Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2012/QĐ-UBND

Hậu Giang, ngày 16 tháng 8 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THỐNG KÊ CỦA NGÀNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Thống kê ngày 17 tháng 6 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;

Căn cứ Thông tư số 08/2011/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về công tác thống kê của Ngành Tư pháp;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác thống kê của Ngành Tư pháp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- VP. Chính phủ (HN - TPHCM);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Bộ Nội vụ;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- VP. Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT. KSTTHC. NCT
(E:\camtu\2012\vanbanthamdinh)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Công Chánh

 

QUY ĐỊNH

VỀ CÔNG TÁC THỐNG KÊ CỦA NGÀNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22/2012/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này hướng dẫn về chế độ báo cáo thống kê; kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê của Ngành Tư pháp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ủy ban nhân dân cấp xã;

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện;

3. Các sở, ban, ngành tỉnh;

4. Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố;

5. Các tổ chức hành nghề luật sư, công chứng và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân trên địa bàn tỉnh;

6. Các tổ chức bán đấu giá tài sản, giám định tư pháp;

7. Các cơ quan, tổ chức và các cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

Chương II

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ CƠ SỞ

Điều 3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở

1. Cơ quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê của Ngành Tư pháp tỉnh Hậu Giang bao gồm:

a) Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện (Phòng Tư pháp);

c) Các tổ chức hành nghề công chứng, luật sư và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân;

d) Các tổ chức bán đấu giá tài sản;

đ) Các tổ chức giám định tư pháp;

e) Sở, ban, ngành tỉnh;

2. Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê hoặc ghi tại phần giải thích biểu mẫu đối với các biểu mẫu báo cáo thống kê thuộc lĩnh vực giám định tư pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm và bồi thường nhà nước.

Điều 4. Cơ quan, tổ chức nhận báo cáo thống kê cơ sở

1. Cơ quan, tổ chức nhận báo cáo thống kê cơ sở của Ngành Tư pháp bao gồm:

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện (thông qua Phòng Tư pháp);

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (thông qua Sở Tư pháp).

2. Tên cơ quan, tổ chức nhận báo cáo thống kê cơ sở được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê hoặc ghi tại phần giải thích biểu mẫu đối với các biểu mẫu báo cáo thống kê thuộc lĩnh vực giám định tư pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm và bồi thường nhà nước.

Điều 5. Kết cấu nội dung báo cáo thống kê cơ sở

1. Nội dung báo cáo gồm 02 phần: phần báo cáo thông tin thống kê và phần thuyết minh.

a) Phần báo cáo thông tin thống kê theo biểu mẫu báo cáo được ban hành kèm theo Quyết định, gồm các thông tin: tên biểu; cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện báo cáo và nhận báo cáo; kỳ báo cáo; nội dung báo cáo; đơn vị tính; người thực hiện, người ký báo cáo và các nội dung khác có liên quan.

b) Phần thuyết minh, giải thích các thông tin có liên quan đến thông tin thống kê nêu trong phần báo cáo thông tin thống kê.

2. Kết cấu nội dung quy định tại khoản 1 Điều này áp dụng cho cả báo cáo thống kê cơ sở định kỳ và đột xuất.

Điều 6. Biểu mẫu báo cáo thống kê cơ sở

1. Biểu mẫu báo cáo thống kê cơ sở của Ngành Tư pháp để thu thập thông tin thống kê gồm các lĩnh vực sau:

a) Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;

b) Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;

c) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;

d) Rà soát văn bản quy phạm pháp luật;

đ) Hòa giải ở cơ sở;

e) Phổ biến, giáo dục pháp luật;

g) Chứng thực;

h) Hộ tịch;

i) Quốc tịch;

k) Lý lịch tư pháp;

l) Nuôi con nuôi;

m) Công chứng;

n) Luật sư;

o) Bán đấu giá tài sản;

p) Giám định tư pháp;

q) Đăng ký giao dịch bảo đảm;

r) Bồi thường của Nhà nước.

2. Danh mục các biểu mẫu báo cáo thống kê cơ sở của Ngành Tư pháp và các biểu mẫu chi tiết được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định.

Điều 7. Các kỳ báo cáo thống kê cơ sở trong năm

1. Báo cáo thống kê cơ sở định kỳ được lập theo định kỳ sáu tháng và hàng năm.

a) Đối với báo cáo thống kê cơ sở 06 tháng, thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 31 tháng 3 năm sau;

b) Đối với báo cáo thống kê cơ sở hàng năm, thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 9 năm sau;

c) Riêng trong lĩnh vực hộ tịch, thời điểm lấy số liệu thống kê vừa thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, vừa thực hiện theo quy định tại Điều 73 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch.

2. Kỳ báo cáo thống kê đối với báo cáo thống kê cơ sở đột xuất được thực hiện theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 8. Thời hạn gửi báo cáo thống kê cơ sở

1. Báo cáo thống kê cơ sở định kỳ: báo cáo thống kê cơ sở 06 tháng và hàng năm phải được gửi đến cơ quan, tổ chức nhận báo cáo chậm nhất là 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo thống kê. Ngày nhận báo cáo được ghi tại góc trên cùng bên trái của biểu mẫu báo cáo thống kê ban hành kèm theo Quyết định.

2. Báo cáo thống kê cơ sở đột xuất: thời gian gửi báo cáo thống kê cơ sở đột xuất được ghi tại văn bản của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu báo cáo.

Điều 9. Hình thức báo cáo thống kê cơ sở

Báo cáo thống kê cơ sở được thực hiện đồng thời bằng hình thức văn bản và bằng tệp dữ liệu điện tử.

1. Báo cáo bằng văn bản phải có chữ ký, đóng dấu xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo và gửi theo đường bưu điện. Ngày gửi báo cáo thực tế được tính theo dấu bưu điện nơi tiếp nhận báo cáo gửi đi. Trong trường hợp gửi báo cáo bằng fax, ngày gửi báo cáo là ngày mà cơ quan, tổ chức nhận báo cáo nhận được bản fax.

2. Tệp dữ liệu điện tử được gửi để báo cáo phải là bản có cùng nội dung với báo cáo bằng văn bản đã có chữ ký xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu trong báo cáo bằng tệp dữ liệu điện tử. Hộp thư điện tử sử dụng để gửi tệp dữ liệu phải là hộp thư điện tử đã được cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo đăng ký trước với cơ quan, tổ chức nhận báo cáo.

Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở

1. Ghi chép, tổng hợp số liệu, lập và nộp báo cáo đúng hạn theo quy định của pháp luật và Quy định này.

2. Lập báo cáo thống kê cơ sở trung thực, chính xác, đầy đủ trên cơ sở các chứng từ và sổ ghi chép số liệu ban đầu; tính toán, tổng hợp các chỉ tiêu theo đúng yêu cầu về nội dung và phương pháp theo quy định của pháp luật và Quy định này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung báo cáo.

3. Tự kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thống kê đối với các thông tin thống kê thuộc thẩm quyền để kịp thời đính chính, bổ sung, điều chỉnh những thông tin còn sai sót, còn thiếu và chưa chính xác trong báo cáo thống kê. Chỉnh lý hoặc bổ sung các thông tin cần thiết có liên quan đến báo cáo thống kê khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức nhận báo cáo.

4. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Quy định này.

Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức nhận báo cáo thống kê cơ sở

1. Kiểm tra, đối chiếu, xử lý và tổng hợp thông tin thống kê từ các báo cáo thống kê cơ sở để xây dựng báo cáo thống kê tổng hợp.

2. Thông báo kịp thời cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở về những sai sót trong các báo cáo thống kê đã kiểm tra.

3. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức nhận báo cáo có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong và ngoài Ngành Tư pháp tiến hành đối chiếu thông tin để bảo đảm tính chính xác, toàn diện của thông tin thống kê do cơ quan, tổ chức thực hiện báo cáo gửi đến.

4. Gửi báo cáo tổng hợp về Sở Tư pháp (đối với Phòng Tư pháp), về UBND tỉnh và Bộ Tư pháp (đối với Sở Tư pháp) theo quy định.

Điều 12. Chỉnh lý, bổ sung thông tin thống kê

1. Khi cần chỉnh lý, bổ sung thông tin thống kê trong các báo cáo thống kê cơ sở đã gửi, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo thống kê có trách nhiệm gửi bổ sung và thuyết minh về việc chỉnh lý, bổ sung bằng văn bản cho UBND cấp huyện (thông qua Phòng Tư pháp), UBND cấp tỉnh (thông qua Sở Tư pháp).

2. Văn bản chỉnh lý, bổ sung thông tin thống kê phải ghi rõ thời gian lập báo cáo và có đóng dấu, có chữ ký xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức nơi lập báo cáo thống kê. Trường hợp đối tượng thực hiện báo cáo thống kê là cá nhân thì văn bản chỉnh lý, bổ sung thông tin thống kê phải ghi rõ thời gian lập báo cáo và có chữ ký của cá nhân thực hiện báo cáo.

3. Văn bản chỉnh lý, bổ sung thông tin thống kê phải được gửi đến UBND cấp huyện (thông qua Phòng Tư pháp), UBND cấp tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) trước thời điểm cơ quan này gửi báo cáo thống kê lên cấp cao hơn theo quy định.

4. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo không tiến hành hoặc không kịp điều chỉnh, bổ sung thông tin thống kê theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức nhận báo cáo thì phần thông tin đó trên báo cáo thống kê tổng hợp chung được để trống và phải được ghi chú rõ trong báo cáo của cơ quan, tổ chức nhận báo cáo.

Chương III

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ TỔNG HỢP

Điều 13. Phạm vi thống kê tổng hợp

Cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tiến hành thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê từ các báo cáo thống kê cơ sở và nguồn thông tin của các cơ quan, tổ chức khác có liên quan theo quy định của pháp luật nhằm thu thập thông tin thống kê phục vụ quản lý Ngành và phục vụ việc thu thập, tổng hợp số liệu thống kê thuộc chỉ tiêu thống kê quốc gia được giao theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp

1. Cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp của Ngành Tư pháp gồm:

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện (Phòng Tư pháp);

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Sở Tư pháp).

2. Tên cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê hoặc ghi tại phần giải thích biểu mẫu đối với các biểu mẫu báo cáo thống kê thuộc lĩnh vực giám định tư pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm và bồi thường nhà nước.

Điều 15. Kết cấu nội dung và danh mục biểu mẫu báo cáo thống kê tổng hợp

1. Kết cấu nội dung của báo cáo thống kê tổng hợp theo hướng dẫn tại Điều 5 của Quy định này.

2. Danh mục biểu mẫu báo cáo thống kê tổng hợp của Ngành Tư pháp và các biểu mẫu chi tiết được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định.

Điều 16. Các kỳ báo cáo thống kê tổng hợp trong năm, thời hạn, hình thức gửi báo cáo thống kê tổng hợp

1. Báo cáo định kỳ:

a) Đối với báo cáo thống kê tổng hợp 06 tháng, thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 31 tháng 3 năm sau.

b) Đối với báo cáo thống kê tổng hợp hàng năm, thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 9 năm sau.

2. Kỳ báo cáo thống kê và thời gian gửi báo cáo thống kê đối với báo cáo thống kê tổng hợp đột xuất thực hiện theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền. Thời gian gửi báo cáo thống kê tổng hợp đột xuất được ghi tại văn bản của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu báo cáo.

3. Hình thức gửi báo cáo thống kê tổng hợp được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 của Quy định này; việc chỉnh lý, bổ sung thông tin thống kê tổng hợp được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 12 của Quy định này.

Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp

1. Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, lập và nộp báo cáo theo quy định của pháp luật và Quy định này.

2. Lập báo cáo thống kê tổng hợp trung thực, chính xác, đầy đủ trên cơ sở thông tin của các báo cáo thống kê cơ sở và các nguồn thông tin khác; tính toán, tổng hợp các chỉ tiêu đúng nội dung và phương pháp theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung báo cáo.

3. Tự kiểm tra, chỉnh lý, bổ sung các thông tin thống kê liên quan đến báo cáo thống kê khi phát hiện có những thông tin còn sai sót, còn thiếu và chưa chính xác trong báo cáo thống kê hoặc khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức nhận báo cáo.

4. Gửi báo cáo tổng hợp về cơ quan cấp trên theo quy định.

5. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Trách nhiệm của Sở Tư pháp trong việc nhận báo cáo thống kê tổng hợp

1. Theo dõi, đôn đốc các cá nhân, tổ chức thực hiện biểu mẫu báo cáo thống kê tổng hợp do cơ quan, tổ chức mình tiếp nhận theo đúng quy định.

2. Kiểm tra báo cáo thống kê tổng hợp gửi đến theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 11 Quy định này.

3. Lập báo cáo thống kê tổng hợp trung thực, chính xác, đầy đủ trên cơ sở số liệu của các báo cáo thống kê cơ sở và các thông tin khác có liên quan; tính toán, tổng hợp số liệu thống kê theo đúng nội dung và phương pháp quy định đối với báo cáo thống kê tổng hợp quy định.

4. Gửi báo cáo thống kê tổng hợp về Bộ Tư pháp theo quy định.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn trong phạm vi nhiệm vụ và thẩm quyền được giao có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy định này.

2. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo Quy định này, đảm bảo thông tin thống kê đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phản ánh về Sở Tư pháp để hướng dẫn, thống nhất giải quyết. Nếu vượt quá thẩm quyền, Sở Tư pháp tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 22/2012/QÐ-UBND về Quy định công tác thống kê của Ngành Tư pháp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang

  • Số hiệu: 22/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 16/08/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
  • Người ký: Trần Công Chánh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/08/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản