- 1Quyết định 16/2018/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2Quyết định 1288/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và kế hoạch sử dụng đất năm 2021 thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 3Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 4Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP Quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tư pháp ban hành
- 5Luật đấu giá tài sản 2016
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 8Thông tư 45/2017/TT-BTC quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật đấu giá tài sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 48/2017/TT-BTC quy định chế độ Tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Nghị định 62/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật đấu giá tài sản
- 11Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 12Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 13Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 14Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 15Thông tư 108/2020/TT-BTC sửa đổi Thông tư 45/2017/TT-BTC quy định về khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật đấu giá tài sản do Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2194/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 15 tháng 7 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17/11/2016;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
Căn cứ Thông tư số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tư Pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật Đấu giá tài sản; Thông tư số 108/2020/TT-BTC ngày 21/12/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật Đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản;
Căn cứ Công văn số 228/HĐND-VP ngày 16/12/2019 của Thường trực HĐND tỉnh về phương án sắp xếp, xử lý tài sản của Ban quản lý Rừng phòng hộ thành phố Đồng Hới;
Căn cứ Thông báo số 71-TB/BCSĐ ngày 04/5/2021 kết luận của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh tại phiên họp ngày 04/5/2021;
Căn cứ Quyết định số 5123/QĐ-UBND ngày 30/12/2019 của UBND tỉnh về việc phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
Căn cứ Quyết định số 2593/QĐ-UBND ngày 27/7/2020 của UBND tỉnh về việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê để thực hiện Dự án Khu dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng tại xã Quang Phú, thành phố Đồng Hới;
Căn cứ Công văn số 171/UBND-TNMT ngày 14/02/2019 của UBND tỉnh về việc đấu giá cho thuê đối với quỹ đất do UBND các xã, phường, thị trấn quản lý, sử dụng để thực hiện dự án đầu tư;
Căn cứ Công văn số 1515/UBND-TH ngày 17/9/2019 của UBND tỉnh về việc thống nhất phương án đầu tư xây dựng Khu dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng;
Căn cứ Công văn số 814/UBND-TH ngày 20/5/2021 của UBND tỉnh về việc thực hiện dự án Khu dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng tại xã Quang Phú, thành phố Đồng Hới;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 2078/STC-GCS ngày 25/6/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt phương án đấu giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê đối với diện tích đất 33.904,3 m2 để thực hiện dự án Khu dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng tại xã Quang Phú, thành phố Đồng Hới.
(Chi tiết có phương án đấu giá kèm theo)
Điều 2. Căn cứ Phương án đấu giá đã được phê duyệt, Sở Tài chính thực hiện các bước tiếp theo để tổ chức đấu giá tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục trưởng Cục Thuế; Chi cục trưởng Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới - Quảng Ninh; Chủ tịch UBND thành phố Đồng Hới; Giám đốc Ban quản lý rừng phòng hộ thành phố Đồng Hới; Chủ tịch UBND xã Quang Phú và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT, CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THUÊ ĐỐI VỚI DIỆN TÍCH ĐẤT 33.904,3 M2 ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN KHU DỊCH VỤ DU LỊCH, NGHỈ DƯỠNG TẠI XÃ QUANG PHÚ, THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI
(Kèm theo Quyết định số 2194/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Quy định này áp dụng cho việc bán đấu giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê đối với diện tích đất 33.904,3 m2 tại xã Quang Phú, thành phố Đồng Hới để thực hiện dự án Khu dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng tại xã Quang Phú, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Danh mục loại đất, vị trí, diện tích và tài sản trên đất
1. Danh mục loại đất: Đất thương mại dịch vụ (TMD).
2. Vị trí khu đất: Thửa đất số 10(1), thửa đất số 10(2), thửa đất số 10(3) thuộc Tờ BĐĐC số 2, xã Quang Phú, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình theo Thống kê kết quả đo đạc khu đất do Ban quản lý Rừng phòng hộ thành phố Đồng Hới và UBND xã Quang Phú quản lý, sử dụng do Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường lập ngày 18/5/2020, Sở Tài nguyên và Môi trường duyệt ngày 20/5/2020.
3. Diện tích khu đất: 33.904,3 m2, trong đó:
- 33.170,3 m2 đất RSX do Ban quản lý rừng phòng hộ thành phố Đồng Hới quản lý.
- 734 m2 đất DGT do UBND xã Quang Phú quản lý (đấu giá theo Công văn số 171/UBND-TNMT ngày 14/02/2019 và Công văn số 814/UBND-TH ngày 20/5/2021 của UBND tỉnh).
4. Thông tin quy hoạch: Khu đất đấu giá thực hiện dự án đã được phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và kế hoạch sử dụng đất năm 2021 thành phố Đồng Hới theo Quyết định số 1288/QĐ-UBND ngày 10/5/2021 của UBND tỉnh Quảng Bình
5. Tài sản trên đất: Cây phi lao, mật độ bình quân 2.017 cây/ha, đường kính thân cây 02-10cm
Điều 3. Mục đích, hình thức cho thuê đất, thời hạn sử dụng đất.
1. Mục đích sử dụng đất: Sử dụng đất thương mại dịch vụ để thực hiện Dự án Khu dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng theo phương án đầu tư được UBND tỉnh thống nhất tại Công văn số 1515/UBND-TH ngày 17/9/2019 của UBND tỉnh, cụ thể:
1.1. Mục tiêu đầu tư: Xây dựng Khu dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng ven biển phục vụ nhu cầu du lịch, nghỉ dưỡng cao cấp của du khách và nhân dân; tạo việc làm cho người lao động và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
1.2. Quy mô đầu tư: Xây dựng khu khách sạn nghỉ dưỡng đạt tiêu chuẩn tối thiểu 4 sao và các dịch vụ khai thác du lịch liên quan, phù hợp quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
1.3. Tổng vốn đầu tư:
Tổng vốn đầu tư (tối thiểu): 204 tỷ đồng (Bằng chữ: Hai trăm linh bốn tỷ đồng).
Nguồn vốn đầu tư: Vốn tự có của nhà đầu tư (tối thiểu bằng 20% tổng vốn đầu tư Dự án) và nguồn vốn huy động hợp pháp khác
1.4. Tiến độ thực hiện dự án: Hoàn thành đưa dự án vào hoạt động trong 36 tháng từ ngày ký Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá tài sản công theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ.
2. Hình thức cho thuê đất: Trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
3. Thời hạn thuê đất: 50 năm kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá tài sản công.
Điều 4. Thời gian tổ chức thực hiện bán đấu giá
Thời gian tổ chức thực hiện đấu giá tài sản trên đất và quyền sử dụng đất thuê: Dự kiến Quý III năm 2021.
1. Đối tượng: Tổ chức kinh tế thuộc đối tượng được Nhà nước cho thuê đất theo quy định tại Điều 56 Luật Đất đai năm 2013 có nhu cầu thực hiện dự án đầu tư phù hợp với mục đích sử dụng đất và quy hoạch chi tiết được UBND tỉnh phê duyệt tại Điều 3 của quy định này.
2. Điều kiện được tham gia đấu giá:
Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 quy định này được đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau:
- Điều kiện về năng lực tài chính, kinh nghiệm thực hiện dự án, cụ thể:
+ Có hồ sơ đề xuất thực hiện dự án phù hợp với phương án sử dụng đất, quy mô đầu tư dự án theo khoản 1 Điều 3 Phương án này.
+ Vốn chủ sở hữu của tổ chức kinh tế tham gia đấu giá không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án quy định tại mục 1.3 khoản 1 Điều 3 quy định này. Đồng thời vốn của chủ sở hữu phải đáp ứng cho tất cả các dự án nhà đầu tư đã và đang thực hiện. Phần vốn còn lại (ngoài phần vốn chủ sở hữu) phải có cam kết của tổ chức tín dụng cung cấp đủ để thực hiện dự án.
+ Có ngành nghề kinh doanh phù hợp với nhu cầu sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư (thể hiện ở Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc xác nhận của cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trường hợp ngành nghề kinh doanh không thể hiện ở Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).
+ Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật về thuế.
- Có cam kết thực hiện các thủ tục về chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; trồng rừng thay thế hoặc nộp tiền trồng rừng thay thế đối với các diện tích đất có rừng trong phạm vi dự án theo quy định của pháp luật.
- Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác xác định theo các căn cứ: Kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đối với các dự án tại địa phương được lưu trữ tại Sở Tài nguyên và Môi trường; nội dung công bố về tình trạng vi phạm pháp luật đất đai và kết quả xử lý vi phạm pháp luật đất đai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai đối với các dự án thuộc địa phương khác.
- Có cam kết thực hiện làm đường tạm trên diện tích quy hoạch đường giao thông phía Nam dự án để phục vụ dân sinh trước khi triển khai dự án.
- Có đơn đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản trên đất theo mẫu của đơn vị tổ chức đấu giá tài sản, cam kết trả ít nhất bằng giá khởi điểm đã được thông báo, sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá, hoàn thiện đầy đủ các thủ tục về hồ sơ và nộp tiền đặt trước, tiền mua hồ sơ tham gia đấu giá trong thời hạn quy định.
- Một tổ chức kinh tế có nhiều đơn vị trực thuộc thì chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có hai (02) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
- Phải có đủ năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật.
3. Tiền mua hồ sơ tham gia đấu giá: 4.000.000 đồng/01 hồ sơ đăng ký (Bằng chữ: Bốn triệu đồng/01 hồ sơ đăng ký).
4. Tiền đặt trước: Bằng 20% giá khởi điểm của tài sản đấu giá.
5. Bước giá: Số tiền trả giá tối thiểu từ 50 triệu đồng trở lên/lần trả giá.
6. Địa điểm đấu giá: Theo Thông báo của đơn vị tổ chức đấu giá tài sản sau khi thống nhất với Sở Tài chính và được thông báo công khai theo quy định.
Điều 6. Giá khởi điểm, hình thức đấu giá, phương thức đấu giá
1. Giá khởi điểm: Theo giá khởi điểm do UBND tỉnh quyết định.
2. Hình thức đấu giá: Đấu giá bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá.
3. Phương thức đấu giá: Phương thức trả giá lên.
Điều 7. Kinh phí, nguồn chi phí tổ chức thực hiện việc đấu giá, dự kiến giá trị thu được
1. Kinh phí, nguồn chi phí tổ chức thực hiện việc đấu giá: Tiền bán hồ sơ, nguồn thu từ bán đấu giá.
Mức thanh toán thù lao dịch vụ đấu giá được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật Đấu giá tài sản và Thông tư số 108/2020/TT-BTC ngày 21/12/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật Đấu giá tài sản.
2. Sử dụng nguồn thu từ bán đấu giá: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 8. Đơn vị thực hiện cuộc đấu giá; đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá
1. Đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá tài sản trên đất và quyền sử dụng đất thuê: Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình.
2. Đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá: Sau khi có quyết định của UBND tỉnh Quảng Bình về việc đấu giá tài sản, Sở Tài chính thực hiện lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản theo đúng quy định tại Điều 56 Luật Đấu giá tài sản năm 2016.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tham gia đấu giá
1. Nghiêm chỉnh chấp hành Phương án đấu giá này, quy chế đấu giá và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời và đúng trách nhiệm, cam kết của mình trong quá trình đấu giá và sau khi trúng đấu giá.
3. Người đại diện tham gia đấu giá phải có mặt đúng thời gian, địa điểm đấu giá được Tổ chức đấu giá tài sản quy định, phải mang Căn cước công dân hoặc các giấy tờ tùy thân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật; Giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật và bản sao Căn cước công dân hoặc các giấy tờ tùy thân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền; tuân thủ các quy định tại Quy chế cuộc đấu giá tài sản do Tổ chức đấu giá tài sản ban hành và các quy định khác của pháp luật.
4. Tổ chức trúng đấu giá được Tổ chức đấu giá tài sản thông báo về việc trúng đấu giá, nộp tiền trúng đấu giá tài sản trên đất và quyền sử dụng đất thuê; cơ quan thuế thông báo về nộp các khoản phí và lệ phí theo quy định của Nhà nước.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức đấu giá tài sản
Thực hiện theo quy định tại Điều 24 Luật Đấu giá tài sản năm 2016.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 11. Niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá
Việc niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 35 và Điều 57 Luật Đấu giá tài sản năm 2016.
Điều 12. Đăng ký tham gia đấu giá
1. Hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá tài sản gồm:
- Đơn đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản trên đất theo mẫu của Tổ chức thực hiện đấu giá tài sản trong đó có nội dung cam kết khi trúng đấu giá phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch, đúng tiến độ do cấp có thẩm quyền quy định.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập tổ chức; Căn cước công dân hoặc các giấy tờ tùy thân hợp pháp khác của người đứng đầu tổ chức đó; Biên bản họp thống nhất tham gia đấu giá tài sản của hội đồng cổ đông hoặc hội đồng quản trị (tùy theo điều lệ của Công ty) đối với Công ty cổ phần hoặc hội đồng thành viên đối với Công ty TNHH (02 bản gốc hoặc bản sao công chứng).
- Các giấy tờ chứng minh điều kiện về vốn, kỹ thuật, năng lực tài chính:
+ Đối với các tổ chức kinh tế đang hoạt động: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập tại thời điểm gần nhất; bảng kê các dự án và nguồn vốn thuộc chủ sở hữu mà nhà đầu tư đã và đang thực hiện (nếu có) (02 bản gốc hoặc bản sao công chứng).
+ Đối với các tổ chức kinh tế mới thành lập: Báo cáo tài chính thời điểm gần nhất (đã được kiểm toán độc lập). Trường hợp chưa có báo cáo tài chính thì có tài liệu chứng minh có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án theo quy định, cụ thể: nếu số vốn là tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ thì phải được ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp đó mở tài khoản xác nhận về số dư tiền gửi của doanh nghiệp, nếu số vốn là tài sản thì phải có chứng thư của tổ chức có chức năng định giá hoặc thẩm định giá đang hoạt động tại Việt Nam về kết quả định giá, thẩm định giá tài sản của doanh nghiệp; bảng kê các dự án và nguồn vốn thuộc chủ sở hữu mà nhà đầu tư đã và đang thực hiện (nếu có) (02 bản gốc hoặc bản sao công chứng).
- Hồ sơ đề xuất dự án đầu tư phù hợp với phương án sử dụng đất và phương án đầu tư đã được UBND tỉnh chấp thuận, trong đó nêu rõ tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn đầu tư, diện tích đất thực hiện dự án (02 bản gốc hoặc bản sao công chứng).
- Văn bản cam kết của tổ chức tín dụng hoặc ngân hàng thương mại đảm bảo hỗ trợ nguồn tín dụng phần vốn còn lại theo quy định để thực hiện dự án khi trúng đấu giá (02 bản gốc hoặc bản sao công chứng).
- Văn bản xác nhận của cơ quan thuế nơi tổ chức kinh tế tham gia đấu giá kê khai và nộp thuế (trụ sở chính) về việc hoàn thành nghĩa vụ thuế theo đúng quy định của pháp luật về thuế đến thời điểm có thông báo nộp hồ sơ tham gia đấu giá (02 bản gốc hoặc bản sao công chứng).
- Văn bản xác nhận không vi phạm các quy định của pháp luật về đất đai của cơ quan có thẩm quyền đến thời điểm có thông báo nộp hồ sơ tham gia đấu giá.
- Văn bản cam kết thực hiện làm đường tạm trên diện tích quy hoạch đường giao thông phía Nam dự án để phục vụ dân sinh trước khi triển khai dự án.
- Văn bản cam kết thực hiện các thủ tục về chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; trồng rừng thay thế hoặc nộp tiền trồng rừng thay thế đối với các diện tích đất có rừng trong phạm vi dự án theo quy định của pháp luật.
- Chứng từ nộp tiền mua hồ sơ tham gia đấu giá, tiền đặt trước.
- Trường hợp ủy quyền cho người khác đăng ký và tham gia đấu giá thì phải có văn bản ủy quyền theo đúng quy định của pháp luật và kèm theo 04 bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đổi chiếu Căn cước công dân hoặc các giấy tờ tùy thân hợp pháp khác của người được ủy quyền. Những người đã đăng ký tham gia đấu giá không được ủy quyền cho nhau đăng ký và tham gia đấu giá.
2. Những trường hợp vi phạm sau đây không được nhận lại tiền đặt trước và phải nộp toàn bộ vào ngân sách Nhà nước:
- Đã nộp tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc đấu giá, buổi công bố giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng;
- Bị truất quyền tham gia đấu giá do có hành vi vi phạm bao gồm: Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá; thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản; cản trở hoạt động đấu giá tài sản; gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá; đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản; các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.
- Từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định (Người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá được coi như không chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc không chấp nhận mua tài sản đấu giá đối với tài sản mà theo quy định của pháp luật kết quả đấu giá tài sản phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt).
- Rút lại giá đã trả hoặc giá đã chấp nhận theo quy định;
- Từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định;
- Tổ chức trúng đấu giá không nộp tiền trúng đấu giá trong thời hạn quy định tại Điều 15 của Phương án này thì kết quả trúng đấu giá bị hủy bỏ. Việc xử lý tiền đặt trước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Tài sản đấu giá phải có ít nhất 02 khách hàng đăng ký tham gia đấu giá và đủ điều kiện để tham gia cuộc đấu giá trở lên mới tổ chức cuộc đấu giá tài sản. Trường hợp đã hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá mà chỉ có 01 khách hàng đăng ký tham gia đấu giá hoặc chỉ có 01 khách hàng đủ điều kiện tham gia đấu giá thì không tổ chức đấu giá, tài sản được tổ chức đấu giá lại.
Trường hợp sau 02 lần tổ chức đấu giá không thành, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản trình cơ quan, người có thẩm quyền đã ra quyết định bán tài sản để xem xét, quyết định hủy bỏ quyết định bán đấu giá tài sản công để bán cho người duy nhất theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 13. Trình tự, thủ tục đấu giá
Trình tự, thủ tục đấu giá thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
Điều 14. Trình duyệt kết quả đấu giá
Căn cứ hồ sơ cuộc đấu giá do tổ chức đấu giá chuyển, Sở Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả trúng đấu giá. Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá tài sản trên đất và quyền sử dụng đất được gửi cho Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý rừng phòng hộ thành phố Đồng Hới, tổ chức thực hiện đấu giá tài sản, cơ quan thuế và tổ chức trúng đấu giá tài sản trên đất và quyền sử dụng đất.
Điều 15. Thời hạn, phương thức, địa điểm thanh toán tiền trúng đấu giá
Thực hiện theo khoản 9 Điều 11 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
Điều 16. Giao đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức trúng đấu giá
Thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND ngày 25/6/2018 của UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Quy định trình tự, thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao trên địa bàn tỉnh Quảng Bình và các văn bản quy định có liên quan.
Điều 17. Trách nhiệm của các bên đấu giá
Thực hiện theo Phương án này, hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản đã được ký kết giữa Sở Tài chính và Tổ chức đấu giá tài sản, Luật đấu giá tài sản và các quy định khác có liên quan
Điều 18. Tổ chức trúng đấu giá có quyền và trách nhiệm
1. Quyền của tổ chức trúng đấu giá:
- Được công nhận kết quả trúng đấu giá và làm các thủ tục để nhận tài sản, xác lập quyền sử dụng đất theo quy định.
- Được hưởng các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
- Được quyền sử dụng hạ tầng kỹ thuật trong khu đất và kết nối hạ tầng kỹ thuật ngoài khu đất để phục vụ cho việc sử dụng đất.
- Được Tổ chức đấu giá tài sản giao Thông báo về việc trúng đấu giá.
2. Trách nhiệm của tổ chức trúng đấu giá:
- Nộp đầy đủ tiền trúng đấu giá tài sản trên đất và quyền sử dụng đất thuê theo quyết định công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất.
- Thực hiện thủ tục bước tiếp theo về đầu tư dự án theo các quy định của pháp luật.
- Liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để ký hợp đồng thuê đất đối với đất thuê (trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, h khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2013).
- Xây dựng đường tạm trên diện tích quy hoạch đường giao thông phía Nam dự án để phục vụ dân sinh trước khi triển khai dự án.
- Tổ chức trúng đấu giá phải triển khai thực hiện dự án theo phương án đầu tư đã được chấp thuận; tuân thủ các quy định hiện hành về đầu tư, xây dựng, đất đai, khoáng sản, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, an ninh quốc phòng, an toàn lao động... và các quy định pháp luật có liên quan khác.
- Chịu sự quản lý và giám sát của Nhà nước về đất đai, môi trường, quy hoạch, xây dựng trong quá trình đầu tư, xây dựng.
- Nộp lệ phí trước bạ đất theo quy định của Bộ Tài chính trước khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thực hiện các thủ tục đề nghị cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện dự án và các thủ tục liên quan theo quy định. Chỉ triển khai thực hiện dự án khi đã được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
1. Tổ chức trúng đấu giá có trách nhiệm sử dụng đất đúng mục đích; chấp hành các quy định về quản lý đô thị, quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý đất đai và bảo vệ môi trường; người vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Người tham gia đấu giá hoặc người thi hành công vụ vi phạm các quy định về đấu giá tài sản trên đất và quyền sử dụng đất như: gây rối trật tự; loan tin, phao tin trái quy định; lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm tiết lộ bí mật, hồ sơ tài liệu và thông tin hoặc có hành vi thông đồng, móc ngoặc, gian lận, hối lộ,... thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Quy định này làm cơ sở cho Sở Tài chính, tổ chức thực hiện đấu giá tài sản, người tham gia đấu giá và các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan thực hiện việc đấu giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê thực hiện dự án Khu dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng tại xã Quang Phú, thành phố Đồng Hới./.
- 1Kế hoạch 264/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 40/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 2Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 3Chỉ thị 2/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 4Kế hoạch 117/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 40/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 5Nghị quyết 11/2021/NQ-HĐND về áp dụng giá đất đối với các phường thành lập mới; các phường, xã sáp nhập vào thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế khi triển khai Nghị quyết 1264/NQ-UBTVQH14
- 6Nghị quyết 82/NQ-HĐND năm 2021 về thống nhất chủ trương thực hiện thí điểm khai thác dịch vụ du lịch kết hợp phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
- 7Quyết định 26/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy định kèm theo Quyết định 12/2017/QĐ-UBND và thay thế Quyết định 24/2018/QĐ-UBND do thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 3Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 4Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP Quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tư pháp ban hành
- 5Luật đấu giá tài sản 2016
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 8Thông tư 45/2017/TT-BTC quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật đấu giá tài sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 48/2017/TT-BTC quy định chế độ Tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Nghị định 62/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật đấu giá tài sản
- 11Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 12Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 13Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 14Quyết định 16/2018/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 15Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 16Thông tư 108/2020/TT-BTC sửa đổi Thông tư 45/2017/TT-BTC quy định về khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật đấu giá tài sản do Bộ Tài chính ban hành
- 17Kế hoạch 264/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 40/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 18Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 19Chỉ thị 2/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 20Kế hoạch 117/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 40/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 21Quyết định 1288/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và kế hoạch sử dụng đất năm 2021 thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
- 22Nghị quyết 11/2021/NQ-HĐND về áp dụng giá đất đối với các phường thành lập mới; các phường, xã sáp nhập vào thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế khi triển khai Nghị quyết 1264/NQ-UBTVQH14
- 23Nghị quyết 82/NQ-HĐND năm 2021 về thống nhất chủ trương thực hiện thí điểm khai thác dịch vụ du lịch kết hợp phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
- 24Quyết định 26/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy định kèm theo Quyết định 12/2017/QĐ-UBND và thay thế Quyết định 24/2018/QĐ-UBND do thành phố Hà Nội ban hành
Quyết định 2194/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt phương án đấu giá tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê đối với diện tích đất 33.904,3 m2 để thực hiện dự án Khu dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng tại xã Quang Phú, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
- Số hiệu: 2194/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/07/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký:
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/07/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực