Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2136/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 11 tháng 7 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN XÚC TIẾN VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Đầu tư ngày 26/11/2014;

Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 8/5/2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 56/2009/ NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Căn cứ Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP ngày 30/6/2004 của Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 29/8/2013 của Chính phủ về định hướng nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới;

Căn cứ Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;

Căn cứ Quyết định số 858/2014/QĐ-UBND ngày 06/5/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh; Quyết định số 3456/2015/QĐ-UBND ngày 02/11/2015 của UBND tỉnh quy định chi tiết về trình tự, thủ tục thực hiện, quản lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước và dự án; Quyết định số 4135/ QĐ-UBND ngày 22/12/2015 của UBND tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung và thủ tục hành chính hủy bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh; Quyết định số 4366/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh;

Thực hiện Thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 03/3/2015 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh “Về đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu; đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; tinh giản bộ máy, biên chế”; Quyết định số 1939-QĐ/TU ngày 20/3/2015 của Tỉnh ủy Quảng Ninh về việc phê duyệt Đề án “Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; thực hiện tinh giản bộ máy biên chế” của Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư;

Xét đề nghị của Trưởng Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tại Tờ trình số 06/TTr- BXTĐT ngày 22/02/2016 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 50/TTr-SNV ngày 29/4/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí và chức năng

Ban Xúc tiến và Hỗ trợ Đầu tư tỉnh Quảng Ninh là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh. Ban chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Ban thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện công tác xúc tiến đầu tư; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; tiếp nhận và xử lý thủ tục đầu tư trong phạm vi được giao ngoài ngân sách, ngoài khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, tư vấn và hỗ trợ cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp đến tìm hiểu đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Ban có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định, có trụ sở đặt tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư

a) Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư.

b) Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.

c) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng dự thảo danh mục dự án kêu gọi đầu tư.

d) Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.

e) Cung cấp thông tin về tiềm năng, thế mạnh, thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh, thông tin thị trường trong và ngoài nước, cơ chế chính sách về đầu tư của tỉnh và của Trung ương; Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong và ngoài nước tiến hành các hoạt động quảng bá, xây dựng hình ảnh về môi trường đầu tư, về thành tựu phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, những tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, đồng thời cung cấp các thông tin cần thiết, các cơ chế chính sách ưu đãi của tỉnh nhằm kêu gọi thu hút đầu tư.

f) Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư.

g) Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư; triển khai các bước tiếp theo sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

h) Thực hiện các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư.

k) Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).

l) Tham mưu hoặc phối hợp tham mưu UBND tỉnh xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh trong lĩnh vực hoạt động của Ban; hướng dẫn, xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư báo cáo UBND tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.

m) Tổ chức hướng dẫn và thực hiện nhiệm vụ xúc tiến đầu tư đối với các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh; khuyến khích kết hợp các hoạt động xúc tiến đầu tư với các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch và các chương trình tuyên truyền đối ngoại, văn hóa; thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư đối với các dự án đã được chấp thuận địa điểm nghiên cứu quy hoạch và các dự án đã được chấp thuận quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (xúc tiến đầu tư tại chỗ) thông qua các hình thức hỗ trợ, giải quyết khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy triển khai dự án hiệu quả.

n) Tham mưu UBND tỉnh tổ chức đón tiếp, làm việc với các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư đến tìm hiểu môi trường đầu tư; kết nối, xây dựng nội dung, chương trình làm việc cho các đoàn công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh ở trong nước và ngoài nước.

o) Thực hiện công tác kiểm tra, theo dõi, giám sát việc thực hiện các lĩnh vực xúc tiến và hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật.

2. Tiếp nhận và xử lý thủ tục đầu tư

a) Hướng dẫn chung về trình tự, thủ tục đầu tư; phối hợp cùng các sở, ngành, địa phương hỗ trợ, hướng dẫn, giải quyết các thủ tục đầu tư ban đầu cho nhà đầu tư theo quy định; trực tiếp tham mưu thực hiện thủ tục chấp thuận địa điểm nghiên cứu quy hoạch, chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh (trừ các dự án trong địa bàn khu công nghiệp, khu kinh tế).

b) Là đầu mối trực tiếp tiếp xúc, thông tin cho nhà đầu tư về môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh; hỗ trợ nhà đầu tư tìm hiểu, nghiên cứu cơ hội đầu tư và lựa chọn địa điểm phù hợp trên cơ sở các quy hoạch, quy định hiện hành, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.

c) Hướng dẫn thực hiện thủ tục ký quỹ đảm bảo đầu tư thực hiện các dự án ngoài Khu công nghiệp, Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh theo quy định;

d) Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi tiến độ thực hiện nghiên cứu lập quy hoạch của các tổ chức, cá nhân được UBND tỉnh chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch; báo cáo, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh thu hồi quyết định chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch nếu tổ chức, cá nhân đó không thực hiện đúng tiến độ quy định tại quyết định chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch và tổ chức, cá nhân đó phải tự chịu trách nhiệm về các khoản kinh phí liên quan đến công việc đã thực hiện.

3. Thực hiện hoạt động tư vấn, hỗ trợ cho nhà đầu tư, doanh nghiệp

a) Căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển chuyên ngành, chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư, danh mục dự án kêu gọi đầu tư… để hỗ trợ nhà đầu tư lựa chọn mục tiêu đầu tư và địa điểm đầu tư phù hợp trên địa bàn tỉnh.

b) Công khai các thủ tục đầu tư, thông tin về quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất và các thông tin về kinh tế - xã hội được phép công khai thông tin.

c) Cung cấp các thông tin về tình hình kinh tế - xã hội; tình hình đầu tư; quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành và vùng lãnh thổ; pháp luật, cơ chế, chính sách; tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư khi có đề nghị của doanh nghiệp và nhà đầu tư; cung cấp các dịch vụ công nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp.

d) Hướng dẫn, tư vấn cho các cá nhân, tổ chức kinh tế trong nước chọn lựa đối tác đầu tư, hình thức đầu tư, phương thức đầu tư phù hợp. Hỗ trợ các nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội đầu tư, hình thành dự án đầu tư, vận động xúc tiến đầu tư theo các chương trình dự án (bao gồm cả xúc tiến đầu tư ra nước ngoài). Chủ trì tổ chức các cuộc tiếp xúc với các nhà đầu tư; tìm kiếm, xây dựng chương trình hợp tác, đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia.

e) Tư vấn chính sách, pháp luật về đầu tư. Tư vấn và hướng dẫn về thủ tục hành chính phục vụ cho hoạt động đầu tư. Tư vấn theo đề nghị của các doanh nghiệp về các vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư trên cơ sở quy định hiện hành của nhà nước và của UBND tỉnh.

f) Thực hiện biên soạn, phát hành bản tin và các sản phẩm in ấn liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư.

g) Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị về hoạt động xúc tiến đầu tư và hỗ trợ đầu tư. Hỗ trợ các địa phương tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư.

h) Tư vấn lập quy hoạch và lập hồ sơ dự án đối với các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ đề xuất dự án hoặc đã được chấp thuận địa điểm nghiên cứu quy hoạch. Lập và tư vấn lập hồ sơ dự án kêu gọi đầu tư đối với các dự án trong Danh mục dự án ưu tiên kêu gọi đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

i) Tổ chức triển khai các dự án, chương trình hỗ trợ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tìm kiếm, tiếp cận các nguồn tài chính của ngân hàng, quỹ hỗ trợ đầu tư.

k) Phối hợp tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý các doanh nghiệp có hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức phổ biến các cơ chế, chính sách, pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp.

l) Xây dựng cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư có nhu cầu. Hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư triển khai dự án sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển khai dự án đầu tư; tiếp nhận, tổng hợp và trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp, nhà đầu tư.

m) Thực hiện các dịch vụ quảng cáo cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

4. Quản lý cán bộ, viên chức, tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của UBND tỉnh.

5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về hoạt động của Ban theo quy định.

6. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được UBND tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy và biên chế

1. Lãnh đạo ban

Lãnh đạo ban có Trưởng ban và các Phó Trưởng ban. Trưởng ban là Phó Chủ tịch UBND tỉnh kiêm nhiệm do Chủ tịch UBND tỉnh phân công, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của ban. Phó Trưởng Ban Thường trực điều hành công việc hàng ngày và trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực khác do Trưởng ban phân công.

Các Phó Trưởng ban phụ trách các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của ban do Trưởng ban phân công. Phó Trưởng Ban chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng ban và Phó Trưởng ban theo quy định hiện hành về phân cấp quản lý cán bộ.

2. Các đơn vị thuộc ban:

a) Văn phòng;

b) Phòng Xúc tiến đầu tư;

c) Phòng Tư vấn đầu tư;

d) Phòng Hỗ trợ đầu tư;

4. Biên chế của ban:

Biên chế viên chức (số lượng người làm việc) của Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế viên chức, tổng số lượng người làm việc của các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được cấp có thẩm quyền giao.

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu chức danh viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế viên chức, số lượng người làm việc theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao trình UBND tỉnh.

Trưởng ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư có trách nhiệm ban hành quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ phối hợp của các phòng chuyên môn thuộc đơn vị đảm bảo thực hiện đúng, đủ theo quy định hiện hành và điều chỉnh nhân sự giữa các phòng chuyên môn để bố trí vị trí việc làm phù hợp.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 4366/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh; Quyết định số 504/QĐ-UBND ngày 08/3/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh và các văn bản khác có nội dung trái với quy định tại Quyết định này.

Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Trưởng Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Nguyễn Đức Long

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2136/QĐ-UBND năm 2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Xúc tiến và Hỗ trợ Đầu tư tỉnh Quảng Ninh

  • Số hiệu: 2136/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 11/07/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Người ký: Nguyễn Đức Long
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/07/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản