Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2014/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 19 tháng 11 năm 2014 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP, ngày 15/4/2010; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP, ngày 27/4/2012 và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP, ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng,
Xét Tờ trình số 356/TTr-SNV, ngày 03/11/2014 của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Long,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Các nội dung khác về công tác thi đua, khen thưởng không được quy định trong Quyết định này thì thực hiện theo Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, ngày 15/4/2010; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP, ngày 27/4/2012; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và được đăng công báo cấp tỉnh.
Quyết định này thay thế Quyết định số 1503/QĐ-UBND, ngày 04/8/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quy định về công tác thi đua khen thưởng tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Giám đốc các doanh nghiệp cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 19/11/2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Điều 1. Xác định những cụm từ viết gọn trong văn bản.
- Các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là huyện).
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (gọi tắt là cơ quan cấp tỉnh).
- Các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là xã).
- Các trường dạy học gồm: Mẫu giáo mầm non; tiểu học; trung học cơ sở; trung học phổ thông; trung học chuyên nghiệp; cao đẳng; đại học thuộc hệ thống giáo dục đào tạo quốc dân (gọi tắt là trường học).
Các tập thể và cá nhân có tham gia các phong trào thi đua do Chủ tịch UBND tỉnh phát động và có đăng ký thi đua thì được xét khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua.
1. Nguyên tắc thi đua:
- Tự nguyện, tự giác, công khai.
- Đoàn kết, hợp tác cùng phát triển.
2. Nguyên tắc khen thưởng:
- Chính xác, công khai, công bằng và kịp thời
- Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho cùng một đối tượng.
- Thành tích đạt được phải đảm bảo đủ điều kiện và tiêu chuẩn theo Luật Thi đua khen thưởng và các văn bản quy định, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua khen thưởng quy định.
- Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua; mọi tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua với nội dung đăng ký thi đua gồm: Mục tiêu thi đua, chỉ tiêu thi đua.
- Thành tích đạt được tiêu biểu ở cấp nào, thì cấp đó khen thưởng.
- Thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn hoặc có phạm vi ảnh hưởng rộng lớn thì đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng và đề nghị các hình thức khen thưởng cao hơn.
- Đối với khen thưởng thành tích thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, khi có nhiều cá nhân, tập thể cũng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ và tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng.
- Thời gian để đề nghị khen thưởng cho lần tiếp theo được tính từ khi có quyết định khen thưởng lần trước.
- Khi xem xét thành tích thi đua đề nghị khen thưởng cần chú ý đến vị trí công tác, điều kiện, hoàn cảnh lập được thành tích để xét khen cho thỏa đáng và phải đạt đủ các yêu cầu cần thiết sau đây:
+ Được Hội đồng Thi đua khen thưởng các cấp xét duyệt, Thủ trưởng cơ quan các cấp đề nghị khen thưởng.
+ Những trường hợp đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước cần xem xét những tập thể đạt thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất trong cơ quan, đơn vị và những cá nhân tiêu biểu xuất sắc nhất trong số cá nhân đủ điều kiện, có uy tín với tập thể, có bề dày công tác trong quá trình xây dựng, củng cố, phát triển đơn vị.
Điều 4. Thời điểm xét khen thưởng (thành tích thường xuyên):
1. Khi kết thúc năm công tác từ ngày 31 tháng 12 hàng năm.
2. Khi kết thúc năm học (đối với ngành giáo dục đào tạo kể cả các trường đại học, cao đẳng; Sở Giáo dục Đào tạo và Phòng Giáo dục Đào tạo các huyện, thị, thành phố).
Điều 5. Qui định khen thưởng cho cán bộ lãnh đạo cấp sở và tương đương trở lên:
Thực hiện theo Thông báo số 120-TB/TW, ngày 18/01/2013 của Bộ Chính trị: Không xét khen thưởng thường xuyên hằng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức là lãnh đạo quản lý cấp sở, ban, ngành của tỉnh và tương đương trở lên trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị, đơn vị sự nghiệp công lập,.. đến khi nghỉ chế độ bảo hiểm xã hội, căn cứ vào quá trình công tác và thành tích đạt được để xét khen thưởng quá trình cống hiến (trừ trường hợp lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, đột xuất).
Điều 6. Qui trình bình xét khen thưởng:
1. Tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng phải được tổ chức bình xét từ cơ sở: Phải được các thành viên của Hội đồng Thi đua khen thưởng (cấp trình khen thưởng) bỏ phiếu đồng ý với tỷ lệ đạt quá bán (trên 50%) trở lên, riêng đối với danh hiệu: Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Anh hùng Lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang và các danh hiệu vinh dự Nhà nước phải đạt trên 90% trở lên, tính trên tổng số thành viên của Hội đồng cấp đó (nếu thành viên vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).
2. Các trường hợp đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước, trước khi trình Hội đồng Thi đua khen thưởng cấp tỉnh xét duyệt sẽ được Ban Thi đua khen thưởng tỉnh đăng tải trên các phương tiện thông tin của tỉnh để lấy ý kiến dư luận trước 10 ngày.
1. Đối tượng được xét tặng danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến và Tập thể lao động xuất sắc gồm:
- Cấp tỉnh: Các phòng, ban, các chi cục, công ty, trung tâm,..trực thuộc cơ quan, doanh nghiệp cấp tỉnh.
- Cấp huyện: Các phòng, ban trực thuộc UBND cấp huyện và tương đương; Uỷ ban nhân dân cấp xã các trường học.
- Các trường học, bệnh viện: Các khoa, phòng thuộc các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và trường chính trị do tỉnh quản lý; các khoa, phòng thuộc Bệnh viện tỉnh và Bệnh viện huyện.
2. Đối tượng được xét tặng Cờ đơn vị thi đua xuất sắc, Cờ thi đua của Chính phủ gồm: Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Doanh nghiệp Nhà nước; Công ty cổ phần đóng trên địa bàn tỉnh; Bệnh viện cấp tỉnh, UBND cấp huyện; Uỷ ban nhân dân cấp xã, các trường học, bệnh viện, trung tâm, chi cục (xét khen thưởng vào thành tích tham gia cụm, khối thi đua).
Điều 8. Những trường hợp không được xét khen thưởng:
1. Không có đăng ký thi đua (đối với khen thưởng thành tích thường xuyên, chuyên đề và phong trào).
2. Tập thể và cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. Hình thức kỷ luật do cấp có thẩm quyền ký quyết định thi hành kỷ luật năm nào thì năm đó không xét thành tích thi đua đề nghị khen thưởng cho tập thể, cá nhân. Tuy nhiên, trong thực tế các tập thể, cá nhân nào có dấu hiệu tiêu cực và có dư luận xã hội rộng mà chưa kết luận và xử lý thì ngay năm đó cũng chưa nên xét thành tích đề nghị khen thưởng.
Điều 9. Các loại hình khen thưởng:
1. Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được: Là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Khen thưởng theo chuyên đề (hoặc theo đợt): Là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc đợt thi đua.
3. Khen thưởng đột xuất: Là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất, chiến đấu, phục vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của nhân dân hoặc của Nhà nước (thành tích đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập thể, cá nhân phải đảm nhận).
4. Khen thưởng đối ngoại: Là khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài đã có thành tích, có đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
5. Khen thưởng thành tích cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia trong các giai đoạn cách mạng (giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội), có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG “DANH HIỆU THI ĐUA”
Điều 10. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”: Được xét tặng hàng năm cho tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau.
1. Xét tặng cho tập thể: Đạt 4 tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;
- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
- Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
- Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Xét tặng cho cán bộ, công chức, viên chức: Đạt 4 tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
- Tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ;
- Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
3. Xét tặng cho công nhân, nông dân, người lao động (không thuộc khoản 2 Điều này) đạt các tiêu chuẩn sau:
- Lao động sản xuất có hiệu quả, tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội;
- Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
4. Những trường hợp được xét “Lao động tiên tiến”:
- Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 1 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để được bình xét “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 1 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” và các danh hiệu hình thức khen thưởng cao hơn;
- Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, và các danh hiệu hình thức khen thưởng cao hơn;
- Đối với cá nhân thuyên chuyển công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến xác nhận của cơ quan cũ).
- Trường hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định (có ý kiến xác nhận của cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái).
5. Trường hợp không được xét “Lao động tiên tiến”: Cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng, nghỉ từ 40 ngày làm việc trở lên (trừ thời gian được nghỉ phép theo quy định), bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
Điều 11. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”: Được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Xét tặng cho cán bộ, công chức, viên chức:
a) Đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;
b) Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cơ quan, tổ chức, đơn vị công nhận;
c) Riêng đối với công nhân có sáng kiến cải tiến kỹ thuật được áp dụng làm lợi cho đơn vị giá trị từ 50 triệu đồng trở lên; nông dân có mô hình sản xuất có hiệu quả đạt giá trị 200 triệu đồng trở lên, được bình chọn là công nhân tiêu biểu cấp huyện.
2. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do Hội đồng sáng kiến, Hội đồng Khoa học cấp cơ sở giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, công nhận.
- Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học và các thành viên khác (nếu cần thiết).
- Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không quá 15% trong tổng số cá nhân đạt “Lao động tiên tiến” của toàn đơn vị (Tỷ lệ có số dư từ 0,5 trở lên được làm tròn 1). Những đơn vị có số lượng cán bộ công chức không đủ 15% đạt “Lao động tiên tiến” thì được bình xét 1 “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
Điều 12. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”: Được xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
b) Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng đối với tỉnh được Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh công nhận.
c) Riêng đối với công nhân có sáng kiến cải tiến kỹ thuật được áp dụng làm lợi cho đơn vị giá trị từ 100 triệu đồng trở lên; nông dân có mô hình sản xuất có hiệu quả đạt giá trị 500 triệu đồng trở lên, được bình chọn là công nhân tiêu biểu cấp tỉnh.
Điều 13. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”: Được xét tặng hàng năm cho tập thể tiêu biểu được lựa chọn (tỷ lệ không quá 50%) trong số tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Sáng tạo, vượt khó, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước.
2. Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả.
3. Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
4. Có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
5. Nội bộ đoàn kết, gương mẫu, chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 14. Danh hiệu “Cờ thi đua xuất sắc” của UBND tỉnh: Được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu cụm, khối thi đua;
2. Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác học tập;
3. Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
4. Xét tặng cho những đơn vị, doanh nghiệp cấp tỉnh, các huyện, thị, thành phố, các trường học, bệnh viện,... nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập, phải có thời gian thành lập từ 20 năm trở lên và cách 10 năm mới đề nghị tiếp.
Điều 15. Danh hiệu “Cờ thi đua Chính phủ”: Được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Các tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất trong tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh;
2. Số lượng tập thể được đề nghị xét tặng “Cờ thi đua Chính phủ” không quá 20% tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn tặng “Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh”.
Điều 16. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”: Được xét tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn sau:
1. Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc nhất được lựa chọn trong số những cá nhân có 2 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”;
2. Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải đạt hiệu quả cao và phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.
Thời điểm đề nghị xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” là năm liền kề với năm đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” lần thứ hai.
TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG “HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG”
1. Giấy khen của Chủ tịch UBND cấp xã để tặng cho tập thể, cá nhân, gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội.
2. Giấy khen của thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh và tương đương; Chủ tịch UBND cấp huyện để tặng cho tập thể, cá nhân, gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương và xã hội.
Điều 18. Bằng khen của UBND tỉnh: Được xét tặng cho tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Đối với tập thể: Đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc tỉnh;
c) Có 2 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
2. Đối với cá nhân: Đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được nhiều thành tích, có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc tỉnh.
c) Có 2 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 2 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở.
3. Đối với công nhân, nông dân, người lao động có nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã.
4. Đối với hộ gia đình: Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội.
Điều 19. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: Được xét tặng cho tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Đối với tập thể: Đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng Thi đua khen thưởng Trung ương hoặc tỉnh phát động khi tiến hành sơ kết, tổng kết 3 năm trở lên;
b) Lập được thành tích xuất sắc, đột xuất, thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong tỉnh;
c) Đã được tặng Bằng khen của UBND tỉnh, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 1 lần được tặng Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh.
2. Đối với gia đình: Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp lớn về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị 500 triệu đồng trở lên.
3. Đối với cá nhân: Đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng Thi đua khen thưởng Trung ương hoặc tỉnh phát động khi tiến hành sơ kết, tổng kết 3 năm trở lên;
b) Lập được thành tích xuất sắc, đột xuất, thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong tỉnh;
c) Đã được tặng Bằng khen của UBND tỉnh, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 05 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.
4. Đối với công nhân, nông dân, người lao động: Đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp huyện;
b) Công nhân có từ 02 sáng kiến trở lên mang lại lợi ích và đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề;
c) Nông dân có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 02 năm trở lên, giúp đỡ hộ nông dân xoá đói giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động.
Điều 20. Huân chương Lao động hạng Ba: Được xét tặng cho tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Đối với tập thể: Đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong phạm vi cấp tỉnh;
b) Có quá trình xây dựng, phát triển từ 10 năm trở lên, trong thời gian đó đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 2 lần được tặng Cờ thi đua cấp tỉnh hoặc 01 lần được tặng Cờ thi đua cấp tỉnh và 02 Bằng khen của UBND tỉnh.
2. Đối với cá nhân: Đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có công trình khoa học, nghệ thuật, có sáng kiến được Hội đồng Khoa học, Hội đồng sáng kiến cấp Bộ, tỉnh đánh giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực;
b) Đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp tỉnh trở lên.
3. Đối với công nhân, nông dân, người lao động: Đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a hoặc b khoản 2 Điều này;
b) Có sáng kiến được ứng dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả và được cấp huyện công nhận.
c) Công nhân có 03 sáng kiến mang lại lợi ích và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề;
d) Nông dân có sáng kiến hoặc mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 03 năm trở lên, giúp đỡ nhiều hộ nông dân khác xoá đói giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động.
4. Đối với người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tập thể người nước ngoài:
Có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được tỉnh trở lên công nhận, đề nghị.
Điều 21. Huân chương Lao động hạng Nhì: Được xét tặng cho tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Đối với tập thể: Đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong phạm vi cấp tỉnh;
b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động hạng Ba”, 05 tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua Chính phủ” và 01 lần được tặng “Cờ thi đua cấp tỉnh” hoặc 03 lần được tặng “Cờ thi đua cấp tỉnh”.
2. Đối với cá nhân: Đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc, đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao trong phạm vi cấp tỉnh trở lên hoặc có công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc, tiêu biểu cấp tỉnh trở lên;
b) Đã được tặng “Huân chương Lao động hạng Ba”, 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong phạm vi cấp tỉnh trở lên, trong thời gian đó có 03 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp tỉnh trở lên.
3. Đối với công nhân, nông dân, người lao động: Đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a hoặc b khoản 2 Điều này;
b) Có phát minh, sáng chế, sáng kiến được áp dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả và được cấp tỉnh trở lên công nhận;
c) Công nhân có 05 sáng kiến mang lại lợi ích và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề;
d) Nông dân có phát minh, sáng chế, sáng kiến hoặc mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 05 năm trở lên và đã giúp đỡ nhiều hộ nông dân khác xoá đói giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động.
4. Đối với người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tập thể người nước ngoài:
Có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được tỉnh công nhận, đề nghị.
Điều 22. Huân chương Lao động hạng Nhất: Được xét tặng cho tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Đối với tập thể: Đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc;
b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động hạng Nhì”, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ thi đua cấp tỉnh” hoặc 04 lần được tặng “Cờ thi đua cấp tỉnh”.
2. Đối với cá nhân: Đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao trong phạm vi ảnh hưởng và nêu gương cấp toàn quốc hoặc có công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc, tiêu biểu cấp Nhà nước;
b) Đã được tặng “Huân chương Lao động hạng Nhì”, 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc, trong thời gian đó có 04 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp tỉnh trở lên.
3. Đối với công nhân, nông dân, người lao động: Đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a hoặc b khoản 2 Điều này;
b) Có phát minh, sáng chế, sáng kiến được áp dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả và được cấp tỉnh trở lên công nhận;
c) Công nhân có 07 phát minh, sáng chế, sáng kiến mang lại lợi ích và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề;
d) Nông dân có phát minh, sáng chế, sáng kiến hoặc mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 07 năm trở lên và đã giúp đỡ nhiều hộ nông dân xoá đói giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động.
4. Đối với người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tập thể người nước ngoài.
Có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được tỉnh công nhận, đề nghị.
Điều 23. Huân chương Độc lập hạng Ba: Được xét tặng cho tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Đối với tập thể: Đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động hạng Nhất”, 10 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Cờ thi đua Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” hoặc 02 lần được tặng “Cờ thi đua Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ thi đua cấp tỉnh”.
b) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 30 năm trở lên.
c) Nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch vững mạnh.
2. Đối với cá nhân: Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học công nghệ, quốc phòng an ninh, ngoại giao, hoặc lĩnh vực khác được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị.
3. Đối với người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tập thể người nước ngoài.
Có nhiều thành tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam, được tỉnh công nhận, đề nghị.
Điều 24. Huân chương Độc lập hạng Nhì: Được xét tặng cho tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Đối với tập thể: Đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập hạng Ba”, 10 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 03 lần được tặng “Cờ thi đua Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” hoặc 03 lần được tặng “Cờ thi đua Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ thi đua cấp tỉnh”.
b) Nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch vững mạnh.
2. Đối với cá nhân: Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học công nghệ, quốc phòng an ninh, ngoại giao, hoặc lĩnh vực khác được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị.
3. Đối với người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tập thể người nước ngoài.
Có nhiều thành tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam, được tỉnh công nhận, đề nghị.
Điều 25. Huân chương Độc lập hạng Nhất: Được xét tặng cho tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Đối với tập thể: Đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập hạng Nhì”, 10 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 04 lần được tặng “Cờ thi đua Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” hoặc 04 lần được tặng “Cờ thi đua Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ thi đua cấp tỉnh”.
b) Nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch vững mạnh.
2. Đối với cá nhân: Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao, hoặc lĩnh vực khác được Nhà nước công nhận.
3. Đối với người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tập thể người nước ngoài.
Có nhiều thành tích đặc biệt xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam, được tỉnh công nhận, đề nghị.
TIÊU CHUẨN XÉT KHEN THƯỞNG “THÀNH TÍCH CỐNG HIẾN”
1. Cá nhân đủ tiêu chuẩn khen thưởng thành tích cống hiến khi đến tuổi nghỉ hưu hoặc nghỉ chế độ ở đơn vị, địa phương nào thì đơn vị, địa phương đó có trách nhiệm lập hồ sơ trình về Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh xét trình khen thưởng.
2. Cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ, thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng có quá trình cống hiến được giảm 03 năm so với quy định chung.
3. Cá nhân có thời gian giữ chức vụ cao nhưng không đủ thời gian để được tính khen theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để được tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề.
4. Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng.
5. Cá nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động do cấp có thẩm quyền quyết định giữ chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, điều động thì khi xem xét khen thưởng được lấy chức vụ trước khi luân chuyển, điều động để làm căn cứ tính và được hưởng thời gian liên tục theo chức vụ đó để đề nghị khen thưởng.
6. Không xét khen thưởng cho người bị kỷ luật khai trừ khỏi Đảng, bị kỷ luật buộc thôi việc.
7. Hạ một mức khen đối với người đã bị kỷ luật: Cách chức, lưu Đảng, khai trừ Đảng sau đó được kết nạp lại.
Điều 27. Huân chương Lao động hạng Ba:
Được xét tặng, truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài, liên tục trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, có thành tích xuất sắc trong xây dựng Tổ quốc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
1. Tham gia trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
a) Thường vụ Tỉnh uỷ, Phó Chủ tịch HĐND, UBND, UBMTTQVN cấp tỉnh 05 năm.
b) Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch UBMTTQVN và Trưởng đoàn thể chính trị xã hội tỉnh; Bí thư, Chủ tịch HĐND, UBND cấp huyện 6 đến 10 năm.
2. Tham gia trong kháng chiến chống Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
a) Thường vụ Tỉnh uỷ, Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch HĐND, UBND, Chủ tịch UBMTTQVN cấp tỉnh 06 đến 10 năm.
b) Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch UBMTTQVN và Trưởng đoàn thể chính trị xã hội tỉnh; Bí thư, Chủ tịch HĐND, UBND cấp huyện 10 đến 15 năm.
Điều 28. Huân chương Lao động hạng Nhì:
Được xét tặng, truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài, liên tục trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, có thành tích xuất sắc trong xây dựng Tổ quốc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
1. Tham gia trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
a) Thường vụ Tỉnh uỷ, Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch HĐND, UBND, Chủ tịch UBMTTQVN cấp tỉnh 06 đến 10 năm.
b) Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch UBMTTQVN và Trưởng đoàn thể chính trị xã hội tỉnh; Bí thư, Chủ tịch HĐND, UBND cấp huyện 10 năm trở lên.
2. Tham gia trong kháng chiến chống Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
a) Thường vụ Tỉnh uỷ, Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch HĐND, UBND, Chủ tịch UBMTTQVN cấp tỉnh 10 đến 15 năm.
b) Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch UBMTTQVN và Trưởng đoàn thể chính trị xã hội tỉnh; Bí thư, Chủ tịch HĐND, UBND cấp huyện 15 năm trở lên.
Điều 29. Huân chương Lao động hạng Nhất:
Được xét tặng, truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài, liên tục trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, có thành tích xuất sắc trong xây dựng Tổ quốc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
1. Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa và đảm nhiệm chức vụ: Phó trưởng ban, ngành cấp tỉnh và tương đương.
2. Tham gia trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
a) Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh.
b) Thường vụ Tỉnh uỷ, Phó Chủ tịch HĐND, UBND, Chủ tịch UBMTTQVN cấp tỉnh 10 năm.
3. Tham gia trong kháng chiến chống Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
a) Bí thư Tỉnh uỷ.
b) Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh 05 năm trở lên.
c) Thường vụ Tỉnh uỷ, Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch HĐND, UBND, Chủ tịch UBMTTQVN tỉnh 15 năm trở lên.
Điều 30. Huân chương Độc lập hạng Ba:
Được xét tặng, truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
1. Tham gia cách mạng từ năm 1935 trở về trước.
2. Tham gia cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tỉnh uỷ viên, trưởng ban, ngành cấp tỉnh hoặc tương đương.
3. Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã giữ một trong các chức vụ: Tỉnh uỷ viên, trưởng ban, ngành cấp tỉnh hoặc tương đương hoặc người tham gia hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam thời kỳ chống Mỹ, đã đảm nhiệm chức vụ Huyện uỷ viên hoặc chức vụ tương đương.
4. Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh từ 03 đến 05 năm.
5. Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
a) Bí thư Tỉnh uỷ từ 03 đến 05 năm.
b) Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh 08 đến 10 năm.
TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH VĨNH LONG”
Điều 31. Hình thức, mục đích tặng Kỷ niệm chương:
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Vĩnh Long” (sau đây gọi tắt là Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long để tặng cho cá nhân đã có thành tích đóng góp tích cực và hiệu quả vào quá trình xây dựng và phát triển tỉnh Vĩnh Long, nhằm ghi nhận công lao, thành tích; đồng thời động viên, giáo dục, nêu gương trong cán bộ, công chức, viên chức phát huy truyền thống, ra sức phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1. Kỷ niệm chương được xét tặng hàng năm nhân dịp kỷ niệm Ngày thành lập tỉnh Vĩnh Long (ngày 5 tháng 5) và chỉ tặng một lần cho mỗi cá nhân; không có hình thức truy tặng.
2. Việc xét tặng Kỷ niệm chương phải thực hiện đúng các quy định, đảm bảo chính xác, công bằng, công khai, dân chủ và kịp thời.
Điều 33. Đối tượng, tiêu chuẩn:
1. Đối với cá nhân thuộc tỉnh Vĩnh Long:
a) Cá nhân được UBND tỉnh đề nghị khen thưởng các danh hiệu và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước (kể cả thành tích kháng chiến).
b) 10 năm sau khi được UBND tỉnh tặng Bằng khen (chỉ tính thành tích thường xuyên).
c) Có 02 lần được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.
d) Đối với nông dân, công nhân trực tiếp lao động sản xuất:
- Lao động sản xuất có hiệu quả, tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội;
- Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
2. Cá nhân công tác trên địa bàn tỉnh và giữ các chức vụ sau:
- Bí thư, Phó Bí thư, Thường vụ Tỉnh uỷ, Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh Vĩnh Long.
- Tỉnh uỷ viên, Uỷ viên Thường trực HĐND tỉnh; Uỷ viên Ban Thường vụ các tổ chức chính trị xã hội tỉnh, một nhiệm kỳ (5 năm) trở lên.
- Trưởng, phó các Ban Đảng; Thủ trưởng và phó thủ trưởng các sở, ban, ngành, doanh nghiệp cấp tỉnh và tương đương một nhiệm kỳ (5 năm) trở lên.
- Bí thư, Phó Bí thư, Uỷ viên Ban Thường vụ cấp Huyện uỷ; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBMTTQ VN một nhiệm kỳ (5 năm) trở lên.
- Trưởng, phó các đoàn thể chính trị cấp huyện 02 nhiệm kỳ (10 năm) trở lên.
- Cấp trưởng các chức sắc, tôn giáo yêu nước của tỉnh.
3. Cá nhân thuộc Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương và các tỉnh, thành phố trong cả nước:
Có đóng góp tích cực và hiệu quả cho sự phát triển của tỉnh Vĩnh Long trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, tăng cường sự hợp tác giữa tỉnh Vĩnh Long với các tỉnh, thành phố trong cả nước được sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh đề xuất và được UBND tỉnh chấp thuận.
4. Đối với cá nhân là việt kiều và người nước ngoài:
Có đóng góp tích cực cho sự phát triển của tỉnh Vĩnh Long trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, tăng cường hữu nghị, hợp tác giữa tỉnh Vĩnh Long với các nước trên thế giới được Sở, ban, ngành, đoàn thể, Phòng Ngoại vụ Kinh tế đối ngoại - Văn phòng UBND tỉnh đề xuất và được UBND tỉnh chấp thuận.
5. Trường hợp đặc biệt: Cá nhân có nhiều đóng góp tích cực cho sự phát triển của tỉnh Vĩnh Long trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh được UBND tỉnh ghi nhận.
Điều 34. Điều kiện không được xét tặng Kỷ niệm chương:
1. Không xét tặng Kỷ niệm chương đối với những cá nhân đã bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
2. Cá nhân đang bị kỷ luật chỉ được xét tặng sau khi hết thời hạn thi hành kỷ luật. Thời gian chịu kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương.
3. Chưa xét khen thưởng cho những cá nhân đang trong thời gian chờ xét kỷ luật.
1. Cá nhân thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp cấp tỉnh và các huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh do Thủ trưởng đơn vị, địa phương xét và đề nghị.
2. Cá nhân thuộc Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương và các tỉnh, thành phố trong cả nước có đóng góp tích cực cho sự phát triển của tỉnh Vĩnh Long thông qua Sở, ban, ngành, đoàn thể, huyện, thị, thành... của tỉnh thì Sở, ban, ngành, đoàn thể, huyện, thị, thành...xét đề nghị.
3. Cá nhân là Việt kiều và người nước ngoài do Phòng Ngoại vụ Kinh tế đối ngoại - Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, huyện, thị, thành... xét đề nghị.
Hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương gồm:
1. Công văn đề nghị xét tặng kỷ niệm chương của đơn vị, địa phương;
2. Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
3. Bản tổng hợp danh sách trích ngang các cá nhân đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương;
4. Bản tóm tắt thành tích cá nhân, có xác nhận của thủ trưởng cơ quan;
5. Hồ sơ lập thành 01 bộ gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh trước ngày 01/3 hàng năm.
Điều 37. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và quyết định tặng thưởng:
1. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định tặng thưởng Kỷ niệm chương. Thời gian trình Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 01 tháng 4 hàng năm.
2. Sau khi có quyết định tặng Kỷ niệm chương của Chủ tịch UBND tỉnh, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm:
- Thông báo đến các đơn vị, địa phương có cá nhân được tặng Kỷ niệm chương.
- Chuẩn bị hiện vật khen thưởng (cuống, giấy chứng nhận) kèm theo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
1. Thời gian tổ chức trao tặng vào đợt kỷ niệm Ngày thành lập tỉnh 5/5 hoặc ngành thành lập của đơn vị, địa phương.
2. Đơn vị, địa phương đề nghị tặng Kỷ niệm chương nhận hiện vật khen thưởng tại Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh và tổ chức lễ trao tặng cho các cá nhân theo quy định hiện hành.
Điều 39. Quyền và trách nhiệm của cá nhân được tặng Kỷ niệm chương:
1. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương và Giấy chứng nhận theo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương có trách nhiệm tiếp tục gìn giữ và phát huy truyền thống yêu nước, gương mẫu thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
Điều 40. Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo:
1. Tổ chức, cá nhân liên quan đến việc tặng Kỷ niệm chương chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hồ sơ đề nghị.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo về việc xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật Thi đua, Khen thưởng. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật.
KHEN THƯỞNG THÀNH TÍCH CHUYÊN ĐỀ, PHONG TRÀO
Điều 41. Hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện khen thưởng.
1. Chuyên đề thi đua, phong trào thi đua phải có đăng ký với Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh trước ngày 28/02 hàng năm; có nội dung thi đua, tiêu chuẩn cụ thể thì mới được xét trình UBND tỉnh khen thưởng khi kết thúc.
- Nội dung đăng ký thi đua gồm: Văn bản đăng ký thi đua, kế hoạch phát động thi đua thực hiện chuyên đề tiêu chuẩn thi đua và thang điểm, quy chế xét khen thưởng.
- Những tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng phải tiêu biểu xuất sắc nhất dẫn đầu phong trào thi đua, đóng góp nhiều công sức vào sự thành công của phong trào, thành tích phải đạt được tính sáng tạo vượt khó, có các giải pháp hữu hiệu áp dụng thực hiện phong trào đạt hiệu quả cao.
- Đối tượng khen thưởng chủ yếu tập thể nhỏ và cá nhân trực tiếp tham gia phong trào, trực tiếp lao động sản xuất.
2. Chuyên đề, phong trào thi đua do cấp nào phát động thì cấp đó xét khen thưởng chỉ chọn những tập thể cá nhân tiêu biểu xuất sắc có 2 lần được tặng giấy khen trong phong trào thi đua của huyện, ngành mới đề nghị UBND tỉnh tặng Bằng khen. Số lượng đề nghị không quá 05 tập thể và 10 cá nhân cho mỗi phong trào (trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc).
3. Khen thưởng cho các tập thể và cá nhân ủng hộ tiền vật chất xây dựng quê hương.
Trong một năm tập thể có mức đóng góp 100 triệu đồng và cá nhân có mức đóng góp từ 50 triệu đồng trở lên hoặc từ 1 đến 3 năm liên tục có mức đóng góp từ 1 tỷ đồng trở lên được xét trình UBND tỉnh tặng Bằng khen kèm theo lôgô biểu tượng tỉnh Vĩnh Long "Tri ân các tập thể, cá nhân đóng góp xây dựng quê hương".
4. Tập thể, cá nhân các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh đạt thành tích tiêu biểu xuất sắc về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của từng cơ quan, đơn vị, khi kết thúc năm công tác được xét trình Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen.
KHEN THƯỞNG PHONG TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ”
1. Ấp, khóm, khu phố (gọi chung là khóm) tiêu biểu xuất sắc đã được công nhận “ấp văn hoá”, “khóm văn hoá” (gọi chung là ấp văn hoá) và tương đương.
2. Hộ gia đình tiêu biểu xuất sắc đã được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hoá”.
3. Cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong công tác chỉ đạo, triển khai tổ chức và thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” ở cơ sở”.
Điều 43. Tiêu chuẩn hình thức khen thưởng:
1. Giấy khen của Chủ tịch UBND cấp xã xét tặng cho: “Gia đình văn hoá” có 02 lần được (ấp, khóm) bình bầu và công nhận là “Gia đình văn hoá” tiêu biểu”.
2. Giấy khen của Chủ tịch UBND cấp huyện xét tặng cho:
a) “Ấp văn hoá” tiêu biểu xuất sắc đã có 3 năm trở lên được công nhận “ấp văn hoá” tiêu biểu xuất sắc đã có 03 năm trở lên được công nhận “ấp văn hoá”.
b) Gia đình tiêu biểu có 03 năm trở lên được công nhận là “Gia đình văn hoá” và đã được tặng Giấy khen của Chủ tịch UBND cấp xã về thành tích xây dựng “Gia đình văn hoá”.
3. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh xét tặng cho:
a) “Ấp văn hoá”, đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có 09 năm liên tục trở lên được công nhận là “Ấp văn hoá”.
- Là đơn vị tiêu biểu cấp huyện trong phát triển kinh tế và xây dựng cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp; nhà ở, khu dân cư, các công trình công cộng, nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch và tiêu chuẩn nông thôn mới.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động quần chúng; xây dựng và giữ vững “Ấp văn hoá”.
- Đã có 01 lần trở lên được tặng Giấy khen của Chủ tịch UBND cấp huyện về thành tích xây dựng “Ấp văn hoá”.
b) “Gia đình văn hoá” đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có 10 năm liên tục trở lên được công nhận là “Gia đình văn hoá”, trong đó có 6 năm trở lên được bình bầu, tuyên dương, khen thưởng là “gia đình văn hoá” tiêu biểu cấp huyện.
- Có đời sống kinh tế gia đình phát triển, sản xuất kinh doanh giỏi, làm giàu chính đáng, có thành tích xuất sắc về tương trợ giúp đỡ cộng đồng.
- Đã có ít nhất 01 lần được tặng Giấy khen của Chủ tịch UBND cấp huyện về thành tích xây dựng “Gia đình văn hoá”.
4. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch và Chủ tịch Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xét tặng cho:
a) “Ấp văn hoá” tiêu biểu xuất sắc cấp tỉnh.
b) “Gia đình văn hoá” tiêu biểu xuất sắc cấp tỉnh.
5. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ xét tặng cho:
a) “Ấp văn hoá” đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có 12 năm liên tục trở lên được công nhận là “Ấp văn hoá”.
- Là đơn vị tiêu biểu xuất sắc nhất cấp huyện trong phát triển kinh tế và không còn nhà tạm, nhà dột nát, tỷ lệ hộ nghèo dưới 5%; 100% người lao động trong độ tuổi có việc làm; nhà ở, khu dân cư, các công trình công cộng, nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch và tiêu chuẩn nông thôn mới.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động quần chúng; xây dựng và giữ vững “Ấp văn hoá”.
- Đã có ít nhất 02 lần được tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch hoặc của Chủ tịch Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc của Chủ tịch UBND cấp tỉnh về thành tích xây dựng “Ấp văn hoá”.
b) “Gia đình văn hoá” đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có 15 năm liên tục trở lên được công nhận là “Gia đình văn hoá”, trong đó có 10 năm trở lên được bình bầu, tuyên dương, khen thưởng là “gia đình văn hoá” tiêu biểu cấp tỉnh.
- Có đời sống kinh tế gia đình phát triển, làm giàu chính đáng, có thành tích đặc biệt xuất sắc về tương trợ giúp đỡ cộng đồng.
- Đã có ít nhất 02 lần được tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch hoặc của Chủ tịch Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc của Chủ tịch UBND cấp tỉnh về thành tích xây dựng “Gia đình văn hoá”.
6. Huân chương Lao động hạng Ba: Xét tặng cho “Ấp Văn hoá” đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có 15 năm liên tục trở lên được công nhận là “Ấp văn hoá”.
- Là đơn vị tiêu biểu xuất sắc nhất cấp tỉnh trong phát triển kinh tế, không còn hộ nghèo, nhà tạm, nhà dột nát; 100% người lao động trong độ tuổi có việc làm; xây dựng cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp; nhà ở, khu dân cư, các công trình công cộng, nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch và tiêu chuẩn nông thôn mới.
- Đã có ít nhất 02 lần được tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch hoặc của Chủ tịch Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc của Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc 01 lần được tặng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ về thành tích xây dựng “Ấp văn hoá”.
Điều 44. Thủ tục hồ sơ đề nghị xét khen thưởng:
1. Giấy khen của Chủ tịch UBND cấp xã, gồm: Văn bản đề nghị của trưởng ấp và biên bản họp xét đề nghị khen thưởng của ấp. (01 bộ).
2. Giấy khen của Chủ tịch UBND cấp huyện, gồm:
- Tờ trình và danh sách đề nghị khen thưởng của Chủ tịch UBND cấp xã.
- Biên bản của Hội đồng thi đua cấp xã.
- Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng.
Hồ sơ do Chủ tịch UBND cấp xã trình Phòng Văn hoá Thông tin tổng hợp xét và trình Chủ tịch UBND huyện quyết định khen thưởng.
3. Bằng khen của Chủ tịch UBND cấp tỉnh, gồm:
- Tờ trình và danh sách đề nghị khen thưởng của Chủ tịch UBND cấp huyện.
- Biên bản của Hội đồng thi đua cấp huyện.
- Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng.
Hồ sơ do Chủ tịch UBND cấp huyện trình Sở Văn hoá Thể Thao và Du lịch tổng hợp xét và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khen thưởng.
4. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch, gồm:
- Tờ trình và danh sách đề nghị khen thưởng của Giám đốc Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch.
- Biên bản của Hội đồng thi đua khen thưởng của Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch.
- Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng.
Hồ sơ do Chủ tịch UBND trình cấp huyện gửi Sở Văn hoá Thể Thao và Du lịch tổng hợp xét và trình Bộ Văn hoá Thể Thao và Du lịch quyết định khen thưởng.
5. Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, gồm:
- Tờ trình và danh sách đề nghị khen thưởng của Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long.
- Biên bản của Hội đồng thi đua khen thưởng của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long.
- Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng.
Hồ sơ do Chủ tịch UBND trình cấp huyện gửi Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tổng hợp xét và trình Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
6. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và Huân chương Lao động hạng Ba, gồm:
Chỉ xét tặng vào dịp sơ tổng kết phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. Chủ tịch UBND cấp huyện xét trình Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch tổng hợp xét trình Chủ tịch UBND tỉnh (04 bộ) để xét và đề nghị khen thưởng, hồ sơ gồm có:
- Tờ trình và danh sách đề nghị khen thưởng của Giám đốc Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch.
- Biên bản của Hội đồng thi đua khen thưởng của Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch.
- Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng.
THÀNH LẬP VÀ XÉT KHEN THƯỞNG CỤM - KHỐI THI ĐUA
Điều 45. Thành lập cụm, khối thi đua và xét khen thưởng:
1. Chủ tịch UBND tỉnh: Thành lập cụm thi đua các huyện, thị, thành phố; khối thi đua các cơ quan, doanh nghiệp cấp tỉnh.
- Khi kết thúc năm công tác mỗi cụm, khối thi đua bình chọn không quá 3 đơn vị dẫn đầu để đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ thi đua xuất sắc.
- Các đơn vị, địa phương không được bình chọn là đơn vị dẫn đầu nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt điểm chuẩn trở lên thì được xét đề nghị UBND tỉnh tặng bằng khen.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện: Thành lập cụm thi đua các xã, phường, thị trấn; Khối thi đua các phòng, ban cấp huyện, khối thi đua các trường thuộc bậc: Mầm non, tiểu học và trung học cơ sở do huyện quản lý, theo nguyên tắc:
- Cụm thi đua các xã: Huyện có từ 10 đến 14 xã thành lập 2 cụm; từ 15 đến 19 xã thành lập 3 cụm; từ 20 xã trở lên thành lập 4 cụm.
- Khối thi đua các trường học (xét theo bậc học): Có dưới 11 trường thành lập 1 khối; có từ 12 đến 22 trường thành lập 2 khối; có từ 23 đến 33 trường thành lập 3 khối; có từ 34 trường trở lên thành lập 4 khối.
Khi kết thúc năm công tác, năm học mỗi cụm, khối thi đua bình chọn 1 đơn vị dẫn đầu đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ thi đua xuất sắc; đơn vị hạng nhì và hạng ba được tặng giấy khen của Chủ tịch UBND huyện.
3. Các Sở có nhiều đơn vị trực thuộc có con dấu và tài khoản riêng, được thành lập khối thi đua, nội dung này quy định cụ thể như sau:
- Giám đốc Sở Giáo dục Đào tạo quyết định thành lập 4 khối thi đua các Trường Trung học phổ thông và trung tâm thuộc Sở quản lý.
- Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập 2 khối thi đua gồm: Khối các Bệnh viện và khối các trung tâm trực thuộc Sở quản lý.
- Các sở khác nếu có từ 5 đơn vị trực thuộc trở lên thì được thành lập 1 khối thi đua.
Khi kết thúc năm công tác mỗi khối thi đua bình chọn 1 đơn vị dẫn đầu đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ thi đua xuất sắc.
Điều 46. Thành phần dự họp và xét khen thưởng cụm, khối thi đua:
1. Đối với Cụm thi đua các huyện, gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh, lãnh đạo Ban Thi đua khen thưởng, Chủ tịch UBND huyện và Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng và chuyên viên làm công tác thi đua huyện.
2. Đối với Khối thi đua các cơ quan cấp tỉnh, gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh và thành viên Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh (được phân công phụ trách), lãnh đạo Ban Thi đua Khen thưởng, Thủ trưởng và cán bộ phụ trách thi đua các đơn vị thành viên trong khối.
3. Đối với Cụm thi đua các xã, gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng huyện và thành viên Hội đồng Thi đua khen thưởng huyện (được phân công phụ trách); Chủ tịch UBND và Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng Thi đua các xã là thành viên.
4. Khối thi đua các trường mẫu giáo mầm non; tiểu học; trung học cơ sở, gồm: Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng huyện; Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện; Hiệu trưởng và cán bộ phụ trách thi đua của các trường trong khối.
5. Khối thi đua các trường trung học phổ thông, Khối thi đua các bệnh viện, Khối thi đua các đơn vị sự nghiệp thuộc sở, gồm: Giám đốc sở, cán bộ phụ trách thi đua của sở, thủ trưởng và cán bộ phụ trách thi đua các đơn vị trong khối.
6. Trường hợp Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND không dự họp với cụm, khối thi đua thì sẽ uỷ quyền cho thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng cùng cấp tham dự và chỉ đạo họp bình xét khen thưởng và ký kết giao ước thi đua.
THẨM QUYỀN XÉT KHEN THƯỞNG VÀ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 47. Thẩm quyền xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” và danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”:
1. Chủ tịch UBND cấp xã: Quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” và trình Chủ tịch UBND cấp huyện xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho cán bộ, công chức, công nhân, nông dân, người lao động thuộc quản lý của cấp xã.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và tương đương: Quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” và danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc quản lý của đơn vị.
3. Xét đề nghị khen thưởng của hệ thống Liên đoàn Lao động:
- Liên đoàn Lao động tỉnh: Xét trình Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng cho tập thể: Liên đoàn Lao động tỉnh; các phòng, ban trực thuộc và cá nhân là cán bộ chuyên trách công đoàn các phòng, ban thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh và xét trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng cho Công đoàn viên chức tỉnh.
- Chủ tịch UBND cấp huyện: Xét khen thưởng và trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng cho các tập thể và cá nhân thuộc Liên đoàn Lao động cấp huyện.
- Giám đốc Sở: Xét khen thưởng và trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng cho các tập thể và cá nhân thuộc công đoàn ngành do sở quản lý.
4. Xét đề nghị khen thưởng của ngành y tế: Sở Y tế xét khen thưởng và trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng cho các tập thể, cá nhân trực thuộc Sở Y tế quản lý.
5. Xét đề nghị khen thưởng của ngành giáo dục:
- Sở Giáo dục và Đào tạo: Xét khen thưởng và trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường Trung học phổ thông và các trung tâm giáo dục thường xuyên.
- Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành phố: Xét khen thưởng và trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc Phòng Giáo dục và các trường ở các bậc học: Mẫu giáo (mầm non), tiểu học và trung học cơ sở.
6. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh không xét khen thưởng các danh hiệu thi đua cho cá nhân và tập thể thuộc các cơ quan, đơn vị do Trung ương quản lý về chuyên môn nghiệp vụ về thành tích thi đua thường xuyên mà chỉ xét khen thưởng thành tích phong trào do Chủ tịch UBND tỉnh phát động hoặc có thành tích xuất sắc, đột xuất góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
QUY ĐỊNH VỀ HỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG VÀ HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
Điều 48. Hội đồng Thi đua cấp huyện và tương đương:
1. Chức năng và nhiệm vụ:
- Tham mưu cho cấp uỷ Đảng và chính quyền về công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị, địa phương;
- Tham mưu cho thủ trưởng đơn vị, địa phương phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
- Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
- Tham mưu cho thủ trưởng đơn vị, địa phương kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng; quyết định tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền và trình cấp có thẩm quyền khen thưởng;
- Phòng Nội vụ là cơ quan thường trực của Hội đồng cấp huyện; Văn phòng hoặc Phòng Hành chánh - Tổ chức là cơ quan thường trực của Hội đồng các sở, ban, ngành tỉnh và tương đương.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Hội đồng cấp huyện: Có từ 13 thành viên
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch UBND cấp huyện.
- Phó Chủ tịch thứ Nhất Hội đồng là Phó Chủ tịch UBND cấp huyện phụ trách khối văn hoá xã hội.
- Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Phó phòng Nội vụ phụ trách công tác thi đua khen thưởng.
- Phó Chủ tịch Hội đồng là: Chủ tịch UBMTTQ huyện và Chủ tịch Liên đoàn Lao động huyện.
- Uỷ viên thư ký Hội đồng là chuyên viên Phòng Nội vụ phụ trách công tác thi đua khen thưởng.
- 07 thành viên còn lại là lãnh đạo các đơn vị: Văn phòng UBND huyện; Thanh tra, Tài chính; Giáo dục - Đào tạo; Nông dân, Phụ nữ, Đoàn Thanh niên.
b) Hội đồng cấp sở, ngành và tương đương: Số lượng thành viên hội đồng do thủ trưởng đơn vị quyết định dựa trên quy mô về tổ chức bộ máy.
- Chủ tịch Hội đồng là thủ trưởng đơn vị.
- Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Chánh Văn phòng hoặc Trưởng phòng Tổ chức - Hành chánh.
- Thư ký hội đồng là cán bộ phụ trách về công tác thi đua khen thưởng.
- Các thành viên còn lại do thủ trưởng đơn vị quyết định nhưng phải đảm bảo đủ các thành phần sau: Trưởng các đoàn thể và phòng, ban, đơn vị trực thuộc.
c) Hội đồng Thi đua khen thưởng cấp xã: Do Chủ tịch UBND cấp huyện quy định.
3. Quy chế hoạt động của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng quyết định xây dựng triển khai thực hiện. Nguyên tắc làm việc theo chế độ tập thể.
Điều 49. Hội đồng sáng kiến cấp huyện và tương đương:
1. Chức năng và nhiệm vụ: Bồi dưỡng, phát hiện và tham mưu, giúp Hội đồng Thi đua khen thưởng thẩm định, xét duyệt và trình Thủ trưởng đơn vị, địa phương quyết định công nhận sáng kiến của các tập thể và cá nhân làm căn cứ đề nghị khen thưởng đúng tiêu chuẩn quy định.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Hội đồng cấp huyện: Có từ 7 đến 9 thành viên:
- Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch UBND cấp huyện phụ trách khối văn hoá xã hội.
- Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Phó Phòng Nội vụ phụ trách công tác thi đua khen thưởng.
- Uỷ viên thư ký Hội đồng là chuyên viên Phòng Nội vụ phụ trách công tác thi đua khen thưởng.
- Các thành viên còn lại do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định.
b) Hội đồng cấp sở, ngành và tương đương: Số lượng thành viên hội đồng do thủ trưởng đơn vị quyết định dựa trên quy mô về tổ chức bộ máy.
- Chủ tịch Hội đồng là thủ trưởng đơn vị.
- Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Chánh Văn phòng hoặc Trưởng phòng Tổ chức - Hành chánh.
- Thư ký hội đồng là cán bộ phụ trách về công tác thi đua khen thưởng.
- Các thành viên còn lại do Thủ trưởng đơn vị quyết định.
3. Quy chế hoạt động của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng quyết định xây dựng triển khai thực hiện. Nguyên tắc làm việc theo chế độ tập thể.
THỦ TỤC HỒ SƠ, THỜI GIAN ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 50. Hồ sơ đề nghị khen thưởng:
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm: Tờ trình, trích Biên bản họp Hội đồng Thi đua cơ sở, Báo cáo thành tích, báo cáo sáng kiến (Thực hiện theo bộ mẫu được quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP, ngày 27/4/2012 của Chính phủ; có xác nhận của Hội đồng xét sáng kiến (đối với chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, chiến sĩ thi đua toàn quốc), tóm tắt thành tích.
Đối với tập thể và thủ trưởng các doanh nghiệp được đề nghị khen thưởng phải có xác nhận nghĩa vụ nộp thuế và thực hiện các chính sách của Nhà nước.
2. Số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng:
- Hồ sơ trình UBND tỉnh khen thưởng gửi 1 bộ giấy và kèm file điện tử.
- Hồ sơ trình thưởng cấp Nhà nước:
+ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và Cờ Thi đua Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc: 03 bộ giấy (những trường hợp xin ý kiến hiệp y của Bộ, ngành Trung ương 04 bộ) và kèm file điện tử.
+ Huân chương Lao động hạng Ba, Nhì: 04 bộ giấy (những trường hợp xin ý kiến hiệp y của Bộ, ngành Trung ương 05 bộ) và kèm file điện tử.
+ Huân chương Lao động hạng Nhất trở lên: 05 bộ giấy (những trường hợp xin ý kiến hiệp y của Bộ, ngành Trung ương 06 bộ) và kèm file điện tử.
Điều 51. Thời gian trình hồ sơ về tỉnh.
1. Đợt 1: Khối cơ quan cấp tỉnh, các huyện, thị thành phố đến hết tháng 3.
2. Đợt 2: Ngành giáo dục - đào tạo đến hết ngày 20 tháng 8.
KHEN THƯỞNG DOANH NGHIỆP, DOANH NHÂN
Điều 52. Khen thưởng doanh nghiệp:
Thực hiện theo Quyết định số 51/2010/QĐ-TTg, ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp, cụ thể:
Sau 2 năm công tác, đầu năm thứ 3 tỉnh tổ chức xét khen thưởng cho các doanh nhân, doanh nghiệp 1 lần (có tiêu chí xét khen thưởng riêng). Đến ngày 13/10 năm thứ 3 Ngày Doanh nghiệp Việt Nam, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ tổ chức họp mặt Ngày doanh nhân Việt Nam và trao tặng các hình thức khen thưởng.
Hồ sơ xét đề nghị khen thưởng do Ban Tư vấn bình xét doanh nhân và doanh nghiệp tỉnh hướng dẫn, xét và đề nghị khen thưởng.
NGHI THỨC TỔ CHỨC TRAO TẶNG CÁC DANH HIỆU VÀ HÌNH THỨC KHEN CAO
Thực hiện theo Nghị định số 145/2013/NĐ-CP, ngày 29/10/2013 của Chính phủ Quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức về trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ về đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài.
SỬ DỤNG QUỸ KHEN THƯỞNG VÀ CHI TIỀN THƯỞNG
Điều 54. Sử dụng quỹ khen thưởng: Chủ tịch UBND cấp tỉnh, huyện trích lập và sử dụng quỹ khen thưởng theo quy định tại Thông tư số 71/2011/TT-BTC, ngày 21/5/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
1. Cơ quan làm công tác thi đua khen thưởng cấp tỉnh và cấp huyện chịu trách nhiệm đảm bảo nội dung chi và mức chi thi đua, khen thưởng, cụ thể:
a) Chi cho in ấn giấy khen, giấy chứng nhận, bằng khen, kỷ niệm chương, cờ thi đua, khung bằng khen.
b) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các cá nhân, tập thể;
c) Chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua: Mức trích không quá 20% trong tổng Quỹ thi đua, khen thưởng của từng cấp để chi cho các nhiệm vụ sau:
- Chi tổ chức các cuộc họp của Hội đồng thi đua, khen thưởng: Mức bồi dưỡng thù lao cho thành viên Hội đồng Thi đua khen thưởng và Hội đồng xét sáng kiến không quá 4.000 đồng/hồ sơ/thành viên cấp huyện 5.000đồng/hồ sơ/thành viên cấp tỉnh (Chỉ thực hiện đối với việc xét hồ sơ đề nghị danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở trở lên đối với cá nhân và danh hiệu tập thể lao động xuất sắc trở lên đối với tập thể). Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng có trách nhiệm xây dựng quy chế chi tiền bồi dưỡng và quyết toán theo quy định.
- Chi xây dựng, tổ chức và triển khai các phong trào thi đua; chi tập huấn nghiệp vụ thi đua khen thưởng; chi tổ chức hội nghị ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến.
- Chi phát động các phong trào thi đua, khen thưởng theo đợt, chuyên đề, thường xuyên, cao điểm trong ngành, lĩnh vực, trong phạm vi cơ quan, tổ chức, Bộ, ngành, địa phương; các hoạt động thi đua, khen thưởng cụm, khối; chi kiểm tra, chỉ đạo, giám sát việc thực hiện phong trào thi đua, khen thưởng.
- Một số khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho công tác tổ chức, chỉ đạo, phong trào thi đua.
2. Mức chi:
a) Mức chi tiền thưởng: Thực hiện theo quy định tại Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
b) Chi cho in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm các kỷ niệm chương, cờ thi đua; khung bằng khen, giấy khen theo hợp đồng với đơn vị sản xuất.
c) Chi cho cán bộ đi công tác để thực hiện việc chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác thi đua, khen thưởng; chi tổ chức các hội nghị ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến, tập huấn nghiệp vụ thi đua, khen thưởng, các cuộc họp của hội đồng thi đua thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện quy định mức phân bổ kinh phí khen thưởng (trong quỹ khen thưởng của cấp huyện) cho UBND cấp xã thực hiện chi khen thưởng danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho nông dân, cán bộ công chức cấp xã.
Điều 55. Tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, một đối tượng nếu đạt được nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức thưởng khác nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất.
2. Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì nhận được tiền thưởng của các danh hiệu thi đua.
3. Trong cùng một thời điểm, một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
1. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Ban Thi đua khen thưởng - Sở Nội vụ) phối hợp với các đơn vị, địa phương hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quyết định này.
Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện, hàng năm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả thực hiện và đề xuất điều chỉnh, bổ sung những nội dung không còn phù hợp.
2. Hội đồng Thi đua, khen thưởng các đơn vị, địa phương phát động phong trào thi đua đúng mục đích, đạt yêu cầu; tổ chức bình xét thành tích thi đua đề nghị khen thưởng bảo đảm đúng tiêu chuẩn, đúng đối tượng, đúng qui trình xét duyệt.
3. Các đơn vị, địa phương có nhiệm vụ triển khai Quy định này đến tận cán bộ, công chức, viên chức, nông dân và người lao động biết để thực hiện./.
- 1Quyết định 48/2014/QĐ-UBND về công tác thi đua, khen thưởng tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 36/2014/QĐ-UBND về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh Yên Bái
- 3Quyết định 84/2014/QĐ-UBND Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4Quyết định 1503/QĐ-UBND năm 2011 quy định về công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 5Quyết định 16/2017/QĐ-UBND Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 6Quyết định 03/2021/QĐ-UBND quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 7Quyết định 157/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần (tính đến ngày 31/12/2021)
- 8Quyết định 359/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 1503/QĐ-UBND năm 2011 quy định về công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 2Quyết định 03/2021/QĐ-UBND quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 3Quyết định 157/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần (tính đến ngày 31/12/2021)
- 4Quyết định 359/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long kỳ 2019-2023
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 6Thông tư 97/2010/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 51/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 71/2011/TT-BTC về hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo nghị định 42/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật thi đua, khen thưởng do Bộ Tài chính ban hành
- 9Luật khiếu nại 2011
- 10Luật tố cáo 2011
- 11Nghị định 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
- 12Nghị định 145/2013/NĐ-CP quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài
- 13Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 14Nghị định 65/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi năm 2013
- 15Thông tư 07/2014/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP, Nghị định 39/2012/NĐ-CP và Nghị định 65/2014/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 16Quyết định 48/2014/QĐ-UBND về công tác thi đua, khen thưởng tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 17Quyết định 36/2014/QĐ-UBND về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh Yên Bái
- 18Quyết định 84/2014/QĐ-UBND Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 19Quyết định 16/2017/QĐ-UBND Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn thành phố Hà Nội
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 22/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/11/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Trần Văn Rón
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra