Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2005/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2005 |
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội;
Căn cứ Chỉ thị số 01/2005/CT-BTP ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm công tác Tư pháp năm 2005;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 200/TTr-TP ngày 17 tháng 01 năm 2005.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Kế hoạch triển khai công tác Tư pháp năm 2005 trên địa bàn Thành phố Hà Nội".
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| T/M. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2005 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2005/QĐ – UB của UBND Thành phố Hà Nội ngày 18 tháng 2 năm 2005)
Năm 2004, Công tác Tư pháp của Thành phố Hà Nội đã được triển khai đồng bộ, hiệu quả trên mọi lĩnh vực đáp ứng được yêu cầu cải cách Hành chính, cải cách Tư pháp; góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, phục vụ tích cực công cuộc đổi mới, xây dựng Thủ đô văn minh, hiện đại.
Năm 2005 có nhiều ngày kỷ niệm lớn của Đất nước như: Kỷ niệm 75 năm ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam; 60 năm ngày Quốc khánh Nước CHXHCN Việt Nam; năm cuối cùng hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội Kế hoạch 5 năm của đất nước (2000-2005); kỷ niệm 60 năm ngày thành lập ngành Tư pháp (28/8/1945 - 28/8/2005); kỷ niệm 995 Thăng Long-Hà Nội, vì vậy cần có nhiều biện pháp nhằm thúc đẩy, tạo chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa trong lĩnh vực Tư pháp để đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới của Thủ đô và đất nước, góp phần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải cách Tư pháp; từng bước xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân.
Nhằm tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 11CT/TU ngày 19/06/2002 của Thành Uỷ Hà Nội về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác Tư pháp trong thời gian tới; căn cứ Chương trình hành động của ngành Tư pháp giai đoạn 2002-2007 và Chỉ thị số 01/2005/CT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm công tác Tư pháp, UBND Thành phố ban hành Kế hoạch công tác Tư pháp trên địa bàn Hà Nội năm 2005 như sau:
- Tiếp tục nâng cao vị trí, vai trò, trách nhiệm của công tác Tư pháp trong hoạt động quản lý Nhà nước ở Thủ đô; tiếp tục củng cố, và hoàn thiện về tổ chức bộ máy các cơ quan Tư pháp từ Thành phố đến các quận, huyện, xã, phường, thị trấn, xây dựng đội ngũ cán bộ Tư pháp trong sạch, vững mạnh, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ; xác định rõ ý thức trách nhiệm phục vụ của mỗi cán bộ công chức ngành Tư pháp đối với nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, cải cách Tư pháp cũng như sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Thủ đô.
- Tiếp tục quán triệt nội dung Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Nghị quyết 15 của Bộ Chính trị về Thủ đô Hà Nội; Nghị quyết 08 NQ/TW của Bộ Chính trị về tăng cường công tác Tư pháp; Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội; triển khai một cách đồng bộ và bằng nhiều hình thức thiết thực Chỉ thị số 01/2005/CT - BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2005 và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của Trung ương và Thành phố có liên quan, đảm bảo cho công tác Tư pháp ở Thủ đô không ngừng được nâng cao về chất lượng và hiệu quả.
Bên cạnh việc triển khai thực hiện đồng bộ những nhiệm vụ thường xuyên của ngành, công tác Tư pháp của Thành phố năm 2005 cần tập trung vào những nhiệm vụ trọng tâm sau:
1- Nâng cao chất lượng, bảo đảm tiến độ trong công tác xây dựng, thẩm định và kiểm tra văn bản pháp quy của Thành phố.
1.1- Bảo đảm tiến độ và chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo kế hoạch ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố năm 2005; lãnh đạo các sở, ban, ngành chủ động phối hợp với Sở Tư pháp trong công tác soạn thảo, thẩm định, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật đã được giao trong kế hoạch. Đặc biệt cần chú trọng đến văn bản thuộc các lĩnh vực: Quản lý đô thị, xây dựng, giải phóng mặt bằng, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế... để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, khả thi và khoa học của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố. Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan làm tốt công tác thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình UBND Thành phố ký ban hành; sử dụng kính phí xây dựng văn bản tiết kiệm, có hiệu quả.
1.2- Tập trung quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc Luật ban hành VBQPPL của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (có hiệu lực từ ngày 1 tháng 4 năm 2005); Quyết định số 909/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới quy trình xây dựng và ban hành VBQPPL; sửa đổi Quyết định 157/2002/QĐ - UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 của UBND Thành phố quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND và dự thảo Nghị quyết của HĐND đảm bảo phù hợp với Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND và điều kiện thực tế của Thành phố.
1.3- Sở Tư pháp xây dựng Kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật năm 2005 của Thành phố; chủ động triển khai kế hoạch kiểm tra VBQPPL đã được UBND Thành phố phê chuẩn; giúp UBND Thành phố tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố theo quy định của Nghị định 135/2003/NĐ-TTg; định kỳ kiểm tra đánh giá chất lượng các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện ban hành; đề xuất và xử lý theo thẩm quyền những văn bản vi phạm.
1.4-UBND các quận, huyện chủ động xây dựng kế hoạch và chỉ đạo công tác tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do quận, huyện ban hành và tổ chức kiểm tra VBQPPL do UBND xã, phường, thị trấn ban hành theo đúng quy định của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP của Chính phủ về kiểm tra, xử lý văn bản.
2- Tập trung thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban bí thư Trung ương Đảng về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; Tiếp tục hướng mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về cơ sở, nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân Thủ đô.
2.1- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32/CT-TW ngày 8/12/2003 của Ban Bí thư; Chỉ thị số 27-CT/TU của Thành uỷ Hà Nội về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác Phổ biến giáo dục pháp luật; Chương trình phổ biến giáo dục pháp luật giai đoạn 2003 - 2007 của Chính phủ, các văn bản triển khai của Trung ương và Thành phố.
2.2- Củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác Phổ biến giáo dục pháp luật ở các cấp; tiếp tục củng cố, tạo cơ chế bồi dưỡng, tăng cường đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến giáo dục pháp luật, nhất là đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở.
2.3- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong các lĩnh vực: Quản lý đô thị, trật tự an toàn giao thông, giải phóng mặt bằng, xử lý vi phạm hành chính, phòng chống ma túy, vệ sinh an toàn thực phẩm, quản lý đất đai, các hoạt động tư pháp và các văn bản quy phạm pháp luật khác mới được Quốc hội ban hành.
2.4- Tiếp tục đẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp, trường học, các đoàn thể, cơ quan, đơn vị; đặc biệt chú trọng phổ biến, giáo dục pháp luật tới đối tượng nông dân, công nhân, cán bộ, công chức của Thành phố.
2.5- Nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở phường, xã, thị trấn, cơ quan đơn vị, tổ chức, trường học, doanh nghiệp v.v...
2.6- Phối hợp tổ chức các cuộc thi về pháp luật: “Tìm hiểu Luật đất đai", “Liên hoan ca khúc pháp luật"; tổ chức cuộc Thi hoà giải viên giỏi năm 2005 của Thành phố theo kế hoạch; tiếp tục mở rộng, củng cố, kiện toàn các Tổ hoà giải ở cơ sở; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ hoà giải viên, phấn đấu đạt tỷ lệ hoà giải thành 85% trong tổng số những vụ việc hoà giải.
3- Triển khai thực hiện có hiệu quả Pháp lệnh Thi hành án dân sự (sửa đổi) tạo chuyển biến cơ bản trong công tác thi hành án dân sự
3.1- Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành Pháp lệnh trên địa bàn Thành phố.
3.2- Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự theo những yêu cầu sau:
- Tập trung chỉ đạo sát sao khâu tổ chức thi hành án, giảm mạnh số án tồn đọng, phấn đấu giải quyết xong hoàn toàn 80% về số vụ việc (kể cả những việc thi hành đều) và 50% về tiền, tài sản đối với số vụ việc có điều kiện thi hành.
- Giải quyết kịp thời, dứt điểm, đúng pháp luật mọi khiếu nại tố cáo trong công tác thi hành án dân sự, đảm bảo giải quyết đơn khiếu nại ngay tại nơi phát sinh theo tinh thần Chỉ thị số 36 CT/2004/CT-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước trong công tác giải quyết khiếu nại tố cáo; thực hiện nghiêm chỉnh Quyết định số 593/QĐ-BTP ngày 8 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về tiếp nhận và xử lý thông tin qua đường dây nóng về công tác thi hành án dân sự.
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức hoạt động của các cơ quan Thi hành án dân sự Thành phố; quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cho các cơ quan Thi hành án ngang tầm nhiệm vụ được giao.
- Tiếp tục phát huy mạnh mẽ vai trò của Ban chỉ đạo công tác Thi hành án dân sự Thành phố và quận, huyện trong công tác kiểm tra, phân loại án tồn đọng và việc đôn đốc thi hành án của UBND xã, phường, thị trấn; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với những vụ việc phức tạp, giải quyết dứt điểm những vụ việc có điều kiện thi hành án.
- Các cơ quan Thi hành án dân sự Thành phố thường xuyên làm tốt công tác rà soát, phân loại, kiểm tra các vụ việc còn tồn đọng, các vụ việc không có điều kiện thi hành, các vụ việc đã chuyển giao cho UBND xã, phường đôn đốc thi hành; xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của Chấp hành viên và Thủ trưởng cơ quan Thi hành án đối với những vụ việc có điều kiện thi hành mà chưa được thi hành.
3.3. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm:
- Chỉ đạo Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự Thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện miễn, giảm thi hành án và giám sát thực hiện, phấn đấu đến hết quý III/2005 thực hiện miễn, giảm xong ít nhất 50% số vụ việc có đủ điều kiện miễn, giảm.
- Tổ chức tuyển dụng, bổ sung đủ biên chế cho các cơ quan Thi hành án theo chỉ tiêu phân bổ đã được Bộ Tư pháp phê duyệt.
3.4. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện chuẩn mực đạo đức chấp hành viên và các biện pháp làm trong sạch đội ngũ cán bộ; nâng cao trách nhiệm công vụ, phẩm chất đạo đức cán bộ thi hành án từ Thành phố đến quận huyện; Phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh các hành vi thiếu tinh thần trách nhiệm, gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân, gây khó khăn... cho việc thi hành án của các Chấp hành viên, cán bộ, nhân viên các cơ quan thi hành án.
4. Tăng cường hiệu lực quản lý hành chính nhà nước, cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực Hành chính tư pháp và Bổ trợ tư pháp; Nâng cao trách nhiệm công vụ, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ trong lĩnh vực này.
4.1. Tiếp tục triển khai áp dụng hiệu quả quy chế “một cửa” trong công tác hành chính tư pháp và Bổ trợ tư pháp tại Sở Tư pháp; đơn giản hoá và công khai trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết các công việc có liên quan đến dân để dân biết, thực hiện và kiểm tra, giám sát.
4.2. Tổ chức kiểm tra, bồi dưỡng hướng dẫn kỹ năng nghiệp vụ, giáo dục nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cho đội ngũ cán bộ làm công tác hộ tịch, luật sư, giám định viên, công chứng viên; khắc phục những yếu kém trong công tác này. Làm tốt công tác quản lý nhà nước đối với các văn phòng luật sư, công ty luật hợp danh trên địa bàn thành phố.
4.3. Xây dựng đề án, thành lập thêm các phòng Công chứng của Thành phố, đáp ứng tốt nhu cầu về công chứng, chứng thực của các cơ quan, tổ chức và nhân dân Thủ đô; Nghiên cứu, áp dụng chính thức mô hình “Dịch vụ hành chính công tại các phòng công chứng, tiến tới xã hội hoá hoạt động này.
4.4. Triển khai thi hành Pháp lệnh Giám định tư pháp năm 2004; tập trung củng cố, kiện toàn các tổ chức giám định tư pháp trên địa bàn Thành phố. Tổ chức tổng kết 3 năm thực hiện Pháp lệnh Luật sư năm 2001.
4.5. Tập trung triển khai Nghị định mới của Chính phủ về bán đấu giá tài sản thay thế Nghị định số 86/NĐ-CP này 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ; Củng cố, kiện toàn về tổ chức và nâng cao chất lượng, hiệu quả của Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản thuộc Sở Tư pháp đáp ứng yêu cầu phục vụ công tác thi hành án dân sự và xử lý vi phạm hành chính ở địa phương.
5- Đẩy mạnh trợ giúp pháp lý ở cơ sở, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân
5.1. Tiếp tục củng cố, kiện toàn và mở rộng tổ chức hoạt động trợ giúp pháp lý, cần đặc biệt quan tâm tới việc thành lập các Chi nhánh Trợ giúp pháp lý ở các huyện và các điểm tư vấn Trợ giúp ở các phường, xã, thị trấn.
5.2. Tập trung bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp cho cộng tác viên trợ giúp pháp lý; mở rộng, tăng cường đội ngũ cộng tác viên trợ giúp pháp lý cả về số lượng và chất lượng.
5.3. Đẩy mạnh các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trợ giúp pháp lý; kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động trợ giúp pháp lý lưu động với hoạt động trợ giúp pháp lý của các Chi nhánh; cần đặc biệt quan tâm tới việc trợ giúp pháp lý cho đối tượng học sinh các trường trung học cơ sở; Tập trung triển khai công tác trợ giúp pháp lý gắn với việc thực hiện Chương trình phát triển kinh tế – xã hội của Thành phố.
5.4. Tăng cường phối hợp giữa tổ chức trợ giúp nhà nước với công tác trợ giúp pháp lý của các ngành, đoàn thể nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
5.5. Tăng cường cán bộ, tạo điều kiện thuận lợi về trụ sở, kinh phí hoạt động cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước Thành phố và các Chi nhánh trợ giúp pháp lý tại các quận, huyện.
6- Củng cố, kiện toàn hệ thống các cơ quan Tư pháp từ Thành phố đến cơ sở, xây dựng đội ngũ cán bộ Tư pháp Thủ đô trong sạch, vững mạnh, ngang tầm nhiệm vụ.
6.1. Xây dựng, hoàn thiện chức năng và nhiệm vụ, quy chế tổ chức, hoạt động của Sở Tư pháp; Tập trung kiện toàn tổ chức các đơn vị thuộc Sở Tư pháp, cơ quan Thi hành án dân sự;
6.2. Tập trung củng cố và sớm ổn định về tổ chức phòng Tư pháp thuộc UBND các quận huyện theo Quyết định số 202/2004/QĐ-UB ngày 30 tháng 12 năm 2004 của UBND Thành phố; kiện toàn Ban tư pháp phường, xã, thị trấn đảm bảo mỗi Phòng Tư pháp Thành phố có từ 5 đến 7 cán bộ; mỗi ban Tư pháp có ít nhất 1 cán bộ Tư pháp chuyên trách có trình độ Đại học luật, có đủ năng lực, trình độ hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, phục vụ nhiệm vụ chính trị - kinh tế - xã hội ở địa phương.
6.3. Củng cố, kiện toàn tổ chức pháp chế của các sở, ngành, cơ quan thuộc Thành phố tạo sự phối hợp đồng bộ trong triển khai công tác Tư pháp ở địa phương.
6.4. Quan tâm làm tốt công tác giáo dục rèn luyện, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Tư pháp các cấp vững về chính trị, giỏi nghiệp vụ chuyên môn, có năng lực, trình độ ngang tầm nhiệm vụ, đề cao kỷ luật, kỷ cương trong ngành Tư pháp.
6.5. Tiếp tục củng cố, kiện toàn Ban vì sự tiến bộ phụ nữ ngành Tư pháp; xây dựng cơ chế tạo điều kiện thuận lợi thực hiện các mục tiêu vì sự tiến bộ của phụ nữ trong các hoạt động chuyên môn; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ thành hoạt động thường xuyên của ngành Tư pháp Thành Phố.
7- Triển khai thực hiện Luật Thanh tra, Luật khiếu nại tố cáo; tập trung nâng cao trách nhiệm xem xét đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật.
7.1. Tập trung xem xét, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo ngay tại nơi phát sinh; tập trung rà soát, phân loại, xử lý đơn thư và thông tin qua đường dây nóng; xác định rõ thời gian giải quyết, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
7.2. Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch của ngành và sự chỉ đạo của UBND Thành phố, Bộ Tư pháp.
7.3. Củng cố, duy trì tốt hoạt động chống tham nhũng trong ngành Tư pháp Thành phố.
8- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành của các cơ quan Tư pháp.
8.1. Tiếp tục đầu tư cung cấp thiết bị công nghệ thông tin cho các cơ quan Tư pháp nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả của công tác quản lý, khai thác, sự dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành các hoạt động tư pháp.
8.2. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ Tư pháp các cấp đáp ứng kịp thời, có hiệu quả nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ Tư pháp.
8.3. Triển khai áp dụng phầm mềm công chứng chứng thực tới các quận, huyện của Thành phố; nghiên cứu xây dựng phầm mềm quản lý hộ tịch làm cơ sở cho việc triển khai công tác này tới các UBND quận, huyện, xã, phường, thị trấn trên địa bàn .
8.4. Nghiên cứu xây dựng phần mềm quản lý công tác văn bản pháp quy, phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý trên địa bàn Thành phố.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên đây, UBND Thành phố yêu cầu:
1- Giám đốc Sở Tư pháp: Chịu trách nhiệm xây dựng chương trình công tác cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này trong ngành Tư pháp; giúp UBND Thành phố hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị của Thành phố trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Tư pháp và UBND Thành phố.
2- Giám đốc Sở Nội vụ: Chủ động phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan tập trung củng cố hệ thống các cơ quan Tư pháp của Thành phố; Cần đặc biệt quan tâm tới việc xây dựng, củng cố các bộ phận pháp chế các sở ngành và phòng Tư pháp thuộc UBND các quận, huyện, các ban Tư pháp xã, phường, thị trấn.
3- Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành Thành phố: Có trách nhiệm củng cố kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác pháp chế của cơ quan, đơn vị; tuỳ theo chức năng nhiệm vụ của mình, chủ động phối hợp với Sở Tư pháp triển khai những nhiệm vụ có liên quan, như: Xây dựng, rà soát, thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và Thành phố; Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, triển khai công tác hoà giải, giải quyết mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách, công tác hộ tịch, công chứng, thi hành án, thanh tra và các hoạt động Tư pháp khác..v..v.
4- Chủ tịch UBND các quận, huyện khẩn trương thành lập và củng cố, kiện toàn phòng Tư pháp, các Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn; xây dựng Kế hoạch và chỉ đạo các đơn vị của địa phương thực hiện tốt công tác Tư pháp năm 2005, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND Thành phố (qua Sở Tư pháp để tổng hợp chung).
5- Đề nghị các Ban của Thành uỷ, HĐND, MTTQ Thành phố và các Đoàn thể của Thành phố phối hợp chỉ đạo các cấp, các ngành trực thuộc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
7- Đề nghị Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Thành phố chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với ngành Tư pháp thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
8- Sở Tài chính phối hợp với Sở Tư pháp có kế hoạch bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch triển khai công tác Tư pháp năm 2005.
9- Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng Thành phố theo dõi, tổ chức kiểm tra, đánh giá để kịp thời biểu dương các cơ quan, đơn vị và cá nhân có nhiều thành tích trong quá trình triển khai công tác Tư pháp năm 2005./.
- 1Quyết định 71/1998/QĐ-UB về quy chế tổ chức hoạt động của Trung tâm trợ giúp Pháp lý Nhà nước thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà nội ban hành
- 2Quyết định 31/2003/QĐ-UB ban hành Kế hoạch chỉ đạo triển khai công tác Tư pháp năm 2003 trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 3Chỉ thị 07/2002/CT-UB triển khai công tác tư pháp trên địa bàn thành phố Hà nội năm 2002 do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Quyết định 08/2001/QĐ-UB ban hành Kế hoạch chỉ đạo triển khai công tác Tư pháp trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2001 do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 5Quyết định 23/2004/QĐ-UB ban hành Kế hoạch chỉ đạo triển khai công tác Tư pháp năm 2004 trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà nội ban hành
- 1Quyết định 71/1998/QĐ-UB về quy chế tổ chức hoạt động của Trung tâm trợ giúp Pháp lý Nhà nước thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà nội ban hành
- 2Chỉ thị 01/2005/CT-BTP về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác Tư pháp năm 2005 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3Quyết định 909/2003/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình đổi mới công tác xây dựng, ban hành và nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 31/2003/QĐ-UB ban hành Kế hoạch chỉ đạo triển khai công tác Tư pháp năm 2003 trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 5Quyết định 157/2002/QĐ-UB về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của uỷ ban nhân dân và dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 6Chỉ thị 07/2002/CT-UB triển khai công tác tư pháp trên địa bàn thành phố Hà nội năm 2002 do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 7Quyết định 08/2001/QĐ-UB ban hành Kế hoạch chỉ đạo triển khai công tác Tư pháp trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2001 do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 8Quyết định 23/2004/QĐ-UB ban hành Kế hoạch chỉ đạo triển khai công tác Tư pháp năm 2004 trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà nội ban hành
- 9Nghị định 86-CP năm 1996 về Quy chế bán đấu giá tài sản
- 10Pháp lệnh về Thủ đô Hà Nội năm 2000
- 11Pháp lệnh luật sư năm 2001
- 12Nghị định 135/2003/NĐ-CP về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 13Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 14Chỉ thị 36/2004/CT-TTg về chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 22/2005/QĐ-UB về Kế hoạch triển khai công tác Tư pháp năm 2005 trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 22/2005/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/02/2005
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Ngô Thị Thanh Hằng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra