Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 217/UB-QĐ | Tuyên Quang, ngày 23 tháng 4 năm 1994 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ, VEN ĐÔ THỊ, HUYỆN LỴ, THỊ TRẤN, ĐẦU MỐI GIAO THÔNG, ĐƯỜNG GIAO THÔNG CHÍNH, KHU THƯƠNG MẠI, DU LỊCH, KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 30/6/1989;
Căn cứ Luật đất đai ngày 24/7/1993 và Nghị định số 08-CP ngày 6/11/1993 của Chính phủ.
Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh khóa 13 - kỳ họp bất thường (từ ngày 21 đến ngày 23/4/1994).
Theo đề nghị của Giám đốc Sở xây dựng và Trưởng ban quản lý ruộng đất.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này “quy định tạm thời về quản lý, sử dụng đất đô thị, ven đô thị, huyện lỵ, thị trấn, đầu mối giao thông, đường giao thông chính, khu thương mại, du lịch, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang”.
Điều 2: Giao trách nhiệm cho Ban quản lý ruộng đất tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở xây dựng, Sở giao thông vận tải và các ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện quy định tạm thời kèm theo quyết định này.
Điều 3: Các đồng chí: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban quản lý ruộng đất, Giám đốc Sở xây dựng, Giám đốc Sở giao thông-vận tải, Thủ trưởng các Sở ban ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| T/M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG |
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ, VEN ĐÔ THỊ, HUYỆN LỴ, THỊ TRẤN, ĐẦU MỐI GIAO THÔNG, ĐƯỜNG GIAO THÔNG CHÍNH, KHU THƯƠNG MẠI, DU LỊCH, KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG.
(Kèm theo quyết định số: 217/UB-QĐ, ngày 23-4-1994 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ VÀ ĐẤT MANG TÍNH CHẤT ĐÔ THỊ:
Điều 1: UBND Tỉnh thực hiện thống nhất quyền quản lý trực tiếp toàn bộ đất đô thị, ven đô thị ,huyện lỵ, thị trấn, đầu mối giao thông, đường giao thông chính, khu thương mại, du lịch, khu công nghiệp trên địa bàn toàn Tỉnh.
Điều 2: Quĩ đất đô thị được chia làm 2 loại:
- Quĩ đất dùng để xét giao cho các đối tượng sử dụng đất kèm nhà thuộc điều 4, điều 5 dưới đây.
- Đất có giá trị cao được dành làm quĩ đất đấu thầu với giá cả sát giá thị trường (quĩ đất này nằm ở vị trí 1, đường loại I và đường loại II, của đô thị loại IV theo Nghị định 80CP).
Điều 3: Hạn mức giao đất đô thị và đất mang tính chất đô thị
1- Hạn mức đất đô thị và đất mang tính chất đô thị giao cho hộ gia đình quyền sử dụng ổn định lâu dài để xây dựng nhà ở không quá 120m2, bề mặt đường không quá 5m.
2- Hạn mức đất đô thị và đất mang tính chất đô thị được giao từ ngày 01/04/1994 trở về trước được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì giữ nguyên.
3- Đất do lịch sử để lại, hội đồng nhân dân Tỉnh giao cho UBND Tỉnh xử lý từng trường hợp cụ thể.
4- Đối với các tổ chức; đơn vị có nhu cầu về đất để xây dựng phải căn cứ vào luận chứng kinh tế - kỹ thuật, dự án đầu tư, được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì được giao đất theo qui hoạch.
Điều 4: Đối tượng xét giao đất đô thị và đất mang tính chất đô thị.
Hộ gia đình là nhà có hộ khẩu thường trú trên đất đô thị và đất mang tính chất đô thị, chưa có đất, chưa được giao đất lần nào để xây dựng nhà ở thì có thể được xem xét giao đất sử dụng làm nhà ở.
Điều 5: Các đối tượng được ưu tiên giao đất:
1) Thương binh, thân nhân liệt sỹ (vợ hoặc chồng, con, bố, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận); người có công với cách mạng, cán bộ hoạt động trước cách mạng tháng 8/1945.
2) Anh Hùng lao động, Anh Hùng lực lượng vũ trang, nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, nghệ sĩ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú, cán bộ khoa học được nhà nước công nhận danh hiệu cao quí, đại biểu Quốc hội, HĐND Tỉnh, Huyện, thị xã.
3) Cán bộ đã về hưu hoặc đương nhiệm giữ các chức vụ chủ chốt; cán bộ công nhân viên chức có thời gian công tác liên tục từ 15 năm trở lên; cán bộ chiến sĩ lực lượng vũ trang và cán bộ công nhân viên chức công tác ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa có thời gian liên tục 10 năm trở lên.
Điều 6: Mức giảm tiền sử dụng đất làm nhà ở cho các đối tượng được giao đất nói tại điều 5 của quy định này.
а) Đối tượng được giảm:
1) Thương binh hạng 1/4 giảm 60%.
2) Thương binh hạng 2/4 giảm 50%.
3) Thương binh hạng 3/4 giảm 40%.
4) Thương binh hạng 4/4 và bệnh binh hạng 1/4 giảm 30%.
5) Thân nhân chủ yếu của liệt sĩ giảm 60%.
6) Người có công với cách mạng được Nhà nước công nhận giảm 50%.
7) Anh Hùng lao động, Anh Hùng lực lượng vũ trang, nhà giáo, nghệ sĩ, cán bộ khoa học… được nhà nước công nhận các danh hiệu cao quí, cán bộ hoạt động trước cách mạng tháng 8/1945 giảm 50%.
8) Các đồng chí Bí Thư, Phó Bí Thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh đương nhiệm hoặc nghỉ hưu giảm 25%.
9) Các đồng chí thường vụ Tỉnh ủy, Phó chủ tịch HĐND và UBND Tỉnh giảm 20%.
10) Các đồng chí Tỉnh ủy viên, ủy viên Ủy ban nhân dân Tỉnh, thư ký HĐND Tỉnh; Bí Thư, Phó Bí Thư Huyện ủy, thị ủy; Chủ Tịch HĐND và UBND các Huyện, thị xã; giám đốc các Sở, ban ngành, đoàn thể, đại biểu Quốc Hội và các chức vụ tương đương giảm 15%.
11) Các đồng chí thường vụ Huyện, thị ủy; Phó chủ tịch HĐND, UBND Huyện, thị xã; Ủy viên UBND, thư ký HĐND Huyện, thị xã; Phó giám đốc các Sở, ban, ngành, đoàn thể; đại biểu HĐND Tỉnh, Huyện, thị xã giảm 10%.
12) Cán bộ công nhân viên chức, cán bộ chiến sĩ lực lượng vũ trang có thời gian công tác liên tục 15 năm trở lên được giảm mỗi năm công tác 1% (thời gian tính từ năm nhận công tác đến năm được xét giao đất).
13) Cán bộ công nhân viên chức, cán bộ chiến sĩ lực lượng vũ trang có thời gian công tác liên tục ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa có 10 năm công tác liên tục trở lên được giảm mỗi năm công tác 1% (thời gian tính từ năm nhận công tác đến năm được xét giao đất).
14) Trường hợp trong 1 gia đình 2 vợ chồng đều là cán bộ công nhân viên chức được giảm như ở tiết 12, tiết 13 của điều 6.
Các đối tượng trên được cộng các tỷ lệ giảm nhưng không được quá 60%.
b) Cách tính mức giảm tiền sử dụng đất làm nhà ở cho các đối tượng:
- Giá trị đất để tính ở thị xã Tuyên Quang là giá bình quân số học của 4 loại đường và ở 4 vị trí (giá đất tính theo Nghị định số 80-CP của Chính phủ).
- Giá trị đất để tính ở các thị trấn, Huyện lỵ là giá bình quân số học của 3 loại đường và 4 vị trí (giá đất tính theo Nghị định số 80-CP của Chính phủ).
Điều 7: Thời hạn hoàn thành thủ tục:
a) Sau khi nhận được giấy báo giao đất các tổ chức, cá nhân phải nộp đủ lệ phí và giá trị tiền đất theo quy định.
b) Đối với các đối tượng chính sách và cán bộ - CNVC:
- Thời gian nộp tiền không quá 6 tháng kể từ khi có giấy báo giao đất.
- Trong 3 tháng đầu người nhận đất nộp đủ số tiền thì được giảm 2%.
- Quá thời hạn 6 tháng không nộp đủ số tiền, thì số tiền chưa nộp phải chịu lãi suất theo quy định Nhà nước đến khi nào nộp hết.
- Đất giao cho người sử dụng sau 1 năm không xây dựng nhà ở thì Nhà nước thu hồi và hoàn trả số tiền đã nộp./.
- 1Quyết định 85/2006/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành liên quan đến lĩnh vực dân sự và đầu tư xây dựng đã hết hiệu lực pháp luật
- 2Nghị quyết 64/NQ-HĐND năm 2012 về kết quả giám sát công tác giao đất rừng và quản lý, sử dụng đất rừng đối với các công ty lâm nghiệp, doanh nghiệp và tổ chức; công tác quản lý, thực hiện các dự án đầu tư - kinh doanh hạ tầng đô thị và một số chủ trương, biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý các dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3Quyết định 735/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp trong quản lý, khai thác, sử dụng quỹ đất công đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4Nghị quyết 26/2017/NQ-HĐND về tăng cường công tác quản lý, thực hiện dự án sử dụng đất đô thị trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1989
- 2Luật Đất đai 1993
- 3Nghị định 80-CP năm 1993 quy định khung giá các loại đất để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất, cho thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi
- 4Nghị quyết 64/NQ-HĐND năm 2012 về kết quả giám sát công tác giao đất rừng và quản lý, sử dụng đất rừng đối với các công ty lâm nghiệp, doanh nghiệp và tổ chức; công tác quản lý, thực hiện các dự án đầu tư - kinh doanh hạ tầng đô thị và một số chủ trương, biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý các dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 5Quyết định 735/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp trong quản lý, khai thác, sử dụng quỹ đất công đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 6Nghị quyết 26/2017/NQ-HĐND về tăng cường công tác quản lý, thực hiện dự án sử dụng đất đô thị trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Quyết định 217/UB-QĐ năm 1994 quy định tạm thời về quản lý, sử dụng đất đô thị, ven đô thị, huyện lỵ, thị trấn, đầu mối giao thông, đường giao thông chính, khu thương mại, du lịch, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- Số hiệu: 217/UB-QĐ
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/04/1994
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Trần Trung Nhật
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra