Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 214/2006/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 28 tháng 8 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA – KHEN THƯỞNG TỈNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND-UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005;

Theo đề nghị của Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh.

Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 60/2002/QĐ-UB ngày 15/5/2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Sơn

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA – KHEN THƯỞNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 214/2006/QĐ-UBND ngày 28/8/2006 của UBND tỉnh Bình Dương)

Chương I

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH

Điều 1. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh là tổ chức tư vấn của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong công tác tổ chức các phong trào thi đua và công tác khen thưởng.

Điều 2. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng có nhiệm vụ sau:

1. Thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội và tổ chức nghề nghiệp trong việc tổ chức phong trào thi đua yêu nước, nhằm phát triển phong trào thi đua mạnh mẽ, rộng khắp, góp phần thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị - kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng ở địa phương.

2. Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh, kế hoạch tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua, xây dựng, nhân rộng các điển hình tiên tiến và đề xuất các chế độ, chính sách, hình thức thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.

3. Phát hiện và xét chọn các cá nhân và tập thể điển hình có thành tích đặc biệt xuất sắc qua phong trào thi đua yêu nước đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng hoặc để Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước quyết định tặng các hình thức khen thưởng và các danh hiệu: Huân chương các loại, Anh hùng Lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Chiến sĩ Thi đua toàn quốc, Cờ thi đua của Chính phủ.

Chương II

NHIỆM VỤ CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG

Điều 3. Thành phần Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Uỷ viên được phân công như sau:

1. Chủ tịch Hội đồng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đảm nhận, chỉ đạo toàn diện các hoạt động của Hội đồng.

2. Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng là Trưởng Ban Thi đua – Khen thưởng của tỉnh, chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thi đua – khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định 121/2005/NĐ-CP, Nghị định 122/2005/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định 141/2006/QĐ-UBND ngày 29/5/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh, đồng thời là cơ quan Thường trực của Hội đồng có trách nhiệm, tham mưu cho Hội đồng quyết định các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng Thi đua khi được sự ủy nhiệm của Chủ tịch Hội đồng.

3. Các Phó Chủ tịch Hội đồng và Uỷ viên của Hội đồng:

Chịu trách nhiệm chỉ đạo các phong trào thi đua thuộc lĩnh vực chuyên môn do ngành mình quản lý, đồng thời phối hợp, đôn đốc kiểm tra, chỉ đạo phong trào thi đua ở các ngành, địa phương được phân công cụ thể tại Điều 4 của quy chế này.

Điều 4. Phân công cụ thể nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng

- Chủ tịch và Phó Chủ tịch Thường trực phụ trách những công việc như khoản 1, 2 của Điều 3 quy định.

- Phó Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Uỷ viên Hội đồng là Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh đôn đốc, kiểm tra, chỉ đạo phong trào thi đua khối thi đua Mặt trận, các đoàn thể và các Hội.

- Phó Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh; Uỷ viên Hội đồng là Chủ tịch Hội Cựu Chiến binh tỉnh đôn đốc, kiểm tra, chỉ đạo phong trào thi đua khối thi đua các sở, ngành văn hoá xã hội.

- Uỷ viên Hội đồng là Trưởng ban Tuyên giáo; Uỷ viên Hội đồng là Phó Trưởng ban Tổ chức Tỉnh ủy đôn đốc, kiểm tra, chỉ đạo phong trào thi đua khối thi đua các Ban của Đảng.

- Uỷ viên Hội đồng là Giám đốc Sở Nội vụ đôn đốc, kiểm tra, chỉ đạo phong trào thi đua khối thi đua các sở, ngành quản lý nhà nước về kinh tế.

- Uỷ viên Hội đồng là Giám đốc Sở Kế hoạch - Đầu tư đôn đốc, kiểm tra, chỉ đạo phong trào thi đua khối sở, ngành quản lý nhà nước tham mưu tổng hợp, các doanh nghiệp Trung ương và ngành dọc.

- Uỷ viên Hội đồng là Giám đốc Sở Tài chính đôn đốc, kiểm tra, chỉ đạo phong trào thi đua khối cơ quan Tài chính – Ngân hàng, các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh.

- Uỷ viên Hội đồng là Phó Chánh Thanh tra tỉnh đôn đốc kiểm tra, chỉ đạo phong trào thi đua khối thi đua Nội chính.

- Uỷ viên Hội đồng là Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ đôn đốc, kiểm tra, chỉ đạo phong trào thi đua cụm thi đua các huyện, thị phía Nam.

- Uỷ viên Hội đồng là Bí thư Tỉnh Đoàn đôn đốc, kiểm tra chỉ đạo, cụm thi đua các huyện phía Bắc.

- Uỷ viên Thư ký của Hội đồng có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp của Hội đồng. Nội dung, chương trình các cuộc họp phải được gửi tới Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên chậm nhất từ 5 - 7 ngày trước ngày họp Hội đồng, trừ trường hợp Hội đồng họp đột xuất.

Điều 5. Với trách nhiệm cơ quan Thường trực của Hội đồng, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có nhiệm vụ:

- Xây dựng kế hoạch hoạt động của Hội đồng.

- Tổ chức, chuẩn bị nội dung, tổng hợp báo cáo và dự thảo quyết nghị các cuộc họp của Hội đồng.

- Nghiên cứu từng vấn đề cụ thể, tổng hợp ý kiến để báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét quyết định, giải quyết công việc giữa 2 kỳ họp của Hội đồng.

Tổng hợp báo cáo tình hình công tác thi đua khen thưởng và hoạt động của Hội đồng 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh và Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương.

Chương III

NGUYÊN TẮC LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG

Điều 6. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, biểu quyết theo đa số. Các ý kiến khác nhau của Hội đồng đều được báo cáo với Chủ tịch để xem xét quyết định. Ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là quyết định cuối cùng.

Điều 7. Hội đồng sinh hoạt định kỳ 3 tháng một lần (trừ trường hợp đột xuất) để kiểm điểm đánh giá phong trào thi đua, công tác khen thưởng và xem xét đề nghị các hình thức khen thưởng được quy định tại khoản 3 Điều 2 Chương I của Quy chế này.

Chương IV

QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA HỘI ĐỒNG

Điều 8. Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều 1 và Điều 2 của Quy chế này thông qua Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp, Hội đồng có quyền hạn chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ về công tác thi đua khen thưởng của các cơ quan Nhà nước, đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp thuộc địa phương và các đơn vị khác trên địa bàn tỉnh.

Hội đồng Thi đua – Khen thưởng của các cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp và các đơn vị, địa phương, cơ sở có trách nhiệm chỉ đạo, lãnh đạo theo dõi phong trào thi đua, công tác khen thưởng của đơn vị mình và thường xuyên báo cáo cho Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh theo đúng sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, chỉ đạo của chính quyền cùng cấp và Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh về chuyên môn.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Quy chế này làm căn cứ hoạt động của Hội đồng, trong quá trình thực hiện, nếu có điều nào không phù hợp sẽ được tập thể Hội đồng kiến nghị sửa đổi hoặc bổ sung./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 214/2006/QĐ-UBND quy chế hoạt động của hội đồng thi đua khen thưởng do tỉnh Bình Dương ban hành

  • Số hiệu: 214/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 28/08/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/09/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản