Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2212/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 03 tháng 10 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐẨY MẠNH CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP SUỐT ĐỜI TRONG CÁC THƯ VIỆN, BẢO TÀNG, NHÀ VĂN HÓA, CÂU LẠC BỘ” GIAI ĐOẠN 2014 -2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 208/QĐ-TTg , ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “ Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các Thư viện, Bảo tàng, Nhà Văn hóa, Câu lạc bộ”.

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch tỉnh Tây Ninh tại Tờ trình số 90/TTr-SVHTTDL, ngày 23 tháng 7 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các Thư viện, Bảo tàng, Nhà Văn hóa, Câu lạc bộ” giai đoạn 2014 -2015, định hướng đến năm 2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Lưu Quang

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ ĐẨY MẠNH CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP SUỐT ĐỜI TRONG CÁC THƯ VIỆN, BẢO TÀNG, NHÀ VĂN HÓA, CÂU LẠC BỘ” GIAI ĐOẠN 2014 -2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2212/QĐ-UBND, ngày 03 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh)

Thực hiện Quyết định số 208/QĐ-TTg , ngày 27/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các Thư viện, Bảo tàng, Nhà văn hóa, Câu lạc bộ”.

UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các Thư viện, Bảo tàng, Nhà Văn hóa, Câu lạc bộ” giai đoạn 2014-2015, định hướng đến năm 2020 như sau:

I. Mục đích yêu cầu.

1. Mục đích.

Nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân về mục đích, ý nghĩa của việc học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập trong các Thư viện, Bảo tàng, Trung tâm Văn hóa và các Câu lạc bộ văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao. Tăng cường tổ chức các hoạt động giáo dục, học tập, nhằm tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp cho người dân, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, biên giới được học tập thường xuyên. Từ đó, khuyến khích nhu cầu, thói quen học tập suốt đời của Nhân dân, xây dựng xã hội học tập bằng các nội dung và hình thức thích hợp với từng lĩnh vực, ngành nghề; góp phần nâng cao trình độ dân trí, năng lực sáng tạo, kỹ năng lao động thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.

Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.

2. Yêu cầu

- Quán triệt sâu rộng trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về chủ trương xây dựng việc tổ chức các hoạt động học tập suốt đời trong các Thư viện, Trung tâm Văn hóa, Các câu lạc bộ; đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các Thư viện, Nhà Văn hóa, Câu lạc bộ phải gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã - hội ở địa phương, đặc biệt là gắn với việc xây dựng nông thôn mới.

II. Nhiệm vụ chung

1. Củng cố, hoàn thiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị của thiết chế văn hóa, đặc biệt chú trọng công tác đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ hệ thống văn hóa cơ sở, các khu năng khiếu nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, sinh hoạt văn hóa của Nhân dân; đồng thời đẩy mạnh các phong trào văn hóa ở cơ sở, giúp Nhân dân tiếp cận các thông tin mới, đa dạng, góp phần nâng cao trình độ dân trí, năng lực sáng tạo, kỹ năng lao động cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống, gắn liền sự nghiệp văn hóa với sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Nâng cao năng lực tổ chức hoạt động học tập suốt đời cho đội ngũ công chức, viên chức làm việc trong các Thư viện, Bảo tàng, Nhà Văn hóa, Câu lạc bộ; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động tuyên truyền về học tập suốt đời trong các Thư viện, Bảo tàng, Nhà Văn hóa, Câu lạc bộ.

3. Tạo điều kiện cho các thiết chế Bảo tàng tư nhân, Thư viện tư nhân, các Câu lạc bộ dân lập phát triển, qua đó góp phần mở rộng cơ sở đào tạo, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tham gia học tập.

III. Nhiệm vụ cụ thể

1. Thư viện

1.1. Giai đoạn 2014-2015

* Đối với Thư viện tỉnh:

- Tổ chức hồi cố hoàn chỉnh kho tài liệu của Thư viện để tổ chức mục lục tra cứu tìm tin bằng máy tính cho bạn đọc và quản lý bạn đọc bằng chương trình phần mềm chuyên ngành (ILIB).

- Đầu tư xây dựng phần mềm thư viện số và Trang thông tin cho Thư viện tỉnh, để phục vụ bạn đọc tra tìm tài liệu qua mạng Internet và mạng nội bộ (LAN).

- Đầu tư trang bị xe thư viện phục vụ lưu động.

- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư các trang thiết bị chuyên dùng, hiện đại, đảm bảo về số lượng và chất lượng phục vụ. Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương, các chương trình mục tiêu để trang bị các trang thiết bị, phương tiện và xây dựng vốn tài liệu thư viện.

- Xây dựng vốn tài liệu của Thư viện tỉnh đến năm 2015 đạt khoảng 220.000 bản sách. Bổ sung sách từ nhiều nguồn khác nhau đạt bình quân khoảng 15.000 bản sách/năm (trong đó, bổ sung sách từ nguồn ngân sách cấp hàng năm đảm bảo đạt từ 10.000 đến 12.000 bản sách)

- Phát triển các dịch vụ và sản phẩm thông tin, cụ thể:

+ Dịch vụ: Đọc tại chỗ, mượn về nhà, phục vụ lưu động, Internet, cung cấp thông tin theo yêu cầu…

+ Sản phẩm thông tin: Thông tin chọn lọc, thông tin tư liệu, các bộ sưu tập số (tập trung xây dựng bộ sưu tập về tài liệu địa chí).

- Phục vụ bạn đọc tại Thư viện đạt bình quân 50.000 lượt/năm.

- Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề về các vấn đề cộng đồng quan tâm.

* Đối với Thư viện cấp huyện:

Tổ chức Thư viện cấp huyện thành một thiết chế độc lập (tách khỏi trung tâm văn hóa, nhà văn hóa), có biên chế phù hợp với quy mô, hoạt động của Thư viện, có kinh phí ổn định và chương trình, kế hoạch hoạt động.

Tập trung xây dựng đề án thành lập Thư viện cấp huyện là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện. Đồng thời tiến hành xây dựng dự án đầu tư xây dựng trụ sở cho các Thư viện chưa có trụ sở riêng.

Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động theo phương thức truyền thống, đáp ứng các yêu cầu về sách, báo cho mọi đối tượng trên địa bàn, đồng thời từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thư viện.

- 50% thư viện cấp huyện có trụ sở riêng khang trang, đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế chuyên dụng, có trang thiết bị, bàn, ghế, tủ kệ đảm bảo tiêu chuẩn, đáp ứng cho 50 – 100 bạn đọc mỗi ngày.

- 100% Thư viện cấp huyện được trang bị máy tính, phần mềm xây dựng CSDL sách của Thư viện. Được kết nối mạng Thư viện tỉnh và mạng Internet.

- 80% Thư viện cấp huyện có phòng Internet phục vụ miễn phí cho người dân.

- 100% Thư viện cấp huyện được trang bị hệ thống thông tin liên lạc và xây dựng hộp thư điện tử.

- Bổ sung sách đạt tối thiểu từ 1.000 bản/năm/thư viện. Tối thiểu 35 - 40 đầu báo/thư viện/năm.

- Số lượt bạn đọc trung bình đạt khoảng 15.000 – 20.000 lượt/năm/thư viện.

* Đối với Thư viện, phòng đọc sách cấp xã:

- Củng cố các phòng sách tại các Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng xã, đảm bảo 100% Trung tâm đều có tủ sách và tổ chức phục vụ.

- Đến năm 2015: 80% phòng đọc sách tại các Trung tâm hoạt động hiệu quả.

- Bố trí và ổn định nhân viên phục vụ tại các phòng đọc sách của Trung tâm.

- Phòng đọc có tối thiểu từ 15–20 chỗ ngồi

- Đảm bảo bổ sung sách tối thiếu: Từ 200 bản/năm. Tối thiểu 05-07 đầu báo, tạp chí.

- Đến năm 2015, mỗi phòng đọc sách trong các Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng xã phải đạt tối thiểu từ 1.000 bản sách.

- Số lượt bạn đọc khoảng 2.000 lượt/năm/thư viện, phòng đọc.

1.2. Định hướng đến năm 2020.

* Đối với Thư viện tỉnh:

- Tổ chức thêm các hình thức và dịch vụ tại thư viện, khai thác triệt để vốn tài liệu hiện có. Mở rộng phục vụ ngoài thư viện. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để người dân sử dụng thư viện. Đến 2020 có khoảng 30% người dân sử dụng dịch vụ thư viện công.

- Xây dựng Thư viện tỉnh thành Thư viện điện tử. Duy trì và nâng cấp Trang thông tin Thư viện tỉnh, mở các dịch vụ trên mạng để người dùng truy cập, khai thác thông tin. Tăng cường đầu tư bổ sung nhiều loại hình tài liệu, trong đó chú trọng bổ sung các tài liệu dạng điện tử.

- Tạo lập CSDL di sản văn hóa địa phương, tiến hành số hóa tài liệu địa chí quý hiếm.

- Tiếp tục đầu tư cho phòng đọc Multimedia, phòng tra cứu Internet.

- Xây dựng Đề án và triển khai một số mô hình: “Cà phê sách”, “Vườn đọc sách” tại Thư viện tỉnh nhằm giúp cho người dân có điều kiện tiếp cận và sử dụng dịch vụ của thư viện.

- Xây dựng mở rộng thêm hệ thống kho sách của Thư viện tỉnh và sửa chữa một số hạng mục bị xuống cấp.

- Xây dựng và tổ chức thêm phòng đọc dành cho bạn đọc người khuyết tật.

- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về chuyên môn nghiệp vụ, nhất là về lĩnh vực công nghệ thông tin và ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

- Bổ sung sách đạt tối thiểu từ 15.000 bản/năm, số bản sách đạt 01 bản sách/ người/năm.

- Tổ chức các lớp hướng dẫn sử dụng thư viện, tra cứu tìm kiếm thông tin, tri thức phù hợp với nhu cầu của người sử dụng, người dân sinh sống trên địa bàn; tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề về các vấn đề mà cộng đồng quan tâm; phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thường xuyên tổ chức các lớp hướng dẫn, cập nhật kỹ năng, kiến thức cần thiết cho lực lượng lao động ở địa phương.

* Thư viện cấp huyện:

- Tiếp tục tổ chức Thư viện cấp huyện thành một thiết chế độc lập (tách khỏi Trung tâm Văn hóa, Nhà văn hóa), có biên chế phù hợp với quy mô, hoạt động của thư viện, có kinh phí ổn định và chương trình, kế hoạch hoạt động.

- Đảm bảo mỗi người dân xã, phường, thị trấn có từ 0,5 - 0,7 bản sách/người, người dân vùng sâu, vùng xa, biên giới có 0,3 bản sách; 30% dân số xã, phường, thị trấn, 15% người dân vùng sâu,vùng xa, biên giới sử dụng các tài liệu và dịch vụ của thư viện cấp huyện.

- Tăng cường và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thư viện: Vừa tổ chức phục vụ tốt tại chỗ vừa có khả năng làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, xây dựng phong trào đọc sách, báo ở thư viện.

- 100% thư viện có tổ chức cung cấp dịch vụ truy nhập Internet miễn phí để người dân được tiếp cận với thông tin, tri thức phục vụ nhu cầu học tập, nâng cao hiểu biết và các nhu cầu khác

- Phối hợp tổ chức các lớp hướng dẫn sử dụng thư viện, tra cứu tìm kiếm thông tin, tri thức phù hợp với nhu cầu của người sử dụng, người dân sinh sống trên địa bàn; tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề về các vấn đề mà cộng đồng quan tâm; tổ chức các lớp hướng dẫn, cập nhật kỹ năng, kiến thức cần thiết cho lực lượng lao động ở địa phương.

* Đối với Thư viện, phòng đọc sách cấp xã:

- 50% phòng đọc sách tại các Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng tổ chức cung cấp dịch vụ truy nhập Internet miễn phí.

- 100% phòng đọc sách tại các Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng hoạt động hiệu quả.

- Đến năm 2020 mỗi phòng đọc sách trong các Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng phải đạt tối thiểu từ 2.000 – 3.000 bản sách.

- Phấn đấu 10% -15% người dân sử dụng các tài liệu và dịch vụ của Thư viện cơ sở.

- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao chất lượng hoạt động của các tủ sách tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng đạt tiêu chuẩn của một Thư viện cấp xã, đảm bảo 80% xã, phường, thị trấn có thư viện đạt chuẩn Thư viện cấp xã.

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thường xuyên tổ chức các lớp hướng dẫn, cập nhật kỹ năng, kiến thức cần thiết cho lực lượng lao động ở địa phương.

2. Bảo tàng

2.1. Giai đoạn 2014-2015

- Công tác triển lãm: Tổ chức trưng bày theo chuyên đề phục vụ các ngày lễ, kỷ niệm, sự kiện lớn trong năm. Tổ chức triển lãm lưu động các chuyên đề đến các địa phương trên địa bàn tỉnh, nhất là vùng sâu vùng xa.

- Tổ chức tuyên truyền miệng về di tích LSVH của tỉnh: Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức tuyên truyền, giới thiệu 15 điểm trường phổ thông/ năm vào mỗi sáng thứ hai sinh hoạt dưới cờ.

- Tổ chức thi tìm hiểu di tích: Phối hợp Đài Phát thanh và Truyền hình Tây Ninh, Báo Tây Ninh thực hiện chương trình thi tìm hiểu di tích với hình thức và nội dung phong phú có sức thu hút nhiều đối tượng tham gia, nhất là khối các trường phổ thông. Mỗi tháng 1 chủ đề/1.000 người tham dự.

2.2. Định hướng đến năm 2020

Tổ chức triển lãm, trưng bày tại chổ theo chuyên đề phục vụ các ngày lễ, kỷ niệm, sự kiện lớn trong năm phục vụ khách đến tham quan học tập. Tổ chức triển lãm lưu động, tuyên truyền miệng về di tích LSVH trên địa bàn tỉnh. Cập nhật thông tin thường xuyên với nhiều nội dung phong phú có tính giáo dục cao trên Trang thông tin điện tử Bảo tàng tỉnh.

3. Trung tâm Văn hóa tỉnh, huyện, cơ sở

3.1. Giai đoạn 2014-2015

* Cấp tỉnh:

- Từng bước cũng cố và hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo về số lượng và chất lượng phục vụ. Tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ tổng hợp phục vụ các sự kiện chính trị, kinh tế - xã hội của địa phương, tập trung tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước đến đời sống Nhân dân trong toàn tỉnh.

- Nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ, cải tiến các hình thức tuyên truyền ngày càng đa dạng, phong phú hơn, xây dựng hệ thống cổ động trực quan với quy mô lớn; cải tiến chất lượng, hình thức tài liệu cung cấp cho cơ sở; hoạt động Đội tuyên truyền lưu động gọn nhẹ, hấp dẫn; nghiên cứu xây dựng nhiều mô hình, mẫu hình thiết thực ở cơ sở…

- Phấn đấu từ năm 2014-2015, xây dựng 2 đến 3 kịch bản và 3 đến 4 tiểu phẩm, câu chuyện thông tin biểu diễn phục vụ cơ sở từ 120 buổi trở lên, đặc biệt chú trọng vùng sâu, vùng biên giới, vùng đồng bào dân tộc ít người, các đơn vị Lực lượng vũ trang theo Quyết định 170/QĐ-TTg , ngày 14 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa.

* Cấp huyện, cơ sở.

- Nâng cấp: 60 % Trung tâm Văn hóa, Thể thao cấp huyện đạt chuẩn theo quy định.

- 09 Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng xã (mỗi huyện có 01 Trung tâm đạt chuẩn theo quy định) và 70% Nhà văn hóa, thể thao ấp trên địa bàn 9 xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

- 80% trở lên Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn hoạt động đạt hiệu quả;

+ Nâng cấp Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng các xã: Bình Minh (thành phố Tây Ninh), Bến Củi (Dương Minh Châu), Phước Trạch (Gò Dầu), Thanh Điền (Châu Thành), Thạnh Bình (Tân Biên), An Tịnh (Trảng Bàng), Long Khánh (Bến Cầu).

+ Xây mới: Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng xã Long Thành Trung (Hòa Thành).

- 80% nông dân được phổ biến pháp luật và các quy định về văn hóa.

- 90% cán bộ văn hóa, thể thao ở nông thôn được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về nghiệp vụ (xã biên giới 80% cán bộ văn hóa, thể thao được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về nghiệp vụ);

- Xây dựng Nhà Văn hóa ấp, liên ấp trên địa bàn các xã xây dựng nông thôn mới.

3.2. Định hướng đến năm 2020

Định hướng đến năm 2020 phấn đấu đạt:

- Cấp tỉnh:

+ 100% cơ sở vật chất Trung tâm Văn hóa tỉnh đạt chuẩn theo quy định.

+ Đầu tư cơ sở vật chất đào tạo năng khiếu; nâng cao chất lượng hoạt động của câu lạc bộ sinh hoạt tại Trung tâm Văn hóa tỉnh.

- Cấp huyện:

+ Có 100% Trung tâm Văn hóa, Thể thao cấp huyện đạt chuẩn theo quy định.

- Cấp xã: có 50% Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Học tập cộng đồng xã và 100% Nhà Văn hóa ấp trên địa bàn trên địa bàn các xã chọn xây dựng nông thôn mới đạt chuẩn theo quy định.

4. Các Câu lạc bộ

4.1. Giai đoạn 2014-2015

Duy trì, đổi mới nội dung, phương thức sinh hoạt CLB, đội, nhóm tại các thiết chế Trung tâm Văn hóa tỉnh, Trung tâm Văn hóa – Thể thao cấp huyện, Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng cấp xã theo hướng đáp ứng nhu cầu hưởng thụ, vui chơi, giải trí và học tập của người dân.

Đồng thời nghiên cứu xây dựng các mô hình, mẫu hình hoạt động mới thí điểm của các CLB, đội, nhóm, theo hướng đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, học tập của người dân, đẩy mạnh các hoạt động liên kết khai thác các nguồn lực sẵn có trong Nhân dân; đảm bảo các CLB văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao tổ chức sinh hoạt thường xuyên, duy trì tối thiểu 01 CLB sinh hoạt/lần/tháng;

4.2. Định hướng đến năm 2020.

Nâng cao chất lượng hoạt động các CLB, đầu tư các CLB mang tính giáo dục: Câu lạc bộ pháp luật, tuyên truyền giáo dục đạo đức lối sống, phòng chống bạo lực gia đình, loại hình câu lạc bộ nghề nghiệp, câu lạc bộ sở thích, câu lạc bộ thể dục, thể thao...; quan tâm đến xây dựng câu lạc bộ tại các Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng xã, Nhà Văn hóa ấp.

IV. GIẢI PHÁP

1. Hoàn thiện, phát triển thiết chế Trung tâm Văn hóa bao gồm thiết chế Trung tâm Văn hóa cấp tỉnh, huyện, đặc biệt là cấp xã và ấp theo hướng chuẩn hóa về mô hình tổ chức, cơ sở vật chất, trang thiết bị, cơ cấu tổ chức và đội ngũ công chức, viên chức.

Tăng thời gian và nâng cao chất lượng hoạt động của Nhà Văn hóa, Câu lạc bộ, đội thông tin lưu động; tổ chức các loại hình Câu lạc bộ theo sở thích, phù hợp với từng đối tượng.

2. Cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Bảo tàng đủ điều kiện tổ chức các hoạt động học tập suốt đời; tăng cường đưa di sản tới cơ sở thông qua các hình thức triển lãm lưu động, trưng bày chuyên đề; đổi mới hoạt động bảo tàng, gắn di sản văn hóa với giáo dục học đường.

Khuyến khích và tạo điều kiện phát triển mạng lưới Bảo tàng ngoài công lập; khuyến khích và tôn vinh các tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ xây dựng các chương trình giáo dục trong Bảo tàng.

3. Xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm cơ sở hạ tầng để tăng cường tổ chức các hoạt động học tập, phục vụ học tập trong các Thư viện; đổi mới phương thức hoạt động theo hướng tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chú trọng xây dựng nguồn lực thông tin điện tử.

Chú trọng phát triển mạng lưới Thư viện phục vụ nông thôn theo hướng tổ chức mô hình thư viện lưu động, Thư viện kết hợp với Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng cấp xã; tăng cường công tác luân chuyển sách báo giữa các Thư viện; khuyến khích, tạo điều kiện cho Thư viện tư nhân phục vụ cộng đồng phát triển.

4. Nâng cao năng lực tổ chức hoạt động học tập suốt đời cho đội ngũ công chức, viên chức làm việc trong các Thư viện, Bảo tàng, Nhà Văn hóa, Câu lạc bộ; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động tuyên truyền về học tập suốt đời trong các Thư viện, Bảo tàng, Nhà Văn hóa, Câu lạc bộ.

5. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động tuyên truyền về học tập suốt đời trong các Thư viện, Bảo tàng, Nhà Văn hóa, Câu lạc bộ:

- Nội dung tuyên truyền: Tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc học tập suốt đời để nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của người dân trong việc học tập thường xuyên, từ đó hình thành thói quen tự học; về vai trò, ý nghĩa của Thư viện, Bảo tàng, Nhà Văn hóa, Câu lạc bộ trong việc học tập suốt đời của người dân; từ đó khuyến khích Nhân dân, cộng đồng tham gia hưởng ứng các hoạt động giáo dục, học tập, hỗ trợ học tập được tổ chức trong các Thư viện, Bảo tàng, Nhà Văn hóa, Câu lạc bộ cũng như đóng góp về vật lực, trí lực, nhân lực cho hoạt động này.

- Phương thức tuyên truyền: Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; thành lập chuyên mục xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời; xây dựng phóng sự chuyên đề về học tập suốt đời trong các thiết chế Thư viện, Bảo tàng, Nhà Văn hóa, Câu lạc bộ;

Khuyến khích, tạo điều kiện cho các đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp và không chuyên xây dựng các chương trình nghệ thuật, các tác phẩm về việc học tập suốt đời trong các Thư viện, Bảo tàng, Nhà Văn hóa, Câu lạc bộ.

6. Tuyên truyền, phổ biến kế hoạch đến cơ sở; hàng năm đưa nội dung, số buổi phục vụ học tập suốt đời vào chỉ tiêu thi đua của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

7. Ban hành các chính sách đối với các tổ chức, cá nhân ngoài công lập tham gia xây dựng cơ sở vật chất, thực hiện các hoạt động học tập suốt đời cho người dân đạt kết quả. Có chính sách hỗ trợ tạo điều kiện cho các tầng lớp nhân dân tham gia vào việc xã hội hóa các hoạt động văn hóa, đầu tư xây dựng các khu vui chơi giải trí.

V. Tổ chức thực hiện

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Hàng năm, xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch triển khai thực hiện “Đề án đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các Thư viện, Bảo tàng, Nhà Văn hóa, Câu lạc bộ”.

Triển khai thực hiện nhân rộng mô hình (do Bộ VHTTDL hướng dẫn) hoạt động học tập suốt đời trong các Thư viện, Bảo tàng, Nhà Văn hóa, Câu lạc bộ hướng dẫn địa phương thực hiện, tổng kết, khen thưởng các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt kế hoạch.

Tham mưu hội nghị sơ, tổng kết thực hiện kế hoạch; tham mưu UBND tỉnh bổ sung các nội dung mới phát sinh trong quá trình thực hiện.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo

Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch củng cố, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của các Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn. Kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả việc giáo dục thông qua các thiết chế Thư viện, Bảo tàng, Nhà Văn hóa, Câu lạc bộ báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ.

3. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Tây Ninh.

Tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các Thư viện, Bảo tàng, Nhà Văn hóa, Câu lạc bộ” gia đoạn 2014-2015, định hướng đến năm 2020.

4. Sở Tài chính

Căn cứ vào khả năng ngân sách hàng năm và tình hình thực tế của địa phương tham mưu, đề xuất kinh phí cho phù hợp và đảm bảo cho các hoạt động học tập suốt đời trong các Thư viện, Bảo tàng, Nhà Văn hóa, Câu lạc bộ phát triển đúng định hướng; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, đề xuất bố trí cho phù hợp với nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo phân cấp ngân sách.

5. UBND các huyện, thành phố

Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các Thư viện, Bảo tàng, Nhà Văn hóa, Câu lạc bộ” giai đoạn 2014-2015, định hướng đến năm 2020 hàng năm và từng giai đoạn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; bố trí ngân sách cho các hoạt động học tập suốt đời được tổ chức trong các Thư viện, Bảo tàng, Nhà Văn hóa, Câu lạc bộ.

Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch thường xuyên sơ, tổng kết, rút kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện, trên cơ sở đó xem xét, tổng hợp trình Ủy ban Nhân dân tỉnh để có sự điều chỉnh Kế hoạch theo từng giai đoạn phù hợp với sự phát triển của địa phương./.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2212/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh hoạt động học tập suốt đời trong các Thư viện, Bảo tàng, Nhà Văn hóa, Câu lạc bộ” giai đoạn 2014 -2015, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Tây Ninh ban hành

  • Số hiệu: 2212/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 03/10/2014
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
  • Người ký: Trần Lưu Quang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 03/10/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản