Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2015/QĐ-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 10 tháng 6 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, XÁC MINH, BẢO VỆ VÀ HỖ TRỢ NẠN NHÂN BỊ MUA BÁN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Phòng, chống mua bán người ngày 29 tháng 3 năm 2011;

Căn cứ Nghị định số 62/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định căn cứ xác định nạn nhân bị mua bán và bảo vệ an toàn cho nạn nhân, người thân thích của họ;

Căn cứ Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 134/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 25 tháng 9 năm 2013 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn nội dung, mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân quy định tại Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người;

Căn cứ Thông tư số 35/2013/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG ngày 10 tháng 02 năm 2014 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Ngoại giao hướng dẫn trình tự, thủ tục và quan hệ phối hợp trong việc xác minh, xác định, tiếp nhận và trao trả nạn nhân bị mua bán;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 854/TTr-SLĐTBXH ngày 20 tháng 5 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Dung

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, XÁC MINH, BẢO VỆ VÀ HỖ TRỢ NẠN NHÂN BỊ MUA BÁN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc phối hợp, hình thức phối hợp, nội dung phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tiếp nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ đối với nạn nhân bị mua bán trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc tiếp nhận, xác minh, bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán người; nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam, người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam; người trong thời gian chờ xác minh là nạn nhân; người chưa thành niên đi cùng nạn nhân.

Điều 2. Nguyên tắc thực hiện phối hợp

1. Tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống mua bán người. Đảm bảo thống nhất công tác quản lý nhà nước về tiếp nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân.

2. Hoạt động phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.

3. Bảo đảm kịp thời, chính xác, an toàn; bảo hộ tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm và tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của nạn nhân.

4. Bảo đảm bí mật thông tin về nạn nhân, người thân thích của họ theo quy định của pháp luật.

5. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước tham gia, hợp tác, tài trợ cho hoạt động hỗ trợ nạn nhân; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Hình thức phối hợp

Tùy theo tính chất, nội dung công việc cần phối hợp với các cơ quan khác, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng một trong các hình thức phối hợp sau đây:

1. Phát hành văn bản hoặc gửi hồ sơ đề nghị cơ quan phối hợp tham gia.

2. Tổ chức họp liên ngành.

3. Cơ quan phối hợp phân công cán bộ chuyên môn nghiệp vụ giúp cơ quan chủ trì giải quyết công việc nhanh chóng, thuận lợi và đảm bảo đúng nguyên tắc phối hợp.

Điều 4. Nội dung phối hợp

1. Phối hợp trong việc xây dựng cơ chế chính sách có liên quan đến việc tiếp nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán (văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, dự án, kế hoạch…).

2. Phối hợp trong công tác xác minh thông tin, tiếp nhận, chuyển tuyến nạn nhân tới các cơ quan, tổ chức và gia đình phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng, tình trạng tâm lý và sức khỏe của nạn nhân. Bảo vệ an toàn cho nạn nhân và người thân của họ trong suốt quá trình tiếp nhận, tái hòa nhập cộng đồng.

3. Phối hợp trong việc tuyên truyền, cảnh báo người dân về những âm mưu, thủ đoạn của tội phạm mua bán người, cung cấp thông tin về chính sách, chế độ và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ dành cho nạn nhân bị mua bán trở về.

4. Quản lý địa bàn, rà soát, thống kê, lập cơ sở dữ liệu về người bị mua bán trở về; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.

Chương II

TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP

Điều 5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm

1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh trong việc xây dựng cơ chế, chính sách, kế hoạch về tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về tái hòa nhập cộng đồng.

2. Chịu trách nhiệm tổng hợp các thông tin, dữ liệu từ các cơ quan, đơn vị để xây dựng kế hoạch hàng năm, giai đoạn và báo cáo tình hình công tác tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về; thẩm định, cấp phép hoạt động đối với các cơ sở hỗ trợ nạn nhân ngoài công lập theo quy định của pháp luật.

3. Tham mưu cho UBND tỉnh tiếp nhận, huy động các nguồn lực tài trợ từ cá nhân, tổ chức trong, ngoài nước và thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân theo quy định. Phối hợp với cơ quan Công an và Bộ đội Biên phòng tỉnh trong việc tiếp nhận nạn nhân được trao trả qua cửa khẩu biên giới.

4. Chỉ đạo, hướng dẫn các Trung tâm Nuôi dưỡng và Cung cấp dịch vụ công tác xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân hợp pháp trên địa bàn và các cơ quan có liên quan trên địa bàn tỉnh thực hiện việc tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo quy định.

5. Áp dụng biện pháp bảo vệ quy định tại các Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 7, Nghị định 62/2012/NĐ-CP ngày 13/8/2012 đối với nạn nhân, người thân thích đi cùng nạn nhân do cơ quan mình tiếp nhận; Đề nghị các cơ quan có liên quan và người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ nạn nhân và người thân của họ khi thấy cần thiết.

6. Phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan trong việc tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tệ nạn mua bán người, vận động người dân thực hiện tốt công tác di cư, kết hôn với người nước ngoài và đi làm ăn xa an toàn.

7. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định các mức hỗ trợ nạn nhân được quy định tại Điều 19, Điều 20, Điều 21 Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người.

8. Chịu trách nhiệm ban hành hướng dẫn về thực hiện chế độ hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trên địa bàn tỉnh.

9. Chủ trì lập dự toán kinh phí bảo đảm cho các hoạt động tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 6. Công an tỉnh có trách nhiệm

1. Thực hiện hợp tác quốc tế trong việc xác minh thông tin nhân thân của nạn nhân; tiếp nhận, làm thủ tục đưa nạn nhân về nước và cấp giấy tờ có liên quan theo quy định của pháp luật.

2. Chỉ đạo Công an các huyện, thị xã và thành phố Huế phối hợp Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc xác minh, xác định nạn nhân; cấp giấy xác nhận cho nạn nhân theo quy định.

3. Thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh về những nạn nhân được trao trả qua cửa khẩu biên giới để phối hợp tiếp nhận; chuyển giao nạn nhân theo Điểm b Khoản 1 Điều 26 Luật Phòng, chống mua bán người vào cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân trên địa bàn tỉnh.

4. Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ nạn nhân, người thân thích của họ khi bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm và tài sản theo quy định của pháp luật.

5. Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ liên quan, Công an các địa phương thực hiện tốt công tác phòng, chống tội phạm mua bán người; triệt phá các đường dây, ổ nhóm tội phạm mua bán người;

Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành, đoàn thể liên quan và cơ quan thông tấn, báo chí Trung ương, địa phương thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền phòng, chống tội phạm mua bán người, nhất là đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phương thức, thủ đoạn hoạt động của loại tội phạm này nhằm nâng cao ý thức, cảnh giác và sự tham gia tích cực của nhân dân trong phòng, chống tội phạm mua bán người.

6. Chỉ đạo Công an xã, phường, thị trấn tham mưu cho cấp ủy Đảng, UBND cùng cấp và phối hợp với lực lượng có liên quan tại cơ sở để thực hiện tốt công tác quản lý cư trú, nhất là đối với những người thường xuyên đi lại qua biên giới để phát hiện, ngăn chặn, xử lý các đối tượng có hành vi mua bán người.

7. Lập dự trù kinh phí bảo đảm cho các hoạt động tiếp nhận nạn nhân từ nước ngoài trở về, xác minh và bảo vệ nạn nhân bị mua bán trở về theo chức năng của ngành, gửi Sở Tài chính thẩm định để trình UBND tỉnh quyết định.

Điều 7. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh có trách nhiệm

1. Phối hợp với Công an tỉnh và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tiếp nhận nạn nhân do nước ngoài trao trả tại cửa khẩu theo thỏa thuận song phương hoặc thông qua đường ngoại giao.

2. Bộ đội Biên phòng tỉnh thực hiện và chỉ đạo các Đồn Biên phòng áp dụng các biện pháp bảo vệ nạn nhân và người thân thích của họ theo thẩm quyền khi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị; thực hiện việc hỗ trợ các nhu cầu thiết yếu cho nạn nhân và bố trí chỗ ở tạm thời cho nạn nhân khi cần thiết.

3. Đối với những nạn nhân được giải cứu, tiếp nhận trên địa bàn tỉnh và những địa bàn phụ cận thì đưa nạn nhân vào Trung tâm Nuôi dưỡng và Cung cấp dịch vụ công tác xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân để thực hiện việc hỗ trợ theo quy định nếu nạn nhân có nhu cầu.

4. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tuyên truyền cho nhân dân các dân tộc vùng biên giới biết những âm mưu, thủ đoạn của tội phạm mua bán người; chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tệ nạn mua bán người.

5. Chỉ đạo các lực lượng Bộ đội Biên phòng phối hợp ngăn chặn, triệt phá các ổ, nhóm, đường dây mua bán người, đặc biệt là mua bán phụ nữ, trẻ em vì mục đích mại dâm tại các xã khu vực biên giới. Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chức năng, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật gây rối trật tự tại các cơ sở hỗ trợ nạn nhân thuộc các địa bàn khu vực biên giới; tăng cường lực lượng hỗ trợ khi cần thiết.

6. Lập dự trù kinh phí bảo đảm cho các hoạt động tiếp nhận nạn nhân từ nước ngoài trở về, xác minh và bảo vệ nạn nhân bị mua bán trở về theo chức năng ngành, gửi Sở Tài chính thẩm định để trình UBND tỉnh quyết định.

Điều 8. Sở Tư pháp có trách nhiệm

1. Chỉ đạo Trung tâm trợ giúp Pháp lý và phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố nơi nạn nhân được tiếp nhận hoặc trở về thường trú thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý cho nạn nhân; phối hợp với các cơ quan thi hành pháp luật bảo vệ các quyền hợp pháp của nạn nhân trong quá trình tố tụng; phổ biến, giáo dục pháp luật cho nạn nhân chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng.

2. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống mua bán người, những chính sách, chế độ hỗ trợ của Nhà nước dành cho nạn nhân bị mua bán trở về trong cộng đồng dân cư. Đặc biệt tuyên truyền cho nhân dân biết các thủ tục khi kết hôn với người nước ngoài để tránh cho người dân bị đối tượng xấu lừa gạt.

Điều 9. Sở Y tế có trách nhiệm

Phối hợp với các cơ quan y tế Trung ương đóng trên địa bàn, chỉ đạo, hướng dẫn các bệnh viện, Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tổ chức khám, chữa bệnh cho nạn nhân theo quy định.

Điều 10. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành liên quan tham mưu trình UBND tỉnh bố trí nguồn lực đầu tư các công trình, trang thiết bị phục vụ cho công tác tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Sở Tài chính có trách nhiệm

1. Tham mưu trình UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện công tác tiếp nhận, xác minh, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân theo Thông tư liên tịch số 134/2013/TTLT- BTC-BLĐTBXH ngày 25 tháng 9 năm 2013 hướng dẫn nội dung, mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân.

2. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập dự toán, sử dụng kinh phí và thanh quyết toán kinh phí tiếp nhận, xác minh, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân từ nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước; nguồn huy động, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

Điều 12. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các cơ sở giáo dục trực thuộc tạo điều kiện tiếp nhận những nạn nhân bị mua bán trở về có nhu cầu tiếp tục học tập; không được kỳ thị, phân biệt đối xử; thực hiện chế độ miễn giảm học phí theo quy định của pháp luật.

2. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan chức năng tuyên truyền về tệ nạn mua bán người tại các đơn vị trường học, trường nghề; nâng cao ý thức cảnh giác của các em học sinh trước âm mưu, thủ đoạn của kẻ mua bán người; Giáo dục kỹ năng sống cho các em để các em biết cách tự bảo vệ mình trước các tệ nạn xã hội.

Điều 13. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm

1. Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra cấp xã thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân; Tiếp nhận, phối hợp với các ngành chức năng trong việc xác minh nạn nhân và thực hiện chế độ hỗ trợ nạn nhân theo quy định; Xem xét, thẩm tra hồ sơ đề nghị hỗ trợ học văn hóa, học nghề, trợ cấp khó khăn ban đầu cho nạn nhân; Xây dựng kế hoạch hàng năm và tổ chức triển khai các hoạt động phù hợp với đặc điểm, tình hình và mục tiêu cụ thể của mỗi địa phương; Lập dự toán kinh phí hoạt động hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; Thực hiện thống kê và báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác hỗ trợ nạn nhân (gửi về Chi cục phòng, chống tệ nạn xã hội - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND xã, phường, thị trấn và các đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ an toàn cho nạn nhân, người thân thích của họ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 7, Nghị định 62/2012/NĐ-CP ngày 13/8/2012.

3. Huy động các nguồn lực ở địa phương, lồng ghép các chương trình xóa đói, giảm nghèo để giúp nạn nhân nhanh chóng ổn định cuộc sống, góp phần phòng, chống mua bán người bền vững trên từng địa bàn khu dân cư.

4. Chỉ đạo UBND cấp xã lập dự toán kinh phí hàng năm và tổng hợp chung trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 14. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh có trách nhiệm

Chỉ đạo các thành viên căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cộng đồng về tệ nạn mua bán người, những hệ lụy của tệ nạn này đối với đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Vận động các thành viên cùng chung tay hỗ trợ cho những nạn nhân bị mua bán trở về theo chức năng và nhiệm vụ của mỗi thành viên.

Điều 15. Trao đổi thông tin, báo cáo

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội định kỳ 6 tháng và hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành có liên quan về công tác phối hợp tiếp nhận, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân theo định kỳ 6 tháng, một năm hoặc đột xuất theo yêu cầu. Tham mưu, trình UBND tỉnh định kỳ tổ chức họp sơ kết, tổng kết đánh giá công tác phối hợp giữa các cơ quan theo quy chế này, nhằm tháo gỡ vướng mắc và chỉ đạo thực hiện kịp thời.

2. Các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan: Các cơ quan thực hiện công tác tiếp nhận, xác minh, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân có trách nhiệm thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, một năm bằng văn bản hoặc đột xuất bằng các hình thức thông tin liên lạc phù hợp (điện thoại, email…).

Điều 16. Khen thưởng, xử lý vi phạm

1. Các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp tiếp nhận, xác minh, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân nếu có thành tích được xét khen thưởng theo quy định hiện hành.

2. Các cá nhân, tổ chức tham gia phối hợp tiếp nhận, xác minh, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Tổ chức thực hiện

1. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế này.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp quá trình thực hiện Quy chế của các cơ quan, đơn vị.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức phản ánh bằng văn bản về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi cho phù hợp./.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 22/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

  • Số hiệu: 22/2015/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 10/06/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Người ký: Nguyễn Dung
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 20/06/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản