- 1Thông tư 18/2010/TT-BTNMT quy định về định mức sử dụng diện tích nhà xưởng, thiết bị và biên chế cho trạm quan trắc môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Thông tư 23/2013/TT-BKHCN quy định về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3Nghị định 105/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện hoạt động của tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường
- 4Thông tư 24/2017/TT-BTNMT quy định kỹ thuật quan trắc môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- 6Quyết định 22/2019/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Nam
- 1Luật bảo vệ môi trường 2014
- 2Thông tư 35/2015/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao do Bộ trường Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Thông tư 31/2016/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Nghị định 40/2019/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật bảo vệ môi trường
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2184/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 10 tháng 8 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014;
Căn cứ Nghị định 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường: số 35/2015/TT- BTNMT ngày 30/6/2015 quy định về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 quy định về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; số
24/2017/TT-BTNMT ngày 01/9/2017 quy định kỹ thuật quan trắc môi trường;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 567/TTr- STNMT ngày 05/8/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý, vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả về UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TỰ ĐỘNG, LIÊN TỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2184 /QĐ-UBND ngày 10 /8/2020 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc hoạt động, vận hành và các yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh; quy định trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các Sở, Ban, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai;
b) UBND các huyện, thị xã, thành phố nơi có đầu tư trạm quan trắc tự động, liên tục;
c) Đơn vị được giao quản lý, vận hành trạm quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ nguồn thải thuộc đối tượng phải lắp đặt hệ thống, thiết bị quan trắc môi trường tự động, liên tục theo quy định tại Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quan trắc môi trường tự động, liên tục là quá trình đo, phân tích liên tục theo thời gian đối với các thông số môi trường bằng các thiết bị đo hoặc phân tích tự động.
2. Hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục là hệ thống bao gồm các thiết bị quan trắc môi trường tự động, liên tục tại cơ sở có nguồn thải; các thiết bị ghi, nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu quan trắc tự động, liên tục tại cở sở có nguồn thải; các đường truyền dữ liệu và các thiết bị nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu quan trắc tự động, liên tục tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Trạm tiếp nhận dữ liệu quan trắc tự động, liên tục (gọi tắt là Trạm trung tâm): được đặt tại Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc tại đơn vị chức năng được Sở Tài nguyên và Môi trường giao nhiệm vụ. Mục đích của trạm này là tiếp nhận và xử lý thông tin, dữ liệu quan trắc tự động, liên tục, theo dõi hoạt động của các trạm quan trắc tự động, liên tục từ các Trạm cơ sở truyền về.
4. Trạm quan trắc tự động, liên tục ở cơ sở (gọi tắt là Trạm cơ sở): là trạm quan trắc môi trường tự động, liên tục được lắp đặt, vận hành tại cơ sở có nguồn chất thải. Hệ thống các trạm cơ sở phải được kết nối và truyền dữ liệu quan trắc tự động, liên tục về Trạm trung tâm.
5. Kiểm định là hoạt động đánh giá, xác nhận đặc tính kỹ thuật đo lường của thiết bị quan trắc môi trường theo yêu cầu kỹ thuật đo lường và thực hiện các biện pháp về đo lường. Kiểm định bao gồm kiểm định ban đầu trước khi đưa vào sử dụng, kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng và kiểm định sau sửa chữa.
6. Hiệu chuẩn là hoạt động xác định, thiết lập mối quan hệ giữa giá trị đo của chuẩn đo lường, phương tiện đo với giá trị đo của đại lượng cần đo.
7. Bảo trì là tập hợp các hoạt động nhằm duy trì hoặc phục hồi một thiết bị ở tình trạng nhất định hoặc đảm bảo một dịch vụ luôn hoạt động trong trạng thái tiêu chuẩn.
YÊU CẦU KỸ THUẬT, KẾT NỐI VÀ QUẢN LÝ DỮ LIỆU HỆ THỐNG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TỰ ĐỘNG, LIÊN TỤC
1. Trạm trung tâm và các Trạm cơ sở phải kết nối thông suốt, hoạt động liên tục, đảm bảo về bảo mật và tính toàn vẹn dữ liệu.
2. Yêu cầu đối với các trạm cơ sở:
a) Các yêu cầu cơ bản và đặc tính kỹ thuật của hệ thống quan trắc nước thải và khí thải tự động, liên tục thực hiện theo quy định tại Chương IV, Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT ngày 01/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật quan trắc môi trường (sau đây gọi tắt là Thông tư số 24/2017/TT- BTNMT);
b) Yêu cầu đối với hệ thống nhận, truyền và quản lý dữ liệu tại cơ sở (data logger) thực hiện theo quy định tại Điều 56, Chương V, Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT .
3. Yêu cầu đối với hệ thống nhận, truyền và quản lý dữ liệu tại Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 57, Chương V, Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT .
Điều 4. Yêu cầu về kết nối dữ liệu
Chủ nguồn thải sau khi hoàn thành việc lắp đặt hệ thống quan trắc tự động, liên tục phải kết nối dữ liệu về Trạm trung tâm để quản lý dữ liệu, giám sát quá trình xả thải. Việc kết nối dữ liệu quan trắc tự động, liên tục của các chủ nguồn thải được thực hiện theo trình tự sau:
1. Chủ nguồn thải vận hành thử nghiệm để kiểm tra tính ổn định của hệ thống; thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị nếu chưa đạt để đảm bảo hệ thống được vận hành đạt yêu cầu.
2. Trước khi đưa vào vận hành chính thức hệ thống quan trắc tự động, liên tục của Trạm cơ sở, chủ nguồn thải phải gửi hồ sơ liên quan về Sở Tài nguyên và Môi trường để được thẩm định và cho phép hoạt động. Đối với hệ thống quan trắc tự động, liên tục về nước thải, hồ sơ phải đảm bảo theo quy định tại khoản 5, Điều 50, Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT. Đối với hệ thống quan trắc tự động, liên tục về khí thải, hồ sơ phải đảm bảo theo quy định tại khoản 5, Điều 53, Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT .
3. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra thực tế về điều kiện hoạt động của hệ thống quan trắc tự động, liên tục tại Trạm cơ sở. Trường hợp hệ thống quan trắc tự động, liên tục tại trạm cơ sở đủ điều kiện hoạt động thì cho phép kết nối về trạm trung tâm và xác nhận việc kết nối. Trường hợp không đủ điều kiện, Sở Tài nguyên và Môi trường yêu cầu chủ nguồn thải khắc phục đảm bảo theo đúng quy định.
Việc kiểm soát chất lượng của hệ thống quan trắc tự động, liên tục phải tuân thủ theo khoản 2, Điều 52, Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT đối với nước thải và khoản 2, Điều 55, Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT đối với khí thải.
Điều 5. Quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu
1. Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý hoặc giao đơn vị chức năng thực hiện quản lý, vận hành hệ thống nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu quan trắc tự động, liên tục của tỉnh. Cơ quan quản lý dữ liệu có trách nhiệm lập hồ sơ theo dõi, lưu trữ đầy đủ, an toàn các dữ liệu quan trắc được truyền về từ các Trạm cơ sở và thực hiện các quy định theo quy chế này.
2. Chủ nguồn thải có trách nhiệm quản lý, lập hồ sơ theo dõi, nhật ký vận hành, lưu trữ, đảm bảo an toàn thông tin, dữ liệu của hệ thống quan trắc tự động, liên tục tại cơ sở; sử dụng dữ liệu đúng mục đích, thông báo kịp thời cho Sở Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện sai sót của dữ liệu.
3. Việc kết nối, trao đổi thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường với đơn vị bên ngoài hệ thống quan trắc tự động, liên tục phải được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi trường; không được gây ảnh hưởng đến an ninh và hoạt động của toàn bộ hệ thống quan trắc tự động, liên tục, có các biện pháp phòng chống xâm nhập bất hợp pháp từ bên ngoài.
4. Việc khai thác, sử dụng dữ liệu quan trắc môi trường tự động, liên tục phải phù hợp với các quy định tại Chương IV Quy chế thu thập, quản lý và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được ban hành kèm theo Quyết định số 22/2019/QĐ-UBND ngày 12/12/2019 của UBND tỉnh.
Điều 6. An toàn thông tin, dữ liệu
Đảm bảo các nguyên tắc về an toàn thông tin, dữ liệu trong hệ thống tại Trạm cơ sở, đường truyền dữ liệu và Trạm trung tâm bao gồm:
1. Tính bảo mật dữ liệu: các thông tin, dữ liệu quan trắc tự động, liên tục phải được đảm bảo tuyệt đối bí mật, không bị can thiệp bởi các thiết bị ngoài hệ thống; người không có thẩm quyền không được phép truy cập.
2. Tính bảo toàn dữ liệu: thông tin, dữ liệu ghi được từ các Trạm cơ sở được truyền nguyên vẹn về Trạm trung tâm, không sử dụng các thiết bị, hệ thống trung gian hoặc các biện pháp khác để làm thay đổi, xóa, hủy, phá hoại cơ sở dữ liệu hoặc truyền dữ liệu đã qua xử lý, can thiệp.
3. Tính đáp ứng: thông tin, dữ liệu luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu khai thác của cơ quan có thẩm quyền.
4. Thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường phải được lưu trữ đầy đủ tại Trạm cơ sở và Trạm trung tâm. Dữ liệu phải được phân loại để lưu trữ theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng; sao lưu theo thời gian, loại thông tin, nơi lưu trữ. Đảm bảo các điều kiện về địa điểm, môi trường lưu trữ, bảo quản thiết bị lưu trữ, đĩa từ, băng từ, ổ cứng an toàn và khoa học. Các thiết bị lưu trữ phải được đặt tại môi trường thông thoáng, sạch sẽ, khô ráo và có nhiệt độ thích hợp và định kỳ bảo dưỡng theo quy định của nhà sản xuất.
1. Các thiết bị quan trắc, thiết bị truyền, nhận dữ liệu tại Trạm cơ sở phải được kiểm định thường xuyên, định kỳ và đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan quản lý hoặc của nhà sản xuất.
2. Việc kiểm định thiết bị phải được thực hiện bởi đơn vị có chức năng và năng lực thực hiện. Các yêu cầu về kiểm định được quy định tại Nghị định số 105/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện hoạt động của tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường. Thiết bị bắt buộc kiểm định thực hiện theo Thông tư số 23/2013/TT- BKHCN ngày 26/9/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2.
3. Hồ sơ kết quả kiểm định thiết bị phải được lưu giữ tại Trạm cơ sở, sẵn sàng cung cấp, xuất trình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu.
1. Các thiết bị đo, ghi kết quả, thiết bị truyền, nhận dữ liệu trước khi đưa vào sử dụng và trong quá trình vận hành phải được hiệu chuẩn theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo thiết kế của nhà sản xuất.
2. Khi chưa có quy định cụ thể của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, việc hiệu chuẩn thiết bị tại Trạm cơ sở phải được thực hiện theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Trong trường hợp không có khuyến cáo của nhà sản xuất, phải thực hiện hiệu chuẩn thiết bị tối thiểu 01 lần/năm. Hoạt động hiệu chuẩn phải do đơn vị có chức năng và năng lực thực hiện (phải có hồ sơ chứng minh năng lực của đơn vị thực hiện).
3. Hồ sơ kết quả hiệu chuẩn thiết bị phải được lưu giữ tại Trạm cơ sở, sẵn sàng cung cấp, xuất trình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu.
Điều 9. Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị
1. Sau thời gian bảo hành, các thiết bị của hệ thống quan trắc tự động, liên tục phải được bảo trì, bảo dưỡng định kỳ. Tần suất bảo trì, bảo dưỡng thiết bị thực hiện theo đúng quy trình vận hành chuẩn (SOP) trong hồ sơ đăng ký được duyệt.
2. Toàn bộ quá trình bảo trì phải được ghi sổ nhật ký, cập nhật các thay đổi của hệ thống quan trắc tự động, liên tục trong những lần sửa chữa, nâng cấp, thay thế hoặc lắp đặt mới.
3. Hồ sơ kết quả bảo trì thiết bị phải được lưu giữ tại Trạm trung tâm hoặc Trạm cơ sở là chủ quản thiết bị đó; sẵn sàng cung cấp, xuất trình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu.
Điều 10. Thay thế thiết bị, phụ kiện, vật tư tiêu hao
Thiết bị, phụ kiện, vật tư tiêu hao phải được định kỳ thay thế theo niên hạn, thời hạn sử dụng theo quy định tại Thông tư số 18/2010/TT-BTNMT ngày 04/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về định mức sử dụng diện tích nhà xưởng, thiết bị và biên chế cho trạm quan trắc môi trường hoặc theo hướng dẫn vận hành của nhà sản xuất để duy trì tính ổn định, hạn chế và khắc phục các lỗi kỹ thuật của thiết bị.
Điều 11. Quy định về công tác xử lý sự cố đối với hệ thống quan trắc tự động, liên tục
1. Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc đơn vị được Sở Tài nguyên và Môi trường giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý các yêu cầu từ Trạm cơ sở.
2. Khi phát hiện có sự cố, cán bộ vận hành Trạm cơ sở phải thực hiện các biện pháp cô lập và xác định nguyên nhân xảy ra sự cố theo nguyên tắc hạn chế tối đa ảnh hưởng tới hoạt động chung của hệ thống quan trắc tự động, liên tục; đồng thời nhanh chóng báo về Trạm trung tâm và cơ quan được Sở Tài nguyên và môi trường giao quản lý để cùng phối hợp khắc phục.
3. Đối với các sự cố thông thường (các sự cố liên quan đến hệ thống mạng, máy tính, camera và các sự cố khác không gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động của hệ thống quan trắc tự động, liên tục), cán bộ vận hành Trạm cơ sở và cán bộ phụ trách Trạm trung tâm báo cáo cơ quan được Sở Tài nguyên và môi trường giao quản lý và phối hợp với đơn vị khác có liên quan để nhanh chóng xử lý, khắc phục.
4. Đối với các sự cố nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng (các sự cố liên quan đến thiết bị quan trắc, thiết bị điện, hệ thống cơ sở dữ liệu, cháy nổ, các sự cố gây ảnh hưởng trực tiếp và làm ngưng trệ một phần hoặc toàn bộ hoạt động Trạm cơ sở hoặc Trạm trung tâm), ngay sau khi phát hiện, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo xử lý kịp thời, yêu cầu các bên liên quan khẩn trương khắc phục, báo cáo kết quả khắc phục cho Sở Tài nguyên và Môi trường và cơ quan liên quan.
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TỰ ĐỘNG, LIÊN TỤC
Điều 12. Nguyên tắc quản lý, vận hành, phối hợp
1. Các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được giao nhiệm vụ tham gia quản lý, vận hành, khai thác hệ thống quan trắc tự động, liên tục phải tuân thủ mọi quy định trong Quy chế này, quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, về đo lường và tuân thủ hướng dẫn của nhà sản xuất.
2. Nội dung phối hợp phải liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các đơn vị phối hợp nhằm vận hành hiệu quả hệ thống quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh.
1. Là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý, giám sát hoạt động của hệ thống quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện quản lý, giám sát toàn bộ hệ thống quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh.
3. Rà soát và yêu cầu các tổ chức, cá nhân (là chủ nguồn thải thuộc đối tượng phải thực hiện quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh) thực hiện lắp đặt hệ thống, thiết bị quan trắc tự động, liên tục và truyền dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
4. Làm việc với tổ chức, cá nhân đã lắp đặt và vận hành hệ thống, thiết bị quan trắc tự động, liên tục để thực hiện kết nối dữ liệu, niêm phong vật lý hệ thống nhận, truyền và quản lý số liệu (Data logger) của Trạm cơ sở sau khi kết nối.
5. Thường xuyên tiếp nhận báo cáo từ các Trạm cơ sở. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn chủ nguồn thải thực hiện công tác khắc phục khi nhận được báo cáo xảy ra sự cố hoặc có dấu hiệu bất thường. Tổ chức làm việc, tiến hành thu mẫu, xác định nguyên nhân, yêu cầu Chủ nguồn thải thực hiện các biện pháp khắc phục và xem xét có biện pháp xử lý hoặc báo cáo, tham mưu UBND tỉnh biện pháp xử lý theo quy định đối với các trường hợp phát hiện số liệu quan trắc vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường hiện hành.
6. Làm đầu mối thực hiện truyền dữ liệu về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất cho UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh.
8. Cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
9. Tham mưu đề xuất nhu cầu nâng cấp, mở rộng hệ thống quan trắc tự động, liên tục (nếu cần); đề xuất nhu cầu và thực hiện hoạt động hiệu chuẩn, bảo trì, sửa chữa, thay thế thiết bị, vật tư tiêu hao tại Trạm trung tâm.
10. Lập nhu cầu kinh phí cho hoạt động quản lý, vận hành, bảo trì Trạm trung tâm; chi phí kiểm tra, giám sát hệ thống quan trắc tự động, liên tục; chi phí lấy mẫu phân tích tại các Trạm cơ sở theo kế hoạch hoặc đột xuất, báo cáo cấp có thẩm quyền để được phân bố kinh phí theo quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của cán bộ quản lý, vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục
1. Thực hiện theo dõi, cập nhật và kiểm tra dữ liệu, hiện trạng sử dụng dữ liệu, tình trạng hoạt động của Trạm trung tâm và các Trạm cơ sở, hỗ trợ chuyên môn cho các Trạm cơ sở.
2. Lưu giữ, quản lý số liệu tại Trạm trung tâm; lập báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi phát hiện dấu hiệu bất thường của hệ thống quan trắc tự động, liên tục hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Thực hiện nghiêm quy định về bảo mật thông tin, không được tự ý cung cấp thông tin, tài khoản truy cập khai thác thông tin cho người dùng khác.
4. Tiếp nhận các yêu cầu hỗ trợ, thực hiện hỗ trợ hoặc xử lý sự cố của hệ thống quan trắc tự động, liên tục theo phân công của lãnh đạo đơn vị.
5. Phối hợp giám sát các hoạt động bảo trì, bảo dưỡng, kiểm định, hiệu chuẩn, thay thế thiết bị tại Trạm trung tâm và Trạm cơ sở.
6. Phối hợp với cá nhân, đơn vị liên quan xử lý, khắc phục sự cố của hệ thống quan trắc tự động, liên tục.
Điều 15. Trách nhiệm của các các Sở, Ban, ngành, địa phương
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ kiểm tra công tác kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị đo của các trạm quan trắc tự động, liên tục nhằm đảm bảo độ tin cậy của số liệu.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh trong việc đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị tại Trạm trung tâm, Trạm cơ sở do ngân sách Nhà nước đầu tư.
3. Sở Tài chính cân đối, bố trí nguồn kinh phí thực hiện vận hành Trạm trung tâm, Trạm cơ sở do ngân sách Nhà nước đầu tư và chương trình tập huấn hàng năm.
4. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh xác định cơ cấu, chỉ tiêu nhân lực hoạt động tại Trạm trung tâm và Trạm cơ sở do ngân sách Nhà nước đầu tư, đảm bảo hoạt động ổn định của các Trạm.
5. Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, giám sát quá trình vận hành, xử lý sự cố tại các Trạm cơ sở của các chủ nguồn thải trong phạm vi quản lý.
6. UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, chủ nguồn thải và các đơn vị có liên quan trong việc kiểm tra, giám sát quá trình vận hành, xử lý sự cố tại các Trạm cơ sở trên địa bàn quản lý.
Điều 16. Trách nhiệm của chủ nguồn thải
1. Chủ nguồn thải thuộc đối tượng phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục theo quy định tại Nghị định số 40/2019/NĐ-CP của Chính phủ phải tuân thủ các quy định của Luật Bảo vệ môi trường về hoạt động xả chất thải vào nguồn thải; có trách nhiệm lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục đảm bảo các yêu cầu và đặc tính kỹ thuật theo quy định tại Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong quá trình đầu tư, lắp đặt, vận hành, kết nối, truyền dữ liệu và xử lý sự cố, chủ nguồn thải phải phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, chính quyền địa phương và các đơn vị liên quan.
2. Trực tiếp vận hành hoặc thuê vận hành Trạm cơ sở đảm bảo hoạt động thường xuyên, liên tục và thông suốt.
3. Ban hành quy trình kỹ thuật vận hành để vận hành Trạm cơ sở.
4. Bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn, được đào tạo để giám sát, quản lý, vận hành tốt Trạm cơ sở.
5. Kết nối, truyền trực tiếp dữ liệu quan trắc tự động, liên tục về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định. Chi trả kinh phí liên quan đến những công việc này.
6. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất cho Sở Tài nguyên và Môi trường về tình hình hoạt động của Trạm cơ sở; phối hợp chặt chẽ với Trạm trung tâm trong công tác cập nhật thông tin, dữ liệu, việc xử lý, khắc phục các sự cố, vấn đề phát sinh trong quá trình vận hành Trạm cơ sở.
7. Lập hồ sơ quản lý thiết bị quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục theo quy định tại Điều 62, Chương VI, Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT ngày 01/9/2017.
8. Đảm bảo các điều kiện kỹ thuật quy định tại Điều 56, Chương V, Thông tư 24/2017/TT-BTNMT ngày 01/9/2017 để kết nối và truyền dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường ngay khi bắt đầu vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục.
9. Thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn, bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị tại Trạm cơ sở theo quy định của pháp luật về đo lường. Trước khi tiến hành những công việc này, ít nhất là 03 ngày làm việc, phải báo cáo bằng văn bản cho Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan để cùng phối hợp, giám sát.
10. Tuân thủ các quy định về quản lý thông tin, dữ liệu, an toàn thiết bị và các quy định về yêu cầu kỹ thuật đối với quản lý, vận hành Trạm quan trắc tự động, liên tục quy định trong Quy chế này và các quy định khác của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 17. Công tác kiểm tra, giám sát
1. Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch và phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra công tác quản lý, vận hành, khai thác sử dụng hệ thống quan trắc tự động, liên tục tại Trạm trung tâm và các Trạm cơ sở.
2. Nội dung kiểm tra, giám sát:
a) Tình hình hoạt động, vận hành của Trạm;
b) Việc bảo đảm điều kiện hoạt động cho thiết bị, nguồn cấp, thiết bị vận hành an toàn;
c) Tình hình sử dụng thiết bị quan trắc, sử dụng thông tin và dữ liệu quan trắc;
d) Công tác sao lưu, lưu trữ thông tin, dữ liệu;
e) Công tác lưu trữ hồ sơ, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất của các Trạm;
g) Việc tuân thủ các quy định khác nêu tại Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Các vấn đề phát hiện sau khi kiểm tra phải được tổng hợp, đánh giá, phân tích mức độ ảnh hưởng với hoạt động của hệ thống quan trắc tự động, liên tục để yêu cầu khắc phục.
Điều 18. Kinh phí quản lý, vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục
1. Nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước bao gồm:
a) Kinh phí quản lý chung, kiểm tra, giám sát, vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục; kinh phí lấy mẫu, phân tích mẫu tại các Trạm cơ sở theo kế hoạch hoặc đột xuất;
b) Kinh phí cho việc quản lý, vận hành Trạm trung tâm và Trạm cơ sở do ngân sách Nhà nước đầu tư:
b.1) Chi phí trả lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương, công tác phí cho cán bộ trực tiếp theo dõi vận hành, quản lý Trạm, cán bộ quản lý hạ tầng mạng quan trắc tự động, liên tục;
b.2) Chi phí thực hiện hiệu chuẩn, kiểm định, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế thiết bị, vật tư tiêu hao;
b.3) Chi phí thuê đường truyền internet để duy trì hoạt động của Trạm trung tâm;
b.4) Chi phí đào tạo, tập huấn;
b.5) Chi phí lấy mẫu, phân tích để đánh giá độ tin cậy số liệu trong suốt quá trình hoạt động;
b.6) Chi phí thu mẫu, vận chuyển và phân tích mẫu phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất hoặc khi cần kiểm tra đối chứng;
b.7) Chi phí điện, nước, thiết bị văn phòng, các chi phí cần thiết khác.
c) Tổng hợp đưa vào dự toán chi ngân sách hàng năm:
Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp dự toán nhu cầu kinh phí hàng năm đối với các nguồn kinh phí ở khoản 1 và khoản 2 Điều này, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và giao kinh phí thực hiện. Thời điểm lập nhu cầu kinh phí vào kỳ lập dự toán ngân sách hàng năm. Nguồn kinh phí được cấp từ kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm của tỉnh.
2. Đối với các Trạm cơ sở do Chủ nguồn thải đầu tư: Chủ nguồn thải có trách nhiệm bố trí kinh phí để quản lý, vận hành Trạm cơ sở đảm bảo các yêu cầu được quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên quan.
QUY ĐỊNH VỀ CẢNH BÁO, NHẮC NHỞ VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM
1. Các trường hợp áp dụng hình thức cảnh báo đến chủ nguồn thải:
a) Trạm cơ sở không truyền dữ liệu quan trắc tự động, liên tục về Trạm Trung tâm trong 01 giờ liên tục;
b) Hình ảnh nguồn thải nhìn từ camera giám sát có dấu hiệu bất thường (màu nước thải/khí thải thay đổi đột ngột, bọt/váng nước thải hay khói thải tăng đột biến,...);
c) Kết quả quan trắc tự động, liên tục có ít nhất 01 thông số vượt mức giới hạn của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường dưới 1,1 lần trong 01 giờ liên tục.
2. Cơ quan cảnh báo: Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện cảnh báo hoặc giao đơn vị chức năng thực hiện cảnh báo đối với chủ nguồn thải.
3. Hình thức cảnh báo: Cảnh báo qua thư điện tử (email) hoặc điện thoại. Chủ nguồn thải phải đăng ký hộp thư điện tử hoặc điện thoại liên hệ để giao dịch về quan trắc tự động, liên tục với Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc với đơn vị chức năng được Sở Tài nguyên và Môi trường giao nhiệm vụ cảnh báo. Hộp thư điện tử hoặc điện thoại liên hệ phải hoạt động thường xuyên, liên tục.
1. Các trường hợp áp dụng hình thức nhắc nhở đến chủ nguồn thải:
a) Trạm cơ sở không truyền dữ liệu quan trắc tự động, liên tục về Trạm trung tâm trong 12 giờ liên tục;
b) Kết quả quan trắc tự động, liên tục có ít nhất 01 thông số vượt mức giới hạn của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường dưới 1,1 lần trong 06 giờ liên tục hoặc từ 1,1 lần đến dưới 1,5 lần trong 03 giờ liên tục.
2. Cơ quan nhắc nhở: Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nhắc nhở đối với chủ nguồn thải.
3. Hình thức nhắc nhở: bằng văn bản. Khi có văn bản nhắc nhở, chủ nguồn thải phải khẩn trương thực hiện và báo cáo bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường về kết quả thực hiện theo yêu cầu trong văn bản nhắc nhở. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra thực tế về nguyên nhân và phương án khắc phục sự cố của chủ nguồn thải nhằm xử lý sự cố trong thời gian sớm nhất.
Điều 21. Quy định chế tài, xử phạt vi phạm
1. Các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến lắp đặt, vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục bao gồm:
a) Không vận hành, vận hành không đúng quy trình đối với thiết bị, hệ thống quan trắc tự động, liên tục đối với nước thải, khí thải; không lưu giữ số liệu quan trắc tự động, liên tục về nước thải, khí thải theo quy định hoặc không truyền số liệu quan trắc tự động, liên tục về cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu;
d) Lắp đặt thiếu một trong các thông số của thiết bị, hệ thống quan trắc tự động, liên tục về nước thải, khí thải theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Không có thiết bị, hệ thống quan trắc tự động, liên tục về nước thải, khí thải theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến kết quả quan trắc tự động, liên tục và thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về môi trường bao gồm:
a) Vi phạm các quy định về xả nước thải có chứa các thông số môi trường thông thường vào môi trường theo Điều 13, Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ.
b) Vi phạm các quy định về xả nước thải có chứa các thông số môi trường nguy hại vào môi trường theo Điều 14 Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ.
c) Vi phạm các quy định về thải bụi, khí thải có chứa các thông số môi trường thông thường vào môi trường theo Điều 15 Nghị định số 155/2016/NĐ- CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ.
d) Vi phạm các quy định về thải bụi, khí thải có chứa các thông số môi trường nguy hại vào môi trường theo Điều 16 Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ.
đ) Vi phạm các quy định về thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về môi trường theo Điều 36 Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ.
3. Thẩm quyền, thủ tục xử phạt: Theo quy định tại Chương III, Nghị định số 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế này; xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu UBND tỉnh xử lý các hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định số 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ; tổng hợp kết quả quản lý, vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất cho UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Giao Sở Tài chính cân đối, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện quản lý, vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục và chương trình tập huấn hàng năm.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Sở Khoa học và Công nghệ và UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai thực hiện các nội dung liên quan tới Quy chế này.
4. Các chủ nguồn thải bố trí nhân lực và kinh phí để quản lý, vận hành Trạm cơ sở.
5. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các Sở, Ban, ngành, địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 2205/QĐ-UBND năm 2018 về đơn giá hoạt động quan trắc và lập báo cáo quan trắc môi trường của hệ thống quan trắc môi trường tự động trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2Quyết định 05/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3Quyết định 04/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 4Quyết định 2676/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030
- 5Quyết định 180/QĐ-UBND-HC năm 2022 về Quy chế quản lý, vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 6Quyết định 51/2022/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 7Quyết định 138/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế quản lý, vận hành hệ thống quan trắc, giám sát về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 1Thông tư 18/2010/TT-BTNMT quy định về định mức sử dụng diện tích nhà xưởng, thiết bị và biên chế cho trạm quan trắc môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Thông tư 23/2013/TT-BKHCN quy định về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3Luật bảo vệ môi trường 2014
- 4Thông tư 35/2015/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao do Bộ trường Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Nghị định 105/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện hoạt động của tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường
- 7Thông tư 24/2017/TT-BTNMT quy định kỹ thuật quan trắc môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Thông tư 31/2016/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- 10Quyết định 2205/QĐ-UBND năm 2018 về đơn giá hoạt động quan trắc và lập báo cáo quan trắc môi trường của hệ thống quan trắc môi trường tự động trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 11Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 12Nghị định 40/2019/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật bảo vệ môi trường
- 13Quyết định 22/2019/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Nam
- 14Quyết định 05/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 15Quyết định 04/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 16Quyết định 2676/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030
- 17Quyết định 180/QĐ-UBND-HC năm 2022 về Quy chế quản lý, vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 18Quyết định 51/2022/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Quyết định 2184/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế Quản lý, vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 2184/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/08/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Hồ Quang Bửu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/08/2020
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực