- 11Thông tư 128/2008/TT-BTC hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 12Thông tư 79/2009/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 13Công văn 4120/TCHQ-TXNK năm 2014 trả lời vướng mắc việc nộp thuế xuất nhập khẩu bằng chuyển khoản online qua ngân hàng thương mại do Tổng cục Hải quan ban hành
- 14Công văn 13810/TCHQ-TXNK năm 2014 vướng mắc trong quá trình thu nộp thuế hàng hóa vận chuyển qua biên giới đất liền do Tổng cục Hải quan ban hành
- 15Quyết định 1209/QĐ-BTC năm 2015 về thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 16Công văn 3261/TCT-KK năm 2015 về tính tiền chậm nộp thuế trong trường hợp nộp qua ngân hàng thương mại do Tổng cục Thuế ban hành
- 17Quyết định 2082/QĐ-TCHQ năm 2017 phê duyệt đề án Nộp thuế điện tử qua ngân hàng phối hợp thu và thông quan 24/7 do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 18Công văn 5329/TCHQ-TXNK năm 2018 về triển khai hệ thống nộp thuế thuế điện tử và thông quan 24/7 do Tổng cục Hải quan ban hành
Quyết định 2222/QĐ-TCHQ năm 2009 ban hành quy trình tạm thời về thu, nộp thuế hàng hóa xuất nhập khẩu qua ngân hàng bằng phương thức điện tử do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 2222/QĐ-TCHQ
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/11/2009
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Văn Cẩn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/11/2009
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực