Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2017/QĐ-UBND | Phú Yên, ngày 20 tháng 6 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ngày 20/4/2007;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 về giám sát và đánh giá đầu tư; số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 về Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 57/TTr-SXD ngày 03 tháng 5 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý đầu tư xây dựng Chương trình bê tông hóa hẻm phố tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/6/2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH BÊ TÔNG HÓA HẺM PHỐ TẠI CÁC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22 /2017/QĐ-UBND ngày 20/6/2017 của UBND tỉnh Phú Yên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng:
1. Quy định này quy định về trình tự, thủ tục, trách nhiệm lập thẩm định, phê duyệt, phối hợp quản lý, giám sát thực hiện đầu tư xây dựng bê tông hóa các hẻm phố có chiều rộng từ 3,0m đến 6,0m và một số tuyến đường theo quy hoạch đô thị có bề rộng lớn hơn 6,0m nhưng chưa có điều kiện triển khai thực hiện theo quy hoạch trong giai đoạn 2016-2020 được nhân dân trong khu vực đồng thuận và được UBND cấp huyện chấp thuận thực hiện đầu tư xây dựng tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Yên, gồm: Các phường thuộc thành phố Tuy Hoà và thị xã Sông Cầu; các Khu phố thuộc các thị trấn: Chí Thạnh, La Hai, Phú Hòa, Củng Sơn, Hai Riêng, Phú Thứ, Hòa Vinh và Hòa Hiệp Trung.
2. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng Chương trình bê tông hóa hẻm phố tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Thực hiện dân chủ ở cơ sở:
Trên cơ sở dự án đầu tư được UBND tỉnh phê duyệt, UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo UBND phường, thị trấn có đầu tư xây dựng Chương trình bê tông hóa hẻm phố công khai cho nhân dân biết về chủ trương, chính sách đầu tư, nội dung, kế hoạch thực hiện Chương trình bê tông hóa hẻm phố với nhiều hình thức: Công khai trên hệ thống truyền thanh phường, thị trấn; Tổ trưởng khu phố thông báo đến nhân dân. Căn cứ tiến độ thực hiện dự án, Tổ trưởng khu phố bàn bạc thống nhất với nhân dân việc tự nguyện hiến đất, đóng góp vật liệu, công lao động, giải phóng mặt bằng (nếu có),... và triển khai thực hiện theo đúng trình tự thủ tục được quy định tại Quy định này. Kết thúc dự án công khai cho nhân dân biết về kết quả thực hiện.
Nguồn vốn thực hiện bê tông hóa hẻm phố trên địa bàn tỉnh Phú Yên theo Nghị quyết số 59/2017/NQ-HĐND ngày 15/12/2016 của HĐND tỉnh Phú Yên khóa VII - Kỳ họp thứ 3 về chủ trương đầu tư Chương trình bê tông hóa hẻm phố tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Yên, bao gồm: Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; ngân sách cấp huyện (thành phố, thị xã và các huyện); ngân sách UBND phường, thị trấn, và các nguồn vốn hợp pháp khác cụ thể như sau:
1. Cấp tỉnh: Ngân sách tỉnh hỗ trợ bằng tiền với tỷ lệ 40% giá trị dự toán công trình được duyệt (Tương ứng theo giá trị 100% xi măng, ống cống thoát nước (nếu có), chi phí vận chuyển xi măng, ống cống đến chân công trình và kinh phí phục vụ công tác quản lý là 2,0 triệu đồng/km).
2. Cấp huyện (thành phố, thị xã và các huyện): Ngân sách cấp huyện hỗ trợ tối thiểu 15% giá trị dự toán công trình được duyệt.
3. Cấp phường, thị trấn và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác: Bao gồm: Ngân sách phường, thị trấn; huy động đóng góp của các doanh nghiệp, các nhà tài trợ, các tổ chức, cá nhân, nhân dân địa phương và trên tuyến hẻm.
4. Huy động đóng góp tự nguyện của nhân dân: Tự nguyện hiến đất và giải phóng mặt bằng, cung cấp vật liệu xây dựng nền, mặt đường (sỏi, đá, cát) và các vật liệu khác; huy động phương tiện và nhân lực thi công xây dựng nền đường, đổ bê tông mặt đường.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 4. Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo đề xuất chủ trương và dự án đầu tư:
1. Chủ đầu tư chương trình: UBND các huyện, thị xã Sông Cầu và thành phố Tuy Hòa.
2. Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư: UBND cấp huyện tổ chức lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án bê tông hóa hẻm phố trên địa bàn huyện theo quy định tại Điều 32 của Luật Đầu tư công và Điều 18 của Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư 05 bộ hồ sơ gồm: Tờ trình đề nghị thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; báo cáo thẩm định nội bộ để Sở kế hoạch và Đầu tư thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; trình UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
3. Lập dự án đầu tư: UBND cấp huyện tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng Chương trình bê tông hóa hẻm phố tại các đô thị trên địa phương mình theo quy định Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng, trình Sở Xây dựng thẩm định. Sau khi có kết quả thẩm định dự án, UBND cấp huyện hoàn chỉnh hồ sơ dự án gửi Sở Kế hoạch đầu tư để rà soát sự phù hợp của hồ sơ dự án với Quyết định chủ trương đầu tư và khả năng cân đối các nguồn vốn, tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt dự án.
1. Kế hoạch đầu tư được lập hàng năm theo các bước sau:
b) Bước 2: Trên cơ sở đề nghị của các Khu phố, Thường trực Đảng ủy phường, thị trấn, Thường trực UBND phường, thị trấn họp xét thống nhất đầu tư các tuyến hẻm phố.
c) Bước 3: UBND phường, thị trấn cử cán bộ chuyên môn cùng Khu phố tiến hành đo đạc, khảo sát, lập dự toán công trình; dự toán được lập trên cơ sở thiết kế mẫu được UBND tỉnh quyết định ban hành.
e) Bước 5: UBND phường, thị trấn tổng hợp danh mục, quy mô đầu tư, lượng xi măng, ống cống, kinh phí phục vụ công tác quản lý đề nghị hỗ trợ theo từng hạng mục công trình trình UBND cấp huyện thẩm định, phê duyệt.
2. Phê duyệt Kế hoạch đầu tư:
UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra, thẩm định và phê duyệt Kế hoạch đầu tư theo đề nghị của UBND phường, thị trấn, đồng thời lập Tờ trình đề nghị hỗ trợ kinh phí xây dựng gửi Sở Xây dựng trước ngày 31/10 hàng năm để kiểm tra, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh quyết định để thực hiện.
Trường hợp hẻm phố đi qua nhiều Khu phố thì lãnh đạo các Khu phố chủ động thống nhất kế hoạch đầu tư, thi công cùng thời điểm để thuận lợi việc đi lại của nhân dân trong khu vực.
Điều 6. Lập, thẩm định, phê duyệt dự toán công trình:
1. Lập dự toán công trình:
a) Sau khi có văn bản thống nhất đầu tư các tuyến hẻm phố của UBND phường, thị trấn. Khu phố phối hợp với cán bộ chuyên môn của UBND phường, thị trấn cùng đo đạc, khảo sát, lập dự toán công trình.
b) Dự toán công trình, gồm 02 phần:
- Phần 1: Thuyết minh dự toán, gồm: Tên công trình, địa điểm xây dựng, chiều rộng đường, chiều dài tuyến, tiêu chuẩn kỹ thuật bê tông hẻm phố theo thiết kế mẫu được UBND tỉnh ban hành, thời gian thực hiện và nội dung khác.
- Phần 2: Các Bảng tính khối lượng công việc, chi phí vật liệu, chi phí nhân công (tính tổng ngày công lao động cần sử dụng nhân với đơn giá ngày công lao động theo mặt bằng giá tại địa bàn khu phố đã được thống nhất trong Biên bản họp khu phố), tổng hợp dự toán kinh phí; trong đó phân thành các nguồn vốn. Dự toán công trình được lập theo thiết kế mẫu được UBND tỉnh ban hành.
2. Thẩm định dự toán công trình:
a) Sau khi hoàn thành dự toán, Khu phố trình UBND phường, thị trấn thẩm định.
b) Hồ sơ trình thẩm định, gồm: Tờ trình đề nghị thẩm định (theo mẫu tại Phụ lục 01), dự toán công trình, Biên bản họp khu phố.
c) Tổ thẩm định: UBND phường, thị trấn thành lập Tổ thẩm định, thành phần gồm: Lãnh đạo UBND phường, thị trấn làm Tổ trưởng, đại diện Ban giám sát đầu tư của cộng đồng phường, thị trấn, Công chức kế toán - tài chính phường, thị trấn, cán bộ chuyên môn, đại diện người dân có uy tín, trình độ chuyên môn ngành xây dựng (nếu có) do cộng đồng bình chọn làm thành viên.
d) Nội dung thẩm định: Tính hợp lý về kỹ thuật, tính hợp lý của các chi phí tính toán so với mặt bằng giá tại địa bàn khu phố, khả năng huy động vốn, khả năng tự thực hiện của nhân dân và cộng đồng được giao thi công công trình.
e) Thời gian thẩm định: Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổ thẩm định phải báo cáo kết quả thẩm định bằng văn bản (theo mẫu tại Phụ lục 02), gửi UBND phường, thị trấn. Trường hợp ý kiến thẩm định chưa thống nhất với dự toán công trình thì trong báo cáo thẩm định ghi rõ nội dung chưa thống nhất để Khu phố điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Điều 7. Tổ chức thi công và nghiệm thu công trình:
1. Tổ chức thi công:
Căn cứ vào danh mục công trình đã được UBND cấp huyện phê duyệt kế hoạch đầu tư và dự toán công trình được duyệt, UBND phường, thị trấn có trách nhiệm:
a) Thành lập Ban quản lý Chương trình bê tông hóa hẻm phố do Trưởng khu phố làm Trưởng ban và các thành viên gồm: Đại diện chi bộ, các tổ chức đoàn thể và nhân dân khu phố để tổ chức huy động ngày công, vật liệu, thiết bị, tiền của các hộ gia đình, doanh nghiệp, cá nhân (nếu có); tiếp nhận, quản lý chặt chẽ số xi măng, ống cống được hỗ trợ; quản lý chặt chẽ các nguồn huy động; tổ chức giải phóng mặt bằng; tổ chức thi công theo đúng thời gian quy định.
b) Tổ chức triển khai thi công theo thiết kế mẫu và quy trình kỹ thuật thi công bê tông hóa hẻm phố trên địa bàn.
c) Cử cán bộ chuyên môn để hỗ trợ Khu phố trong quá trình triển khai thi công.
d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường, thị trấn chủ trì thành lập Ban giám sát đầu tư của cộng đồng, do đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp phường, thị trấn làm Trưởng ban và lập Tổ giám sát khu phố do Trưởng ban công tác Mặt trận làm Tổ trưởng với Thanh tra nhân dân và đại diện người dân trên địa bàn để tổ chức kiểm tra, giám sát trong quá trình tổ chức thi công.
2. Nghiệm thu công trình:
a) Khi công trình hoàn thành, Ban quản lý Chương trình bê tông hóa hẻm phố có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu công trình. Thành phần nghiệm thu gồm: UBND phường, thị trấn, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng phường, thị trấn, Tổ giám sát cộng đồng khu phố và Ban quản lý Chương trình bê tông hóa hẻm phố. Biên bản nghiệm thu theo mẫu quy định tại Phụ lục 04 của Quy định này.
b) Phương pháp nghiệm thu: Đo đạc thực tế để xác định khối lượng bê tông thực tế thi công.
Điều 8. Quyết toán công trình:
3. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn về hồ sơ, trình tự thủ tục, nội dung quyết toán công trình.
Điều 9. Phân công trách nhiệm:
1. Sở Xây dựng: Có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh ban hành thiết kế mẫu, thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình, đồng thời thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn việc áp dụng thiết kế mẫu, lập dự toán; là cơ quan thường trực trực tiếp thực hiện tổng hợp, đánh giá kết quả, xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm báo cáo UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, xem xét đề nghị của UBND cấp huyện để cân đối nguồn vốn, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí hàng năm để thực hiện Chương trình.
3. Sở Tài chính: Có trách nhiệm hướng dẫn quy trình quản lý, sử dụng và quyết toán các nguồn vốn Chương trình bê tông hóa hẻm phố; hướng dẫn về hồ sơ, trình tự thủ tục, nội dung quyết toán công trình; chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thường xuyên kiểm tra, giám sát, thanh, quyết toán kinh phí do tỉnh hỗ trợ theo quy định pháp luật.
4. Các Sở: Giao thông Vận tải, Tài Nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo quy định có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện đầu tư thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình.
5. UBND cấp huyện:
c) Chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh về quá trình triển khai thực hiện Chương trình bê tông hóa hẻm phố tại các đô thị trên địa bàn.
d) Thực hiện chế độ báo cáo hàng tháng, quý, năm kết quả thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính để theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh; đồng gửi các sở, ngành liên quan theo dõi.
e) Chỉ đạo UBND phường, thị trấn tổ chức vận động, huy động các nguồn vốn từ người dân, các tổ chức, doanh nghiệp tham gia Chương trình bê tông hẻm phố trên địa bàn.
g) Chỉ đạo các phòng chuyên môn cấp huyện, căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo quy định và các nội dung tại Chương trình này, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện đầu tư thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan mình.
h) Chỉ đạo phòng chuyên môn và UBND cấp phường thực hiện việc sơn vạch giảm tốc độ và gắn biển báo hiệu tại các nút giao nhau với đường ưu tiên.
6. UBND phường, thị trấn:
a) Tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực thực hiện chủ trương về Chương trình bê tông hóa hẻm phố trên địa bàn.
b) Tổ chức kiểm tra, xác minh cụ thể và thống nhất đầu tư các tuyến hẻm phố theo đề nghị của Khu phố để tổng hợp báo cáo UBND cấp huyện.
d) Tổ chức thực hiện công tác quản lý, bảo vệ, khai thác và bảo trì các công trình bê tông hóa hẻm phố trên địa bàn.
e) Thực hiện chế độ báo cáo hàng tháng, quý, năm kết quả thực hiện về UBND cấp huyện.
7. Khu phố:
a) Tổ chức tuyên truyền, vận động các hộ gia đình tích cực thực hiện chủ trương về bê tông hóa hẻm phố trên địa bàn.
b) Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao theo quy định của Chương trình này đạt hiệu quả.
c) Thực hiện quản lý, bảo vệ, khai thác và bảo trì các công trình bê tông hóa hẻm phố trên địa bàn.
d) Báo cáo UBND phường, thị trấn về tình hình và kết quả thực hiện đầu tư các công trình bê tông hóa hẻm phố trên địa bàn.
1. Những nội dung không có trong Quy định này thì thực hiện theo các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố gửi văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, kịp thời điều chỉnh bổ sung./.
- 1Quyết định 2899/QĐ-UBND năm 2017 quy định cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 3Quyết định 15/2017/QĐ-UBND quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng cầu đường bộ do địa phương quản lý các dự án đầu tư xây dựng cầu đường bộ để kinh doanh trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4Quyết định 20/2017/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Quy định một số nội dung về quản lý về đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 535/2016/QĐ-UBND
- 5Quyết định 49/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên
- 1Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 2Luật Xây dựng 2014
- 3Luật Đầu tư công 2014
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Nghị định 84/2015/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 7Nghị định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công
- 8Nghị quyết 59/NQ-HĐND năm 2016 Chủ trương đầu tư Chương trình bê tông hóa hẻm phố tại đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 9Quyết định 2899/QĐ-UBND năm 2017 quy định cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội
- 10Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 11Quyết định 15/2017/QĐ-UBND quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng cầu đường bộ do địa phương quản lý các dự án đầu tư xây dựng cầu đường bộ để kinh doanh trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 12Quyết định 20/2017/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Quy định một số nội dung về quản lý về đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 535/2016/QĐ-UBND
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND Quy định quản lý đầu tư xây dựng Chương trình bê tông hóa hẻm phố tại đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- Số hiệu: 22/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/06/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Nguyễn Chí Hiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra