ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2164/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 23 tháng 12 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH HÒA BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26-11-2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Văn bản số 682/STTTT-CNTT ngày 09/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về đánh giá mức độ ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan nhà nước tỉnh Hòa Bình”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2164/QĐ-UBND ngày 23/12/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này quy định việc đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin (sau đây viết tắt là CNTT) trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Sở, Ban, ngành;
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Điều 3. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
a) Nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, góp phần thúc đẩy cải cách hành chính.
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo của các cơ quan, đơn vị theo dõi, phát hiện và chỉ đạo khắc phục kịp thời những tồn tại, hạn chế trong việc ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý và điều hành;
c) Nâng cao vai trò, trách nhiệm của thủ trưởng và cán bộ, công chức, viên chức các đơn vị về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước; góp phần tích cực trong việc cải cách hành hành chính của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Việc đánh giá, xếp hạng phải đảm bảo tính khoa học, công khai, khách quan, chính xác, minh bạch, phản ánh đúng tình hình thực tế kết quả ứng dụng CNTT của từng đơn vị tại thời điểm đánh giá.
3. Nguyên tắc thực hiện đánh giá mức độ ứng dụng CNTT
a) Việc đánh giá mức độ ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước được tiến hành hàng năm.
b) Đảm bảo đáp ứng nhu cầu thông tin, đáp ứng được các chỉ tiêu thống kê của tỉnh.
c) Các cơ quan, đơn vị thu thập và cung cấp thông tin theo mẫu phiếu thu thập số liệu đánh giá mức độ ứng dụng CNTT (gọi tắt là phiếu thu thập số liệu) phải đúng thực tế, phù hợp với tổ chức và nguồn lực của đơn vị báo cáo.
d) Trên cơ sở phiếu thu thập số liệu đã được các đơn vị điền thông tin, Hội đồng đánh giá mức độ ứng dụng CNTT để đánh giá và công bố kết quả xếp hạng.
e) Kết quả xếp hạng là một trong những tiêu chí để đánh giá thi đua khen thưởng của các cơ quan đơn vị hàng năm.
Chương II
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ VIỆC ĐÁNH GIÁ
Điều 5. Bộ tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng CNTT
Bộ tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng CNTT tại các đơn vị bao gồm các nội dung chính như sau:
1. Hạ tầng kỹ thuật cho ứng dụng CNTT;
2. Nguồn nhân lực ứng dụng CNTT;
3. Ứng dụng CNTT;
4. Công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin;
5. Môi trường chính sách và đầu tư cho ứng dụng CNTT.
Chi tiết các tiêu chí đánh giá được quy định cụ thể tại Phiếu thu thập số liệu do Hội đồng đánh giá mức độ ứng dụng CNTT xây dựng hàng năm.
Điều 6. Thành lập Hội đồng đánh giá mức độ ứng dụng CNTT
1. Hội đồng đánh giá mức độ ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước tỉnh Hòa Bình (sau đây gọi tắt là Hội đồng) sẽ do Ban Chỉ đạo ứng dụng CNTT tỉnh Hòa Bình thành lập, với thành phần gồm lãnh đạo và chuyên viên các Sở: Thông tin và Truyền thông; Nội vụ; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và một số đơn vị khác có liên quan.
2. Hội đồng có nhiệm vụ: Giúp Ban chỉ đạo ứng dụng CNTT xây dựng, hiệu chỉnh hệ thống các tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng CNTT của từng năm, phù hợp với sự phát triển về công nghệ và yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; phối hợp tổ chức thu thập số liệu; tổ chức thẩm định số liệu; đánh giá mức độ ứng dụng CNTT của các đơn vị, địa phương trong tỉnh.
3. Việc tổ chức khảo sát, phân tích, đánh giá số liệu đã thu thập qua phiếu và phân công nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên trong Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
Điều 7. Thu thập và xử lý số liệu
1. Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn cách ghi thông tin Phiếu đánh giá, đôn đốc và hỗ trợ việc thu thập số liệu cho các đơn vị được đánh giá.
2. Sau khi thu thập phiếu đánh giá, Hội đồng tổng hợp, xử lý số liệu và đánh giá trên cơ sở hệ thống thang điểm đã xây dựng.
3. Phương thức báo cáo: Các cơ quan, đơn vị thực hiện cáo cáo dưới 2 hình thức là bằng văn bản giấy và bằng văn bản điện tử qua hộp thư điện tử của Sở Thông tin và Truyền thông.
4. Thời hạn báo cáo: Các đơn vị gửi kết quả khảo sát, đánh giá mức độ ứng dụng CNTT của đơn vị mình về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 31 tháng 11 hàng năm.
Điều 8. Phương pháp đánh giá mức độ ứng dụng CNTT
1. Hằng năm, căn cứ tình hình phát triển ứng dụng CNTT của tỉnh, Hội đồng hiệu chỉnh hệ thống các tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng CNTT (nếu cần thiết). Hệ thống các tiêu chí đánh giá này được sử dụng để xây dựng, ban hành phiếu thu thập số liệu và thang điểm đánh giá chi tiết.
2. Cơ sở để đánh giá:
a) Số liệu cung cấp của các đơn vị, địa phương qua phiếu thu thập số liệu.
b) Kết quả thẩm định qua khảo sát thực tế.
c) Thang điểm chi tiết đánh giá mức độ ứng dụng CNTT do Hội đồng xây dựng.
d) Đối chiếu, kiểm tra tính logic về thông tin, số liệu có liên quan từ các cơ quan chuyên môn cung cấp như Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
3. Hội đồng tổ chức việc thực hiện đánh giá, xếp hạng đánh giá mức độ ứng dụng CNTT của các đơn vị, địa phương và báo cáo Ban Chỉ đạo ứng dụng CNTT tỉnh Hòa Bình.
Điều 9. Thực hiện xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT
a) Việc xếp hạng đánh giá mức độ ứng dụng CNTT của các đơn vị, địa phương được tính trên cơ sở tổng điểm của các tiêu chí được chấm điểm đối với các cơ quan, đơn vị và xác định theo thứ tự từ cao đến thấp.
b) Xếp hạng được chia thành 2 nhóm đối tượng, cụ thể như sau:
- Nhóm 1: Các Sở, Ban, ngành;
- Nhóm 2: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
c) Ban Chỉ đạo ứng dụng CNTT sẽ phê duyệt và công bố kết quả xếp hạng. Kết quả đánh giá của năm sẽ được công bố vào tháng 01 năm tiếp theo.
Chương III
THI ĐUA KHEN THƯỞNG
Điều 10. Khen thưởng
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy định này, có nhiều đóng góp trong việc nâng cao ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, tùy theo thành tích cụ thể, được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Ba đơn vị dẫn đầu trong danh sách công bố Chỉ số ứng dụng CNTT (xét theo khối Sở, Ban, ngành và khối huyện, thành phố) sẽ được xem xét cộng điểm ưu tiên trong đánh giá thi đua cuối năm (do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của tỉnh quy định cụ thể).
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
1. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo ứng dụng CNTT tỉnh Hòa Bình có trách nhiệm:
- Đôn đốc thực hiện Quy định này. Chủ trì và phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức việc đánh giá mức độ ứng dụng CNTT của các đơn vị, địa phương, định kỳ hàng năm; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai, tổ chức thực hiện Quy định này.
- Tham mưu cho Ban Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong việc lựa chọn các thành viên đủ năng lực tham gia Hội đồng đánh giá.
- Xây dựng các biểu mẫu để phục vụ việc đánh giá của Hội đồng.
2. Sở Nội vụ: Đưa kết quả đánh giá mức độ ứng dụng CNTT của các cơ quan, đơn vị vào tiêu chí đánh giá thi đua khen thưởng hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm:
- Tổ chức thu thập và cung cấp số liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời theo đúng Quy định này và gửi kết quả phiếu thu thập số liệu về Sở Thông tin và Truyền thông (cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo ứng dụng CNTT tỉnh Hòa Bình).
- Phổ biến, tuyên truyền và phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện tốt nhiệm vụ đánh giá mức độ ứng dụng CNTT của các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Điều khoản thi hành
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, Thủ trưởng các đơn vị, địa phương và cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.
- 1Quyết định 688/QĐ-UBND năm 2013 Quy định đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước tỉnh Lâm Đồng
- 2Quyết định 3026/QĐ-UBND năm 2014 về bố trí công, viên chức chuyên trách về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Khánh Hòa
- 3Quyết định 61/2014/QĐ-UBND Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 4Quyết định 1413/QĐ-BXD năm 2014 Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Bộ Xây dựng năm 2015
- 5Quyết định 3416/QĐ-BTP năm 2014 phê duyệt Đề án Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự giai đoạn 2015-2020 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 6Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống giao ban trực tuyến tỉnh Bình Định
- 7Kế hoạch 11/KH-UBND năm 2016 ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016 - 2020
- 8Kế hoạch 18/KH-UBND ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Hòa Bình năm 2016
- 9Quyết định 1373/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống giao ban trực tuyến trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 10Quyết định 391/QĐ-UBND về Tiêu chí và phương pháp đánh giá mức độ Chính quyền điện tử tỉnh Hòa Bình năm 2019
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Công nghệ thông tin 2006
- 3Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 4Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Quyết định 688/QĐ-UBND năm 2013 Quy định đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước tỉnh Lâm Đồng
- 7Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 8Quyết định 3026/QĐ-UBND năm 2014 về bố trí công, viên chức chuyên trách về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Khánh Hòa
- 9Quyết định 61/2014/QĐ-UBND Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 10Quyết định 1413/QĐ-BXD năm 2014 Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Bộ Xây dựng năm 2015
- 11Quyết định 3416/QĐ-BTP năm 2014 phê duyệt Đề án Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự giai đoạn 2015-2020 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 12Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống giao ban trực tuyến tỉnh Bình Định
- 13Kế hoạch 11/KH-UBND năm 2016 ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016 - 2020
- 14Kế hoạch 18/KH-UBND ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Hòa Bình năm 2016
- 15Quyết định 1373/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống giao ban trực tuyến trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Quyết định 2164/QĐ-UBND năm 2014 về đánh giá mức độ ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Hòa Bình
- Số hiệu: 2164/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/12/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Bùi Văn Cửu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/12/2014
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực