Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/QĐ-UBND

Đắk Lắk, ngày 04 tháng 01 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỤM, KHỐI THI ĐUA CỦA TỈNH ĐẮK LẮK

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013;

Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;

Căn cứ Thông tư 08/2017/TT-BNV ngày 27/10/2017 của Bộ Nội vụ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;

Căn cứ Hướng dẫn số 1479/HD-BTĐKT ngày 25/7/2016 của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương về việc tổ chức cụm, khối thi đua các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đề nghị tặng Cờ Thi đua của Chính phủ, Cờ Thi đua cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 920/TTr-SNV ngày 11/12/2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tổ chức và hoạt động cụm, khối thi đua trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Điều 2. Giao Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Ban Thi đua - Khen thưởng) có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể, tổ chức hội cấp tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp, Hợp tác xã trong các khối thi đua của tỉnh; Trưởng các cụm, khối thi đua của tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban TĐKT Trung ương (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên HĐTĐKT tỉnh;
- Sở Nội vụ;
- Các PCVP tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH (ĐUC_120).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Ngọc Nghị

 

QUY ĐỊNH

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỤM, KHỐI THI ĐUA CỦA TỈNH
(Kèm theo Quyết định số: 22/QĐ-UBND ngày 04/01/2019 của UBND tỉnh)

Chương I:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về tổ chức, hoạt động của các cụm, khối thi đua trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Tổ chức cụm, khối thi đua; trách nhiệm của các thành viên trong cụm, khối thi đua; hoạt động của các cụm, khối thi đua; nội dung, thang bảng điểm, tiêu chí thi đua; nguyên tắc, phương pháp chấm điểm thi đua; công tác kiểm tra, thông tin báo cáo; bình xét và khen thưởng cụm, khối thi đua.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

- Quy định này áp dụng đối với cụm, khối thi đua, các đơn vị thành viên của cụm, khối thi đua trên địa bàn tỉnh.

- Các nội dung khác không quy định trong Quy định này thì thực hiện theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Chương II:

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Nguyên tắc tổ chức

- Việc tổ chức cụm, khối thi đua phải đảm bảo, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng ngành, đơn vị, địa phương; cụm, khối thi đua hoạt động theo nguyên tắc bình đẳng, tự giác, công khai, đoàn kết, hợp tác và phát triển.

- Xác định rõ trách nhiệm của Cụm trưởng, Khối trưởng, Cụm phó, Khối phó và các đơn vị thành viên trong cụm, khối thi đua, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng và các phong trào thi đua yêu nước của từng ngành, đơn vị, địa phương để hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao.

- Việc xét thi đua, khen thưởng trong cụm, khối thi đua phải căn cứ vào các tiêu chí cụ thể, đảm bảo đúng các nguyên tắc theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 4. Tổ chức cụm, khối thi đua

1. Cụm, khối thi đua do tỉnh tổ chức:

- Khối thi đua các sở, ban, ngành, đảng, đoàn thể, hội, doanh nghiệp của tỉnh gồm: 12 khối của 107 đơn vị (có phụ lục số 01 kèm theo).

- Cụm thi đua các huyện, thị xã, thành phố gồm: 03 cụm thi đua của 15 huyện, thị xã, thành phố (có phụ lục s 02 kèm theo).

2. Cụm, khối thi đua do các sở, ban, ngành, đảng, đoàn thể, hội, doanh nghiệp và UBND cấp huyện tổ chức.

a) Các sở, ban, ngành hội, đoàn thể, các doanh nghiệp tổ chức phân chia cụm, khối theo ngành, lĩnh vực quản lý cho phù hợp; mỗi cụm, khối thi đua có từ 05 đơn vị trở lên.

- Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức:

+ Các trường Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý. Trường hợp có nhiều trường có thể chia nhiều khối thi đua theo ngành, lĩnh vực, mỗi khối thi đua có từ 05 trường trở lên.

+ Các Trường Trung học phổ thông. Trường hợp có nhiều trường Trung học phổ thông có thể chia nhiều khối thi đua, mỗi khối thi đua có từ 10 trường trở lên.

- Đối với Sở Y tế tổ chức:

+ Các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Y tế quản lý tổ chức phân chia khối thi đua theo ngành, lĩnh vực quản lý cho phù hợp, mỗi cụm, khối thi đua có từ 05 đơn vị trở lên.

+ Khối thi đua bệnh viện tuyến tỉnh.

+ Khối thi đua bệnh viện tuyến huyện. Trường hợp có nhiều bệnh viện tuyến huyện có thể chia nhiều khối thi đua, mỗi khối thi đua có từ 10 bệnh viện trở lên.

b) Các huyện, thị xã, thành phố tổ chức cụm, khối thi đua.

- Các phòng, ban, cơ quan, đơn vị thuộc huyện, thị xã, thành phố, UBND cùng cấp căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để chia khối thi đua cho phù hợp mỗi khối thi đua có từ 05 đơn vị trở lên.

- Các xã, phường, thị trấn trong 01 đơn vị cấp huyện được tổ chức thành 01 cụm thi đua.

- Các trường học thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố quản lý:

+ Các trường Trung học cơ sở trong cùng 01 huyện, thị xã, thành phố tổ chức thành 01 khối thi đua;

+ Các trường Tiểu học trong cùng 01 huyện, thị xã, thành phố tổ chức thành 01 khối thi đua;

+ Các trường Mầm non trong cùng 01 huyện, thị xã, thành phố tổ chức thành 01 khối thi đua.

3. Tổ chức cụm, khối thi đua gồm cụm trưởng, khối trưởng, cụm phó, khối phó và các đơn vị thành viên. Cụm trưởng, cụm phó; khối trưởng, khối phó do các đơn vị trong cụm, khối thi đua lựa chọn, giới thiệu luân phiên trong hội nghị tổng kết năm và tổ chức điều hành hoạt động của cụm, khối thi đua ngay sau khi được lựa chọn.

4. Các đơn vị thành viên trong cụm, khối được sử dụng cán bộ, công chức, phương tiện của cơ quan, đơn vị và cơ sở vật chất để phục vụ cho các hoạt động của cụm, khối; được sử dụng con dấu của đơn vị là cụm trưởng, khối trưởng, cụm phó, khối phó làm cơ sở để ban hành các văn bản phục vụ hoạt động thi đua của cụm, khối thi đua. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị thành viên là bộ phận giúp việc của đơn vị.

Điều 5. Nhiệm vụ của Cụm, Khối thi đua

1. Cụm trưởng và khối trưởng có nhiệm vụ:

a) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cụm, khối về tổ chức và hoạt động của cụm, khối thi đua.

b) Xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức, điều hành các hoạt động thi đua; chủ trì các hội nghị của cụm, khối, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.

c) Đầu năm đôn đốc các đơn vị thành viên trong cụm, khối đăng ký các chỉ tiêu thi đua, danh hiệu thi đua làm cơ sở xây dựng nội dung giao ước thi đua của cụm, khối để làm cơ sở đánh giá sơ kết, tổng kết, chấm điểm thi đua hàng năm.

d) Xây dựng các tiêu chí thi đua, thang bảng điểm cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao của mỗi đơn vị thành viên.

đ) Tổ chức phát động và ký kết giao ước thi đua; tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề trao đổi về nghiệp vụ, kinh nghiệm trong công tác thi đua, khen thưởng, nhằm từng bước đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cụm, khối thi đua.

e) Đề nghị các đơn vị thành viên trong cụm, khối báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu thi đua đã đăng ký; tự chấm điểm thi đua, trình cụm, khối xem xét.

g) Tổng hợp kết quả các cuộc họp của cụm, khối; thống nhất với cụm phó, khối phó về hình thức, phương pháp tổ chức kiểm tra việc phát động thi đua, thực hiện, đánh giá kết quả phong trào thi đua và xác định điểm thi đua của mỗi đơn vị thành viên trong khối theo các nội dung chỉ tiêu đã ký kết giao ước từ đầu năm.

h) Chủ trì việc thẩm định, bảng tự chấm điểm thi đua của các đơn vị trong cụm, khối thi đua trên cơ sở các tài liệu, văn bản do đơn vị thành viên cung cấp. Cụm trưởng, khối trưởng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý tổ chức, hoạt động cụm, khối về trách nhiệm thẩm định điểm tự chấm và tổng hợp điểm chung các đơn vị trong cụm, khối thi đua.

i) Báo cáo cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh hoặc cơ quan, đơn vị quản lý về kết quả đánh giá thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong cụm, khối thi đua; kết quả tổng hợp chấm điểm; hoặc làm rõ thêm về điểm chấm so với các chỉ tiêu thi đua các đơn vị thành viên (nếu có) trước ngày Hội nghị tổng kết cụm, khối thi đua 07 ngày làm việc.

k) Tổ chức sơ kết 6 tháng, tổng kết năm hoạt động của cụm, khối thi đua; Tổ chức các cuộc kiểm tra trong cụm, khối; đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Cờ thi đua cho đơn vị dẫn đầu cụm, khối; tặng Bằng khen cho các đơn vị tiêu biểu, xuất sắc trong cụm, khối thi đua theo quy định.

l) Giới thiệu cụm trưởng, khối trưởng, cụm phó, khối phó thi đua của năm tiếp theo.

2. Cụm phó và khối phó có nhiệm vụ

a) Phối hợp với cụm trưởng, khối trưởng xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức điều hành các hoạt động; xây dựng thang, bảng chấm điểm các chỉ tiêu thi đua của cụm, khối thi đua.

b) Thay mặt cụm trưởng, khối trưởng điều hành, giải quyết các công việc của cụm, khối khi được cụm trưởng, khối trưởng ủy quyền.

c) Tham gia đoàn kiểm tra theo sự phân công của cụm trưởng, khối trưởng và kế hoạch của cụm, khối thi đua.

3. Các đơn vị thành viên trong cụm, khối thi đua có trách nhiệm

a) Đăng ký các nội dung, chỉ tiêu thi đua (nhiệm vụ trọng tâm, chỉ tiêu kế hoạch của đơn vị, địa phương, ngành, lĩnh vực; chỉ tiêu về công tác xây dựng Đảng, đoàn thể...) gửi cụm trưởng, khối trưởng trước ngày 15/01 hàng năm.

b) Tổ chức phát động các phong trào thi đua, triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung đã ký kết giao ước thi đua.

c) Tự chấm điểm thi đua của đơn vị mình theo các nội dung, tiêu chí đã ký kết và gửi báo cáo kết quả đánh giá thi đua cho cụm trưởng, khối trưởng tổng hợp, thẩm định. Cung cấp văn bản, tài liệu minh chứng, báo cáo giải trình với cụm trưởng, khối trưởng (nếu có).

d) Tham gia đầy đủ, đúng thành phần các cuộc họp do cụm trưởng, khối trưởng triệu tập. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.

đ) Tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động và các tiêu chí thi đua, thang bảng điểm của cụm, khối thi đua theo chỉ đạo của UBND tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (nếu có); tham gia bình xét khen thưởng cho các đơn vị thành viên trong cụm, khối.

e) Tham gia các đoàn kiểm tra do cụm trưởng, khối trưởng thành lập.

g) Đề xuất các biện pháp, giải pháp nhằm đẩy mạnh, đổi mới công tác thi đua, khen thưởng của cụm, khối và của tỉnh. Phát hiện, phổ biến, giới thiệu các mô hình mới, điển hình tiên tiến, cách làm mới có hiệu quả trong phong trào thi đua để các đơn vị thành viên tham quan, học tập kinh nghiệm.

h) Tham gia các hoạt động khác do cụm, khối thi đua tổ chức.

Điều 6. Hoạt động của cụm, khối thi đua

a) Thành phần hội nghị:

- Đối với cụm, khối thi đua các sở, ban, ngành, đảng, đoàn thể, doanh nghiệp, địa phương do tỉnh tổ chức, thành phần gồm:

+ Lãnh đạo và chuyên viên Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh

+ Thủ trưởng, cán bộ, công chức phụ trách công tác thi đua, khen thưởng các đơn vị thành viên trong cụm, khối thi đua.

- Đối với cụm, khối thi đua do các sở, ban, ngành, đảng, đoàn thể, doanh nghiệp, địa phương tổ chức, thành phần gồm:

+ Thủ trưởng và cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị quản lý cụm, khối thi đua.

+ Thủ trưởng, cán bộ, công chức phụ trách công tác thi đua, khen thưởng các đơn vị thành viên trong cụm, khối thi đua.

b) Nội dung hội nghị:

- Hội nghị Tổng kết và ký kết giao ước thi đua

+ Đánh giá kết quả hoạt động của cụm, khối thi đua trong năm và đề ra nhiệm vụ và các biện pháp, giải pháp triển khai nhiệm vụ năm tiếp theo.

+ Thông báo kết quả tự chấm điểm, điểm thẩm định của các đơn vị trong cụm, khối thi đua.

+ Bình chọn, xếp hạng thi đua; đề nghị UBND tặng Cờ thi đua cho đơn vị tiêu biểu, xuất sắc dẫn đầu cụm, khối và Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho đơn vị xếp thứ Nhì, Ba.

+ Giới thiệu cụm trưởng, khối trưởng, cụm phó, khối phó thi đua năm tiếp theo (hình thức luân phiên).

+ Tổ chức ký kết giao ước thi đua.

+ Thời gian tổ chức chậm nhất 30/01 của năm sau. Riêng khối thuộc ngành giáo dục tính theo năm học tổ chức trước 30/7 hàng năm.

- Hội nghị Sơ kết 6 tháng đầu năm

+ Thông qua dự thảo báo cáo sơ kết phong trào thi đua 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ 6 tháng cuối năm của cụm, khối thi đua.

+ Giới thiệu kết quả xây dựng mô hình, điển hình mới của các đơn vị trong cụm, khối thi đua.

+ Tọa đàm, trao đổi về các phương pháp, nghiệp vụ; kinh nghiệm đổi mới công tác thi đua khen thưởng của cụm, khối, đặc biệt là phương pháp đánh giá, kiểm tra, cụ thể hóa tiêu chí thi đua, biện pháp nhân rộng điển hình tiên tiến, những mô hình mới, những nhân tố mới hiệu quả trên các lĩnh vực đặc thù trong cụm, khối thi đua.

+ Thời gian tổ chức hoàn thành trước ngày 15/7 hàng năm. Riêng khối thuộc ngành giáo dục tính theo năm học tổ chức vào tháng 3 hàng năm (Sau khi kết thúc học kỳ I).

Điều 7. Kiểm tra và thông tin báo cáo

a) Công tác kiểm tra: Tùy vào tình hình thực tế và số lượng các đơn vị thành viên trong các cụm, khối thi đua; cụm trưởng, khối trưởng thống nhất với các cụm phó, khối phó xây dựng kế hoạch, chương trình và hình thức tổ chức kiểm tra phù hợp, hiệu quả, báo cáo thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý hoạt động cụm, khối.

- Đơn vị được kiểm tra có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ và cung cấp các tài liệu có liên quan với đoàn kiểm tra.

- Thành viên được giao nhiệm vụ thư ký đoàn kiểm tra có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu thi đua đã ký kết giao ước thi đua từ đầu năm gửi cụm trưởng, khối trưởng thống nhất nội dung về kết quả kiểm tra; kết quả kiểm tra báo cáo với cơ quan thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) theo dõi tổng hợp.

b) Về thông tin báo cáo: Thực hiện báo cáo định kỳ sơ kết 6 tháng và tổng kết năm hoặc báo cáo đột xuất với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) hoặc cơ quan, đơn vị quản lý cụm, khối tổng hợp.

Điều 8. Nội dung chấm điểm, các tiêu chí thi đua chủ yếu

1. Các cụm, khối thi đua căn cứ tình hình thực tế của cụm, khối xây dựng các nội dung, chỉ tiêu cho phù hợp.

- Tổng số điểm tối đa là 1.000 điểm (trong đó điểm cho các nội dung không quá 950 điểm; điểm thưởng cho các chỉ tiêu định lượng không quá 50 điểm).

- Đối với các chỉ tiêu định tính được quy định một trong ba mức (hoàn thành xuất sắc, hoàn thành tốt, hoàn thành nhiệm vụ).

2. Điểm cho 03 (ba) nội dung thi đua.

- Thi đua phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh (550 điểm).

- Thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị (200 điểm).

- Thực hiện các nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng (200 điểm).

(có bảng phụ lục số 03 kèm theo)

Điều 9. Nguyên tắc, phương pháp chấm điểm, bình xét thi đua và hồ sơ đề nghị khen thưởng

1. Nguyên tắc chấm điểm

- Đối với các cụm, khối thi đua có các đơn vị thuộc đối tượng xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm được UBND các cấp giao chỉ tiêu (kết quả thực hiện các chỉ tiêu do HĐND và UBND cùng cấp giao chỉ tiêu ngành, lĩnh vực và nhiệm vụ trọng tâm khác của năm thi đua).

- Đối với các cơ quan, đơn vị khác thì lấy chỉ tiêu kế hoạch được UBND cùng cấp giao hoặc chỉ tiêu kế hoạch năm do ngành, lĩnh vực giao từ đầu năm, chỉ tiêu kế hoạch do đơn vị xây dựng trong bản đăng ký thi đua và được ký kết giao ước thi đua của cụm, khối từ đầu năm.

- Lấy các số liệu được xác định, thống nhất tại báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của năm (đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cơ quan đơn vị cấp huyện thì lấy báo cáo đánh giá thực hiện nhiệm vụ chính trị của cấp tỉnh; đối với các cơ quan Trung ương, các cơ quan quản lý ngành dọc lấy báo cáo đánh giá của cấp trên hoặc báo cáo cấp trên đã được ban hành); Báo cáo tổng kết năm của các đơn vị trong các cụm, khối thi đua và văn bản điều chỉnh số liệu của các đơn vị thành viên và các tài liệu minh chứng làm căn cứ tính điểm, tỷ lệ kết quả đạt được để chấm điểm thi đua.

2. Điểm cộng, điểm trừ

a) Điểm cộng: Dùng để thưởng cho các chỉ tiêu quy định tại các khoản 1, Điều 8 Quy định này: Thi đua thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, hoàn thành tốt chỉ tiêu, nhiệm vụ chính trị được giao. Thực hiện thưởng điểm theo nguyên tắc mỗi chỉ tiêu vượt 1% cộng 01 điểm; tổng số điểm thưởng của các chỉ tiêu không quá 20% số điểm quy định của chỉ tiêu đó.

b) Điểm trừ: Nếu kết quả các chỉ tiêu thi đua thực hiện thấp hơn 1% so kế hoạch bị trừ 02 điểm cho mỗi chỉ tiêu quy định tại khoản 1, 2 Điều 8 Quy định này.

3. Các căn cứ đánh giá

Căn cứ Quy định hoạt động của cụm, khối thi đua; bản đăng ký thi đua; kết quả đạt được trong năm; điểm đơn vị tự chấm; kết quả kiểm tra; đánh giá của cấp trên để làm cơ sở cho việc đánh giá, chấm điểm, xếp loại thi đua cho mỗi đơn vị thành viên.

4. Căn cứ xếp loại thi đua

Căn cứ vào kết quả đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ; kết quả chấm điểm, kết quả thẩm định điểm của cụm trưởng, khối trưởng đã được các đơn vị thành viên thống nhất tại Hội nghị trù bị trước khi diễn ra hội nghị tổng kết cụm, khối thi đua.

5. Quy trình đánh giá

- Các đơn vị thành viên tự chấm điểm.

- Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả.

- Tổng hợp, thẩm định kết quả tự chấm điểm thông báo cho các đơn vị thành viên.

- Báo cáo Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh hoặc cơ quan quản lý cụm, khối.

- Tổ chức cuộc họp tổng kết, thống nhất điểm chấm và bình xét thi đua, khen thưởng.

6. Bình xét thi đua

a) Bình xét thi đua đối với Cờ thi đua và Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh.

- Trên cơ sở nội dung Báo cáo tổng kết thực hiện phong trào thi đua của cụm, khối, kết quả xếp hạng; đơn vị có số điểm cao nhất (dẫn đầu cụm, khối) đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ thi đua; đơn vị Nhì, Ba cụm, khối hoặc các đơn vị có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong từng lĩnh vực thì đề nghị UBND tỉnh tặng bằng khen (thành tích đạt được trong một năm, trong phong trào thi đua cụm, khối).

- Trong trường hợp khi có từ 02 đơn vị trở lên có điểm cao nhất bằng nhau, thì đơn vị nào được trừ điểm ít nhất được bình xét dẫn đầu cụm khối; nếu các đơn vị vẫn bằng nhau hoặc không có đơn vị nào bị điểm trừ thì áp dụng hình thức bỏ phiếu kín (hoặc bằng biểu quyết giơ tay).

- Kết quả bình xét và đề nghị UBND tỉnh khen của các cụm, khối thi đua gửi Ban Thi đua - Khen thưởng tổng hợp, trình các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.

b) Bình xét thi đua đối với cờ thi đua của Chính phủ

- Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh chọn những đơn vị tiêu biểu, xuất sắc nhất trong cụm, khối thi đua và đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 25 Luật thi đua, khen thưởng xem xét, để đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ.

- Ban Thi đua - Khen thưởng thẩm định, tổng hợp báo cáo, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức họp để xem xét hoặc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh bằng văn bản. Ban Thi đua - Khen thưởng tổng hợp, các đơn vị đủ điều kiện trình Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ thi đua.

7. Hồ sơ và thời gian trình khen thưởng

a) Hồ sơ gồm:

- Tờ trình đề nghị của cụm trưởng, khối trưởng.

- Biên bản họp xét thi đua của cụm, khối thi đua.

- Bảng tổng hợp chấm điểm của cụm, khối thi đua.

- Báo cáo thành tích của đơn vị.

- Báo cáo đánh giá của cụm, khối thi đua.

- Đối với cụm, khối thi đua do các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức phải có biên bản họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của các cơ quan, đơn vị, địa phương được giao, quản lý.

b) Số lượng hồ sơ trình khen thưởng gồm:

- Cờ thi đua của Chính phủ: 05 bộ bản chính

- Cờ thi đua, Bằng khen của tỉnh: 02 bộ bản chính.

- File điện tử hồ sơ trình khen thưởng: Tờ trình, danh sách, báo cáo thành tích của các tập thể ở định dạng “.doc”.

c) Thời gian trình khen thưởng

- Trước ngày 15/2 năm sau (ngành Y tế trình trước ngày 10/2).

- Riêng đối với ngành Giáo dục và Đào tạo trước ngày 30/7 hàng năm.

8. Số lượng và cơ cấu đề nghị khen thưởng

a) Số lượng đề nghị UBND tỉnh khen thưởng:

Cụm, khối thi đua lựa chọn tập thể dẫn đầu cụm, khối đề nghị tặng Cờ của UBND tỉnh; và lựa các tập thể đứng nhì, ba khối hoặc các đơn vị có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong từng lĩnh vực thì đề nghị UBND tỉnh tặng Bằng khen (cụm, khối dưới 05 đơn vị được tặng không quá 02 bằng khen; từ 06 đến 10 đơn vị được tặng không quá 03 bằng khen; trên 10 đơn vị được tặng không quá 04 bằng khen).

b) Số lượng đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ thi đua không vượt quá 20% so với tổng số các đơn vị được tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh.

Chương III:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Tổ chức thực hiện

1. Căn cứ vào Quy định này cụm trưởng, khối trưởng thi đua của tỉnh có trách nhiệm xây dựng tiêu chí thi đua cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, thảo luận và thống nhất với các thành viên trong cụm, khối về các nội dung thi đua. Tổ chức ký kết giao ước thi đua và đăng ký các chỉ tiêu thi đua theo quy định hiện hành.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thực hiện:

a) Cụ thể hóa Quy định này thành quy chế tổ chức, hoạt động và hướng dẫn các cụm, khối thi đua thực hiện theo quy định của pháp luật và Quy định này. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND, Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp và cơ quan quản lý Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng cấp mình về tổ chức và hoạt động của cụm, khối thi đua do các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức; tăng cường kiểm tra, giám sát, theo dõi, chỉ đạo, xét duyệt, đề nghị khen thưởng theo quy định hiện hành.

b) Ban hành tiêu chí, thang điểm của cụm, khối và kết quả chấm điểm cho các cơ quan, đơn vị theo quy định, tổng hợp gửi kết quả về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh trước ngày 30/01 hàng năm; các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo trước ngày 25/7 hàng năm để tổng hợp, bình xét thi đua.

3. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh (cơ quan thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng tỉnh) có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp kết quả bình xét, suy tôn cho các đơn vị trong cụm, khối thi đua; báo cáo Hội đồng thi đua, khen thưởng tỉnh xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.

Điều 11. Sửa đổi, bổ sung Quy định

Trong quá trình thực hiện Quy định này, trong trường hợp có sự thay đổi do quy định của pháp luật hoặc nếu có vướng mắc, phát sinh thì các cơ quan, đơn vị, địa phương có văn bản gửi về Sở Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung kịp thời./.

 

PHỤ LỤC SỐ 01

KHỐI THI ĐUA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ (12 KHỐI)

I. Khối số 1: Khối thi đua các cơ quan đảng (11 đơn vị)

1. Văn phòng Tỉnh ủy

2. Ban Tổ chức Tỉnh ủy

3. Ban dân vận Tỉnh ủy

4. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy

5. Ban Nội chính Tỉnh ủy

6. Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy

7. Trường Chính trị tỉnh

8. Đảng ủy khối cơ quan tỉnh

9. Đảng ủy khối Doanh nghiệp

10. Báo Đắk Lắk

11. Ban Bảo vệ Chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh.

II. Khối số 2: Khối thi đua Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội (06 đơn vị)

1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh

2. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh

3. Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Đắk Lắk

4. Liên đoàn Lao động tỉnh

5. Hội Nông dân tỉnh

6. Hội cựu Chiến binh tỉnh.

III. Khối số 3: Khối thi đua các cơ quan Nội chính (08 đơn vị)

1. Thi hành án dân sự tỉnh

2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

3. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh

4. Tòa án nhân dân tỉnh

5. Thanh tra tỉnh

6. Công an tỉnh

7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

8. Sở Tư pháp.

IV. Khối số 4: Khối thi đua các cơ quan tham mưu, tổng hợp (09 đơn vị)

1. Văn phòng HĐND tỉnh

2. Văn phòng UBND tỉnh

3. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh

4. Sở Nội vụ

5. Sở Ngoại vụ

6. Sở Kế hoạch và Đầu tư

7. Sở Khoa học và Công nghệ

8. Sở Tài chính

9. Quỹ Đầu tư Đắk Lắk.

V. Khối số 5: Khối thi đua các Sở quản lý nhà nước về kinh tế (06 đơn vị)

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

2. Sở Xây dựng

3. Sở Tài nguyên và Môi trường

4. Sở Giao thông Vận tải

5. Sở Công Thương

6. Ban quản lý các khu công nghiệp.

VI. Khối số 6: Khối thi đua các Sở quản lý nhà nước về văn hóa - xã hội (07 đơn vị)

1. Sở Lao động, Thương binh và xã hội

2. Sở Giáo dục và Đào tạo

3. Sở Y tế

4. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch

5. Sở Thông tin và Truyền thông

6. Ban Dân tộc

7. Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk Lắk.

VII. Khối số 7: Khối thi đua các tổ chức hội đặc thù (10 đơn vị)

1. Liên minh Hợp tác xã tỉnh

2. Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh

3. Hội Văn học nghệ thuật tỉnh

4. Hội Luật gia tỉnh Đắk Lắk

5. Hội Chữ Thập đỏ tỉnh

6. Ban đại diện Hội người cao tuổi tỉnh

7. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh

8. Hội Kế hoạch hóa gia đình

9. Hội Người tù yêu nước tỉnh

10. Hội Bảo vệ Tài nguyên và Môi trường tỉnh.

VIII. Khối số 8: Khối thi đua các Doanh nghiệp 1 (11 đơn vị)

1. Công ty TNHH MTV Quản lý Đô thị và Môi trường Đắk Lắk

2. Công ty Cổ phần Công trình Việt Nguyên

3. Công ty TNHH MTV Quản lý Công trình Thủy lợi Đắk Lắk

4. Công ty TNHH Môi trường Đông Phương

5. Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp Hòa Phú

6. Công ty Cổ phần Xây dựng Đắk Lắk

7. Công ty Cổ phần Vật tư và Xây dựng Đắk Lắk

8. Công ty Cổ phần Sông Ba

9. Viettel Đắk Lắk - Chi nhánh Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội

10. Viễn thông Đắk Lắk

11. Bưu điện tỉnh Đắk Lắk.

IX. Khối số 9: Khối thi đua các Doanh nghiệp 2 (10 đơn vị)

1. Công ty TNHH một thành viên Cà phê Thắng Lợi

2. Công ty Cà phê Phước An

3. Công ty TNHH một thành viên xuất nhập khẩu 2/9 Đắk Lắk

4. Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp Buôn Ja Wầm

5. Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước và đầu tư xây dựng

6. Công ty TNHH một thành viên Cao su Đắk Lắk

7. Công ty TNHH một thành viên Cà phê Tháng 10

8. Công ty TNHH một thành viên Cà phê Ea Pốc

9. Công ty TNHH một thành viên Cà phê Cư Pul

10. Công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Đắk Lắk.

X. Khối số 10: Khối thi đua các Doanh nghiệp 3 (11 đơn vị)

1. Công ty Điện lực Đắk Lắk

2. Công ty Xổ số kiến thiết Đắk Lắk

3. Công ty TNHH một thành viên In Đắk Lắk

4. Công ty Xăng dầu Nam Tây Nguyên.

5. Công ty cổ phần Lương thực và Vật tư nông nghiệp Đắk Lắk

6. Công ty cổ phần Dược Đắk Lắk

7. Công ty Cổ phần thương mại Bia Sài gòn Tây Nguyên

8. Công ty Cổ phần sách & Thiết bị trường học Đắk Lắk

9. Công ty Cổ phần Ong mật Đắk Lắk

10. Công ty Cổ phần khoáng sản Đắk Lắk

11. Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn - Miền Trung.

XI. Khối số 11: Khối thi đua các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp (07 đơn vị)

1. Trường Phổ thông dân tộc nội trú Tây Nguyên - Bộ Quốc phòng

2. Trường Cao đẳng Y tế Đắk Lắk

3. Trường Cao đẳng Công nghệ Tây Nguyên

4. Trường Đại học Tây Nguyên

5. Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật

6. Trường Văn hóa 3 - Bộ Công an

7. Trường Cao đẳng Kỹ thuật Đắk Lắk.

XII. Khối số 12: Khối các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (11 đơn vị)

1. Cục Hải quan tỉnh

2. Ngân hàng Nhà nước tỉnh

3. Kho Bạc Nhà nước tỉnh

4. Cục thuế tỉnh

5. Bảo hiểm xã hội tỉnh Đắk Lắk

6. Cục Thống kê tỉnh

7. Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Nam Tây Nguyên

8. Kiểm lâm vùng IV

9. Thú Y vùng IV

10. Cục quản lý thị trường tỉnh

11. Kiểm toán nhà nước khu vực XII.

 

PHỤ LỤC SỐ 02

CỤM THI ĐUA HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ (03 CỤM)

I. Cụm số 1 (05 đơn vị)

1. Huyện Krông Pắc

2. Thị xã Buôn Hồ

3. Huyện Cư Kuin

4. Thành phố Buôn Ma Thuột

5. Huyện Ea Kar

II. Cụm số 2 (05 đơn vị)

1. Huyện Krông Búk

2. Huyện Krông Năng

3. Huyện Krông Ana

4. Huyện Ea H’Leo

5. Huyện Cư M’gar

III. Cụm số 3 (05 đơn vị)

1. Huyện Buôn Đôn

2. Huyện Lắk

3. Huyện M’Drắk

4. Huyện Krông Bông

5. Huyện Ea Súp

 

PHỤ LỤC SỐ 03

THANG BẢNG ĐIỂM, NỘI DUNG, TIÊU CHÍ THI ĐUA

A. NỘI DUNG THỨ NHẤT

Thi đua phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh (550 điểm)

1. Đối với cụm thi đua huyện, thị xã, thành phố

STT

Tiêu chí thi đua

ĐVT

Điểm chuẩn

KH giao trong năm

Kết quả thực hiện

Tỷ lệ đạt % KH

Điểm tự chấm

Điểm Cụm chấm

01

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo chỉ tiêu Tỉnh giao

Tỷ đồng

70

 

 

 

 

 

02

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

%

60

 

 

 

 

 

+ Nông-Lâm-Thủy sản

%

20

 

 

 

 

 

+ Công nghiệp - Xây dựng

%

20

 

 

 

 

 

+ Dịch vụ

%

20

 

 

 

 

 

03

Thu nhập bình quân đầu người

Triệu đồng

30

 

 

 

 

 

04

Tỷ lệ che phủ rừng

%

30

 

 

 

 

 

05

Giảm tỷ lệ hộ nghèo

%

30

 

 

 

 

 

06

Giải quyết việc làm

Người

25

 

 

 

 

 

07

Giảm tỷ suất sinh

%o

20

 

 

 

 

 

08

Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia

%

25

 

 

 

 

 

09

Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế

%

25

 

 

 

 

 

10

Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu văn hóa

%

25

 

 

 

 

 

11

Số xã đạt chuẩn nông thôn mới trong năm

30

 

 

 

 

 

12

Diện tích về sản xuất nông nghiệp theo hướng VietGAP

Ha

30

 

 

 

 

 

13

Công tác tuyển quân

%

20

 

 

 

 

 

14

Giảm tai nạn giao thông trên cả 3 mặt so với năm trước. Trong đó

 

30

 

 

 

 

 

- Giảm số vụ tai nạn giao thông

%

10

 

 

 

 

 

- Giảm số người chết

%

10

 

 

 

 

 

- Giảm số người bị thương

%

10

 

 

 

 

 

 

Điểm chuẩn

Điểm đăng ký

Điểm tự chấm

Điểm Cụm chấm

 

Hoàn thành xuất sắc

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

15

Công tác Quân sự địa phương. Trong đó:

 

30

24

18

 

 

 

- Công tác huấn luyện, phòng thủ, chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu;

 

10

08

06

 

 

 

- Xây dựng nền quốc phòng toàn dân;

 

10

08

06

 

 

 

- Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh.

 

10

08

06

 

 

 

16

Công tác An ninh, trật tự. Trong đó

 

30

24

18

 

 

 

- Giữ gìn an ninh chính trị và trật tự xã hội;

 

10

08

06

 

 

 

- Xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc;

 

10

08

06

 

 

 

- Xây dựng lực lượng công an trong sạch, vững mạnh

 

10

08

06

 

 

 

17

Công tác thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp

 

20

16

12

 

 

 

18

Việc thực hiện thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí

 

20

16

12

 

 

 

Tổng số điểm

 

550

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Đối với các khối thi đua cơ quan Đảng, Mặt trận và đoàn thể thuộc tỉnh

STT

Tiêu chí

Điểm chuẩn

Điểm đăng ký

Điểm tự chấm

Điểm Khối chấm

Hoàn thành xuất sắc

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

01

Công tác nghiên cứu, tham mưu cụ thể hoá chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước vào nhiệm vụ chính trị của cơ quan.

70

50

42

 

 

 

02

Công tác xây dựng các chương trình, kế hoạch của cơ quan.

50

40

24

 

 

 

03

Công tác chỉ đạo, phối hợp thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan.

60

50

48

 

 

 

04

Công tác hướng dẫn, kiểm tra cơ sở

60

50

48

 

 

 

05

Kết quả tổ chức vận động quần chúng và phát động các phong trào thi đua; tổ chức các cuộc vận động của đơn vị từ tỉnh đến cơ sở.

50

40

24

 

 

 

06

Công tác xây dựng củng cố tổ chức và kết quả xếp loại chất lượng hoạt động của đơn vị từ tỉnh đến cơ sở.

50

40

24

 

 

 

07

Công tác bồi dưỡng và đào tạo cán bộ, công chức.

50

40

24

 

 

 

08

Việc thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.

60

50

48

 

 

 

09

Công tác giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, chính quyền

(trong năm mỗi cơ quan tổ chức giám sát ít nhất từ 1 đến 2 chính sách liên quan)

50

40

24

 

 

 

10

Công tác cải cách hành chính

50

40

24

 

 

 

 

Tổng số điểm

550

440

330

 

 

 

3. Đối với các khối thi đua cơ quan Sở, ban, ngành của tỉnh

STT

Tiêu chí

Điểm chuẩn

Điểm đăng ký

Điểm tự chấm

Điểm Khối chấm

Hoàn thành xuất sắc

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

01

Công tác nghiên cứu, tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND hoặc của ngành cấp trên.

40

32

24

 

 

 

02

Công tác xây dựng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và kế hoạch hằng năm; chương trình phát triển ngành, lĩnh vực; thực hiện các chính sách của ngành hoặc lĩnh vực.

30

32

24

 

 

 

03

Kết quả thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu, kế hoạch, chương trình do ngành, cơ quan đề ra

40

24

18

 

 

 

04

Công tác chỉ đạo, phối hợp thực hiện nhiệm vụ của cơ quan

60

48

36

 

 

 

05

Công tác hướng dẫn, kiểm tra theo chức năng quản lý Nhà nước theo ngành, lĩnh vực.

50

40

30

 

 

 

06

Các giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm theo Nghị quyết của HĐND tỉnh và chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh hoặc nhiệm vụ ngành cấp trên giao

70

56

42

 

 

 

07

Tổ chức vận động CBCCVC và phát động các phong trào thi đua trong ngành từ tỉnh đến cơ sở.

50

40

30

 

 

 

08

Công tác xây dựng tổ chức bộ máy của cơ quan

50

40

30

 

 

 

09

Công tác nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng và đào tạo cán bộ, công chức, viên chức.

50

40

30

 

 

 

10

Việc thực hiện thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.

50

40

30

 

 

 

11

Công tác thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp

60

48

36

 

 

 

 

Tổng số điểm

550

440

330

 

 

 

4. Đối với các khối thi đua các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh

STT

Tiêu chí

Điểm chuẩn

Điểm đăng ký

Điểm tự chấm

Điểm Khối chấm

Hoàn thành xuất sắc

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

01

Kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch hằng năm được giao

130

120

78

 

 

 

02

Tổ chức vận động CB,VC và phát động các phong trào thi đua đạt hiệu quả

60

50

40

 

 

 

03

Công tác xây dựng tổ chức bộ máy đơn vị

60

50

40

 

 

 

04

Công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học; bồi dưỡng và đào tạo cán bộ, viên chức.

70

60

47

 

 

 

05

Kết quả thực hiện các khoản thu nộp ngân sách

100

50

38

 

 

 

06

Việc thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.

70

60

47

 

 

 

07

Công tác thực hiện cải cách hành chính;

60

50

40

 

 

 

 

Tổng số điểm

550

440

330

 

 

 

5. Đối với các khối thi đua các loại hình doanh nghiệp, đơn vị kinh tế

STT

Tiêu chí thi đua

ĐVT

Điểm chuẩn

Thực hiện năm trước

Thực hiện năm kế hoạch

Tỷ lệ so sánh (%)

Điểm tự chấm

Điểm Khối chấm

01

- Các chỉ tiêu về kinh tế

 

 

 

 

 

 

 

+ Doanh thu

Triệu đồng

60

 

 

 

 

 

+ Lợi nhuận

Triệu đồng

80

 

 

 

 

 

+ Nghĩa vụ đối ngân sách

Triệu đồng

70

 

 

 

 

 

+ Thu nhập của người lao động

đ/người/năm

50

 

 

 

 

 

 

Điểm chuẩn

Điểm đăng ký

Điểm tự chấm

Điểm Khối chấm

 

Hoàn thành xuất sắc

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

02

Phát triển sản xuất (theo chiều rộng, chiều sâu)

 

30

24

18

 

 

 

03

Phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật

 

30

24

18

 

 

 

04

Thực hiện việc chấp hành pháp luật về môi trường

 

30

24

18

 

 

 

05

Thực hiện công tác vệ sinh, an toàn phòng chống cháy nổ

 

30

24

18

 

 

 

06

Thực hiện chính sách đối với người lao động (BHXH, BHYT, BHTN...)

 

30

24

18

 

 

 

07

Thực hiện chính sách an sinh xã hội

 

30

24

18

 

 

 

08

Giải quyết việc làm mới

 

20

16

12

 

 

 

09

Công tác xã hội, từ thiện nhân đạo

 

30

24

18

 

 

 

10

Công tác xây dựng thương hiệu, văn hóa doanh nghiệp

 

30

24

18

 

 

 

11

Tổ chức tốt việc thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”

 

30

24

18

 

 

 

Tổng số điểm

 

550

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: Tiêu chí thứ nhất khi đăng ký thi đua ghi rõ số liệu thực hiện năm trước để có cơ sở so sánh với kết quả thực hiện của năm kế hoạch.

B. NỘI DUNG THỨ HAI (Áp dụng cho tất các các cơ quan, đơn vị, địa phương)

Thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị (200 điểm)

STT

Tiêu chí

Điểm chuẩn

Điểm đăng ký

Điểm tự chấm

Điểm Khối chấm

Hoàn thành xuất sắc

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

01

Tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh

80

64

48

 

 

 

02

Các tổ chức đoàn thể trong sạch, vững mạnh

40

32

24

 

 

 

04

Tổ chức có hiệu quả, có nhiều cách làm và mô hình hay về thực hiện “Học tập và làm theo tấm gương, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”

80

64

48

 

 

 

 

Tổng số điểm

200

160

120

 

 

 

C. NỘI DUNG THỨ BA: (Áp dụng cho tất các các cơ quan, đơn vị, địa phương)

Thực hiện các nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng (200 điểm)

Số TT

Tiêu chí thi đua

Điểm chuẩn

Điểm đăng ký

Điểm tự chấm

Điểm Cụm chấm

Hoàn thành xuất sắc

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

01

Có quy chế công tác thi đua, khen thưởng, quy chế hoạt động của Hội đồng TĐ - KT, Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp cơ sở

20

16

12

 

 

 

02

Có các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn về TĐKT; Quy chế hoạt động của Hội đồng TĐKT phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn của đơn vị; phát huy hiệu quả của hoạt động sáng kiến trong công tác thi đua, khen thưởng.

20

16

12

 

 

 

03

Công tác thẩm định hồ sơ khen thưởng đảm bảo công khai minh bạch, chính xác, kịp thời và có quy định, hướng dẫn cụ thể về khen thưởng người lao động trực tiếp

20

16

12

 

 

 

04

Tổ chức triển khai các phong trào thi đua do Tỉnh phát động và phong trào thi đua trọng tâm “Đắk Lk chung tay xây dựng nông thôn mới”

20

16

12

 

 

 

Phát động triển khai các phong trào thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt, theo chuyên đề đánh giá kết quả cụ thể và tác động của các phong trào thi đua đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị

40

32

24

 

 

 

05

Tổ chức bộ máy TĐKT; công tác bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác TĐKT

20

16

12

 

 

 

06

Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng

20

16

12

 

 

 

07

Phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng các điển hình tiên tiến: có biện pháp, giải pháp xây dựng, tuyên truyền và nhân điển hình

20

16

12

 

 

 

08

Thực hiện chế độ thông tin đăng ký thi đua; báo cáo 6 tháng và 1 năm

20

16

12

 

 

 

Tổng số điểm

200

160

120

 

 

 

Tổng số điểm của 3 nội dung 950 điểm (nội dung I: 550 điểm; nội dung II: 200 điểm; nội dung III: 200 điểm); điểm thưởng 50 điểm.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 22/QĐ-UBND năm 2019 quy định về tổ chức và hoạt động cụm, khối thi đua của tỉnh Đắk Lắk

  • Số hiệu: 22/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 04/01/2019
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
  • Người ký: Phạm Ngọc Nghị
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/01/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản