- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Thông tư liên tịch 12/2008/TTLT-BGTVT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ ban hành
- 3Nghị định 91/2009/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
- 4Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 5Thông tư 29/2012/TT-BGTVT quy định về cải tạo phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 6Nghị định 93/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 91/2009/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
- 7Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 8Thông tư 10/2013/TT-BXD hướng dẫn quản lý chất lượng công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 9Thông tư 18/2013/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 10Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2014/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 17 tháng 6 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Nghị định số 93/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ về Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 12/2008/TTLT-BGTVT-BNV ngày 05/12/2008 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 29/2012/TT-BGTVT ngày 31/7/2012 của Bộ Giao thông vận tải quy định về cải tạo phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 06/8/2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 2028/TTr-SGTVT ngày 21 tháng 5 năm 2014 và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Giao thông vận tải Bình Thuận”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 57/2009/QĐ-UBND ngày 27/8/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Giao thông vận tải Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 17/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
1. Sở Giao thông vận tải Bình Thuận là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giao thông vận tải, bao gồm: đường bộ, đường thủy nội địa, vận tải, phương tiện - người lái và an toàn giao thông trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Sở Giao thông vận tải có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 05 năm, hàng năm, chương trình, dự án về lĩnh vực giao thông vận tải; các biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của sở;
c) Các dự án đầu tư về giao thông vận tải thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Dự thảo văn bản quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải; tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó phòng chuyên môn có chức năng quản lý Nhà nước về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, tổ chức lại các đơn vị trực thuộc Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật; phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông vận tải quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp, phân công của UBND tỉnh và Bộ Giao thông vận tải;
b) Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về chất lượng xây dựng công trình chuyên ngành giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh;
c) Có ý kiến chuyên ngành về các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng và các vấn đề khác thuộc lĩnh vực giao thông vận tải khi cơ quan thẩm định có văn bản đề nghị;
d) Thực hiện thẩm tra hồ sơ thiết kế đối với công trình xây dựng chuyên ngành giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc đảm bảo an toàn trong quá trình thi công theo quy định;
e) Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng của chủ đầu tư đối với công trình xây dựng chuyên ngành giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh theo phân cấp của pháp luật;
g) Kiểm tra định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình xây dựng chuyên ngành và chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành giao thông trên địa bàn tỉnh;
h) Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng chuyên ngành. Kiến nghị xử lý các vấn đề về chất lượng xây dựng công trình chuyên ngành quản lý; tham gia đề xuất giải pháp kỹ thuật giúp chủ đầu tư giải quyết sự cố công trình xây dựng chuyên ngành giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh;
i) Công bố theo thẩm quyền việc đóng, mở tuyến đường thủy nội địa địa phương và đóng, mở các cảng, bến thủy nội địa trên tuyến đường thủy nội địa địa phương, tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp giấy phép hoạt động bến khách ngang sông; quản lý hoạt động vận tải khách ven bờ biển (kể cả các cơ sở hoạt động du lịch có sử dụng phương tiện thủy), vận tải khác từ bờ ra đảo nhưng không phải là tuyến hàng hải;
k) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
l) Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu đường bộ, đường thủy nội địa địa phương trong phạm vi quản lý;
m) Tổ chức quản lý, bảo trì, đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường thủy nội địa địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm quản lý hoặc được ủy thác quản lý;
n) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành;
o) Cấp giấy phép thi công trên các tuyến đường bộ đang khai thác được UBND tỉnh giao quản lý hoặc Trung ương ủy thác quản lý;
p) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý Nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa phương quản lý.
5. Về phương tiện và người điều khiển phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện giao thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ chức và cá nhân ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện cơ giới đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải; nghiệm thu cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo theo phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa, cải tạo xe cơ giới đường bộ, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
d) Tổ chức việc đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật cho người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải; cấp giấy chứng nhận giáo viên thực hành lái xe của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải; cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ thiết kế phương tiện giao thông đường bộ và phương tiện thủy nội địa cho các cá nhân ở địa phương. Tham gia giám định phương tiện vận tải khi có trưng cầu của các cơ quan chức năng.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành khách công cộng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý hoạt động kinh doanh các loại hình vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng bến xe trên địa bàn theo quy hoạch được phê duyệt;
d) Công bố hoạt động, theo dõi giám sát hoạt động thử nghiệm tàu khách nhanh và công bố, đăng ký tuyến vận tải hành khách hoạt động trên đường thủy nội địa địa phương.
7. Về công tác pháp chế:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện việc quản lý Nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực chuyên ngành giao thông vận tải;
b) Tổ chức thực hiện công tác xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật về chuyên ngành giao thông vận tải thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thường xuyên rà soát, định kỳ hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý Nhà nước ở địa phương;
d) Chủ trì phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan lập kế hoạch, tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về chuyên ngành giao thông vận tải đối với các tổ chức và công dân trên địa bàn tỉnh;
đ) Chủ trì phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giao thông vận tải ở địa phương. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc quản lý Nhà nước bằng pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực được giao và tổ chức thực hiện công tác pháp chế theo quy định của pháp luật.
8. Về an toàn giao thông:
a) Là cơ quan thường trực của Ban An toàn giao thông tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao thông trên địa bàn khi có yêu cầu;
c) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông;
d) Thẩm định an toàn giao thông trên các tuyến và các vị trí đấu nối trên hệ thống đường do Sở Giao thông vận tải quản lý.
9. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
10. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực giao thông vận tải ở tỉnh theo quy định của pháp luật.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về giao thông vận tải đối với các Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế - Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
13. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến giao thông vận tải trên địa bàn.
14. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa và bảo vệ công trình giao thông, đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
16. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
18. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế
1. Sở Giao thông vận tải có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc sở.
Giám đốc sở là người đứng đầu sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải theo quy định.
Phó Giám đốc sở là người giúp Giám đốc sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc sở vắng mặt, một Phó Giám đốc sở được Giám đốc sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của sở.
Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Giao thông vận tải ban hành và theo quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc sở được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của sở gồm:
a) Các phòng chuyên môn thuộc sở:
- Văn phòng sở;
- Thanh tra sở;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Quản lý vận tải - phương tiện và người lái;
- Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông.
b) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở:
- Trung tâm Quản lý dự án và tư vấn xây dựng công trình giao thông;
- Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới;
- Bến xe Bình Thuận;
- Ban quản lý Cảng Phú Quý.
Việc thành lập mới các phòng chuyên môn; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở được thực hiện theo đúng quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các phòng, ban và đơn vị trực thuộc sở có chức danh Trưởng, Phó các phòng, ban và Trưởng, Phó đơn vị trực thuộc giúp Giám đốc sở quản lý công chức, viên chức và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của phòng, ban và đơn vị trực thuộc được Giám đốc sở quy định. Việc bổ nhiệm chức danh trưởng, thó các phòng, ban và đơn vị trực thuộc và việc tuyển dụng công chức, viên chức vào làm việc tại các phòng, ban, đơn vị trực thuộc của sở phải đảm bảo các tiêu chuẩn về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ và đúng theo các quy định hiện hành về tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Nhà nước và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Về biên chế:
a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất, số lượng vị trí việc làm và đặc điểm cụ thể về lĩnh vực hoạt động, Giám đốc sở trình UBND tỉnh quyết định số lượng biên chế hành chính của Sở trong tổng số biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương phân bổ;
b) Biên chế sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất, số lượng vị trí việc làm, đặc điểm cụ thể của đơn vị và theo quy định của pháp luật.
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở Giao thông vận tải là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh. Sở có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với Bộ Giao thông vận tải:
Sở Giao thông vận tải chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải. Sở có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao; báo cáo chuyên đề theo yêu cầu cho Bộ Giao thông vận tải.
3. Đối với các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở Giao thông vận tải có mối quan hệ phối hợp để thực hiện tốt những nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lĩnh vực giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
4. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để trao đổi chuyên môn nghiệp vụ và những nội dung công tác của ngành giao thông vận tải để giúp Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lĩnh vực giao thông vận tải ở địa phương.
5. Đối với các Phòng Quản lý đô thị thị xã, thành phố, Phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện:
Sở Giao thông vận tải chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra, thanh tra Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế - Hạ tầng về chuyên ngành giao thông vận tải.
Các Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế - Hạ tầng có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo cho Sở Giao thông vận tải theo định kỳ hoặc đột xuất trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về giao thông vận tải tại địa phương.
6. Đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh:
Sở Giao thông vận tải thực hiện công tác chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra và kiểm tra các nội dung trong phạm vi quản lý Nhà nước về chuyên ngành giao thông vận tải theo quy định hiện hành của pháp luật.
Các tổ chức, cá nhân hoạt động trên các lĩnh vực về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo về các nội dung theo yêu cầu của Sở Giao thông vận tải về những lĩnh vực thuộc chức năng quản lý Nhà nước của Sở Giao thông vận tải.
1. Giám đốc Sở Giao thông vận tải căn cứ các nội dung của Quy định này để kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí sắp xếp cán bộ, công chức theo hướng tinh gọn, bảo đảm với số lượng vị trí việc làm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức của sở theo quy định hiện hành của Nhà nước và xây dựng quy chế làm việc của Sở Giao thông vận tải để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Giao thông vận tải có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 57/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 50/2009/QĐ-UBND về vị trí chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Giao thông vận tải tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 97/2006/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý nhà nước của Sở Giao thông Vận tải Nghệ An
- 4Quyết định 47/2013/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Hà Nam
- 5Quyết định 56/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định Quyết định 68/2009/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải Nghệ An
- 6Quyết định 75/1999/QĐ-UB ban hành qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Giao thông - Vận tải tỉnh Bắc Ninh
- 7Quyết định 55/2009/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Ninh
- 8Nghị quyết liên tịch 115/NQ-LT năm 2002 ban hành Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Ủy ban mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh Cần Thơ
- 9Quyết định 46/2013/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2 Điều 3 Bản quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 04/2009/QĐ-UBND
- 10Quyết định 36/2009/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Vĩnh Phúc
- 11Quyết định 15/2009/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Giao thông vận tải tỉnh Hà Tĩnh
- 12Quyết định 49/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Giao thông vận tải Bình Thuận
- 13Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận hết hiệu lực năm 2017
- 1Quyết định 57/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 49/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Giao thông vận tải Bình Thuận
- 3Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận hết hiệu lực năm 2017
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Thông tư liên tịch 12/2008/TTLT-BGTVT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ ban hành
- 3Nghị định 91/2009/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
- 4Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 5Thông tư 29/2012/TT-BGTVT quy định về cải tạo phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 6Nghị định 93/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 91/2009/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
- 7Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 8Quyết định 50/2009/QĐ-UBND về vị trí chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Giao thông vận tải tỉnh Lào Cai
- 9Quyết định 97/2006/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý nhà nước của Sở Giao thông Vận tải Nghệ An
- 10Thông tư 10/2013/TT-BXD hướng dẫn quản lý chất lượng công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 11Thông tư 18/2013/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 12Quyết định 47/2013/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Hà Nam
- 13Quyết định 56/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định Quyết định 68/2009/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải Nghệ An
- 14Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 15Quyết định 75/1999/QĐ-UB ban hành qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Giao thông - Vận tải tỉnh Bắc Ninh
- 16Quyết định 55/2009/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Ninh
- 17Nghị quyết liên tịch 115/NQ-LT năm 2002 ban hành Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Ủy ban mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh Cần Thơ
- 18Quyết định 46/2013/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2 Điều 3 Bản quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 04/2009/QĐ-UBND
- 19Quyết định 36/2009/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Vĩnh Phúc
- 20Quyết định 15/2009/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Giao thông vận tải tỉnh Hà Tĩnh
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Giao thông vận tải Bình Thuận
- Số hiệu: 22/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/06/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Lê Tiến Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/06/2014
- Ngày hết hiệu lực: 15/12/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực