Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2131/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 07 tháng 10 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐẾN NĂM 2030 THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 57-KL/TW NGÀY 15/6/2023 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRONG TÌNH HÌNH MỚI

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi; bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Kết luận số 57-KL/TW ngày 15 tháng 6 năm 2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới;

Căn cứ Nghị quyết số 47/NQ-CP ngày 15/4/2024 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ đến năm 2030 thực hiện Kết luận số 57-KL/TW ngày 15/6/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới;

Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 854/TTr-STTTT ngày 06/9/2024; ý kiến của thành viên Ủy ban nhân dân thành phố.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân thành phố đến năm 2030 thực hiện Kết luận số 57-KL/TW ngày 15/6/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ TTTT (b/c);
- BTG TU (CQTT BCĐ công tác TTĐN TP);
- Các sở, ban, ngành;
- Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng thành phố;
- Các cơ quan báo chí địa phương;
- Cổng Thông tin điện tử thành phố;
- UBND các quận, huyện;
- Lưu: VT, KGVX, STTTT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Chí Cường

 

CHƯƠNG TRÌNH

HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2030 THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 57-KL/TW NGÀY 15/6/2023 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRONG TÌNH HÌNH MỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2131/QĐ-UBND ngày 07/10/2024 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)

Thực hiện Nghị quyết số 47/NQ-CP ngày 15/4/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ đến năm 2030 thực hiện Kết luận số 57-KL/TW, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Chương trình hành động đến năm 2030 thực hiện Kết luận số 57-KL/TW ngày 15/6/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu

a) Chương trình hành động thể hiện rõ mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của thành phố trong tình hình mới, cụ thể hóa quan điểm chỉ đạo nêu tại Kết luận số 57-KL/TW ngày 15 tháng 6 năm 2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới (gọi tắt là Kết luận số 57-KL/TW), Nghị quyết số 47/NQ-CP ngày 15/4/2024 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ đến năm 2030 thực hiện Kết luận số 57-KL/TW ngày 15/6/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới (gọi tắt là Nghị quyết số 47/NQ-CP).

b) Tạo sự thống nhất trong triển khai công tác thông tin đối ngoại trong giai đoạn mới, nhận thức rõ về vai trò, vị trí của công tác thông tin đối ngoại là bộ phận quan trọng của công tác chính trị, tư tưởng và công tác đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nước, đối ngoại Nhân dân; gắn việc triển khai công tác thông tin đối ngoại với các mục tiêu chiến lược, nhiệm vụ phát triển đất nước đã đề ra tại Nghị quyết XIII của Đảng, trong đó, chú trọng các mục tiêu và giải pháp để góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu tới năm 2025, năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045.

2. Yêu cầu

a) Nhiệm vụ và giải pháp về công tác thông tin đối ngoại trong giai đoạn mới hướng tới cách làm mới và sáng tạo.

b) Coi không gian mạng như một không gian mới để làm thông tin đối ngoại, trong đó ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số để đổi mới cách làm thông tin đối ngoại, tạo hiệu quả đột phá.

c) Tăng cường tính chủ động, phối hợp trong công tác thông tin đối ngoại giữa các sở, ban, ngành, địa phương; phối hợp, chủ động cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí theo quy định để đẩy mạnh công tác tuyên truyền; phát huy vai trò chủ trì quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại để tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác thông tin đối ngoại; đảm bảo gắn kết chặt chẽ giữa thông tin đối nội và thông tin đối ngoại; giữa đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại Nhân dân trong hoạt động thông tin đối ngoại.

d) Nhà nước đảm bảo nguồn lực, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên tăng cường năng lực cho đội ngũ/lực lượng chuyên trách, chủ lực thực hiện nhiệm vụ thông tin đối ngoại; huy động nguồn lực xã hội hóa trong việc triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại; đảm bảo các hoạt động thông tin đối ngoại được triển khai chủ động, đúng định hướng, hiệu quả thiết thực.

II. CÁC NHÓM NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

Để đạt được các mục tiêu nêu trên, các cơ quan, đơn vị cần cụ thể hóa và tổ chức triển khai các nhiệm vụ sau đây:

1. Công tác quán triệt, tuyên truyền, phổ biến thông tin và triển khai thực hiện Nghị quyết

a) Nghiên cứu, quán triệt nội dung của Kết luận số 57-KL/TW của Bộ Chính trị đến toàn thể cán bộ công chức, viên chức, người lao động, người dân, trong đó chú trọng một số điểm mới:

- Quan điểm của công tác thông tin đối ngoại “là một bộ phận quan trọng của công tác chính trị, tư tưởng và công tác đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước, đối ngoại Nhân dân”.

- Phương châm triển khai “Chủ động, kịp thời, đồng bộ, sáng tạo và hiệu quả”, trong đó, chú trọng tính đồng bộ, nhất quán từ trung ương đến địa phương về cách làm, về phương tiện và nền tảng sử dụng trong công tác thông tin đối ngoại; tính hiệu quả để tạo sự đột phá.

- Coi không gian mạng như một không gian mới để làm thông tin đối ngoại, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số để đổi mới cách làm thông tin đối ngoại.

b) Xây dựng các chương trình, kế hoạch hành động để triển khai thực hiện nhằm tạo sự đồng bộ, thống nhất trong nhận thức và cách làm ở tất cả các cấp, các ngành, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đội ngũ cán bộ được giao nhiệm vụ làm công tác thông tin đối ngoại. Xác định thông tin đối ngoại là một nhiệm vụ chính trị quan trọng, tạo đồng thuận và nguồn lực để phát triển đất nước, huy động các tầng lớp Nhân dân, tham gia công tác thông tin đối ngoại.

c) Tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng, truyền cảm hứng về lòng yêu nước, tự tôn dân tộc, ý thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, người dân, nhất là thế hệ trẻ, tạo động lực thúc đẩy sức mạnh nội sinh để phát triển đất nước.

2. Tăng cường công tác phối hợp giũa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị; nâng cao trách nhiệm quản lý nhà nước; hoàn thiện cơ chế, chính sách về thông tin đối ngoại

a) Xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, khung pháp lý nói chung; rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về thông tin đối ngoại, các quy chế phối hợp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại, đáp ứng nhiệm vụ thông tin đối ngoại trong giai đoạn mới.

b) Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai công tác thông tin đối ngoại trên cơ sở phân rõ trách nhiệm, tránh chồng chéo, phát huy vai trò chủ trì quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại, đảm bảo triển khai công tác và hoạt động thông tin đối ngoại một cách tổng thể, nhất quán và hiệu quả. Triển khai thực hiện có hiệu quả các kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại hằng năm của thành phố.

c) Đổi mới và nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp cung cấp thông tin cho báo chí, nhất là trước các sự việc nhạy cảm, phức tạp, mới nảy sinh, với tinh thần làm tốt công tác truyền thông chính sách, không né tránh trước những vấn đề tồn tại, nhạy cảm.

d) Kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong hoạt động thông tin đối ngoại nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.

đ) Khuyến khích, nhân rộng các cách làm hay, ghi nhận sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong công tác quảng bá hình ảnh, nâng cao vị thế, uy tín quốc gia, của thành phố, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung và của thành phố nói riêng.

3. Đổi mới tư duy, nội dung, phương thức, cách làm thông tin đối ngoại

a) Tạo sự chuyển biến căn bản trong tư duy về công tác thông tin đối ngoại trong giai đoạn mới; nhận thức sâu sắc mối quan hệ chặt chẽ giũa thông tin đối nội và thông tin đối ngoại; đối ngoại đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân; gắn thông tin đối ngoại với các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, đất nước; coi không gian mạng như một không gian mới để làm thông tin đối ngoại.

b) Nghiên cứu thêm các cách làm mới, hiệu quả để truyền thông quảng bá hình ảnh Việt Nam, hình ảnh của thành phố ra thế giới; tăng cường thông tin, truyền thông quảng bá hình ảnh Việt Nam, hình ảnh của thành phố trên các nền tảng số, mạng xã hội ở trong và ngoài nước.

c) Đổi mới cách làm thông tin đối ngoại theo hướng đo được hiệu quả rõ ràng hơn, coi đây là cơ sở, là căn cứ để Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố, các cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt các đề án, nhiệm vụ quan trọng trong lĩnh vực thông tin đối ngoại trên địa bàn thành phố.

d) Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác thông tin đối ngoại để thay đổi cách làm thông tin đối ngoại. Không gian mạng là môi trường hữu hiệu để đưa hình ảnh Việt Nam, hình ảnh thành phố ra toàn cầu; đồng thời chắt lọc, tiếp thụ tinh hoa thế giới vào Việt Nam, vào thành phố; không gian mạng cũng là chính trường quan trọng để bảo vệ chế độ.

đ) Tổ chức mời các đoàn phóng viên thường trú nước ngoài ở Việt Nam, phóng viên nước ngoài vào tác nghiệp tại thành phố nhằm tăng cường truyền thông quảng bá hình ảnh của thành phố, của đất nước; xây dựng các chương trình hợp tác với các cơ quan báo chí truyền thông trong nước và nước ngoài nhằm trao đổi tin, bài, chương trình phát thanh, truyền hình.

e) Tăng cường thông tin đối ngoại về công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và trách nhiệm của đất nước, của thành phố tham gia cùng cộng đồng quốc tế giải quyết các thách thức toàn cầu về môi trường, biến đổi khí hậu.

4. Đẩy mạnh đấu tranh phản bác thông tin sai trái, tiêu cực ảnh hưởng đến hình ảnh quốc gia, hình ảnh của thành phố

a) Nâng cao nhận thức của cán bộ làm thông tin đối ngoại trong việc nhận diện, đấu tranh, phản bác với các âm mưu, thủ đoạn của các thể lực thù địch, đối tượng phản động, cơ hội chính trị; ngăn chặn thông tin xấu độc, xuyên tạc, kích động trái với quan điểm, đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.

b) Cần làm chủ không gian mạng; xây dựng và phát triển lực lượng phản ứng nhanh trên không gian mạng để đấu tranh, bác bỏ các thông tin xấu độc, các thông tin sai trái, xuyên tạc, ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của đất nước và của thành phố.

c) Kết hợp hài hòa giữa “xây” và “chống”. Chủ động cung cấp thông tin lập thời, chính thống cho các cơ quan báo chí, chú trọng các nội dung về dân tộc, dân chủ, tôn giáo, nhân quyền nhằm góp phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và đấu tranh, phản bác các thông tin sai lệch ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh Việt Nam nói chung, hình ảnh thành phố nói riêng.

d) Đổi mới công tác đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái của các thế lực thù địch theo hướng tăng cường thông tin tích cực.

đ) Xây dựng, hoàn thiện cơ chế xử lý tình trạng đưa thông tin thiếu chính xác, sai sự thật, thông tin chưa được kiểm chứng, thông tin không phù hợp với thuần phong mỹ tục, văn hóa Việt Nam, ảnh hưởng đến hình ảnh, quan hệ đối ngoại, lợi ích quốc gia dân tộc.

5. Tăng cường nguồn lực, khuyến khích, động viên các nguồn lực xã hội cho công tác thông tin đối ngoại

a) Nhà nước dành nguồn lực trọng tâm, trọng điểm nguồn nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất cho lực lượng làm thông tin đối ngoại, ưu tiên bộ phận chuyên trách về thông tin đối ngoại của các cơ quan, đơn vị. Phát huy tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước để quảng bá hình ảnh quốc gia, hình ảnh của thành phố, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội đất nước, của thành phố.

b) Xây dựng đội ngũ làm thông tin đối ngoại chuyên trách có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất công vụ chuyên nghiệp, hiện đại. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế thu hút, đãi ngộ phù hợp cho đội ngũ cán bộ, công chức làm thông tin đối ngoại; chế độ cho phóng viên, biên tập viên báo, đài chuyên trách về đối ngoại... để thúc đẩy sự đóng góp, cống hiến của họ trong công tác thông tin đối ngoại.

c) Thường xuyên tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ, cập nhật kiến thức về thông tin đối ngoại, ngoại ngữ cho các cán bộ, đội ngũ phóng viên, biên tập viên làm thông tin đối ngoại; mở rộng hợp tác quốc tế trong công tác giao lưu, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm thông tin đối ngoại.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Đề nghị Ban Chỉ đạo công tác thông tin đối ngoại thành phố, Ban Tuyên giáo Thành ủy

Chỉ đạo, định hướng thông tin tuyên truyền các hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn thành phố; tăng cường nắm bắt và định hướng tình hình dư luận xã hội, những vấn đề phức tạp nảy sinh liên quan đến công tác thông tin đối ngoại; tích cực đấu tranh, phản bác các luận điệu xuyên tạc, kích động, chia rẽ của các thế lực thù địch, củng cố lòng tin của Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước; thường xuyên phối hợp trong quá trình triển khai, thực hiện, tổ chức kiểm tra, giám sát đối với công tác thông tin đối ngoại.

2. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Chủ trì việc rà soát, tham mưu xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế chính sách, các quy hoạch, kế hoạch, đề án trong lĩnh vực thông tin đối ngoại trình Ủy ban nhân dân thành phố.

b) Xây dựng Kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại hằng năm của thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, phối hợp với Sở Tài chính bố trí kinh phí để thực hiện.

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện giám sát, xử lý vi phạm trong công tác thông tin đối ngoại (nếu có).

d) Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện triển khai thực hiện Chương trình hành động, Kế hoạch thông tin đối ngoại.

d) Tổng hợp kết quả thực hiện công tác thông tin đối ngoại 01 năm hoặc đột xuất của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Thông tin và Truyền thông.

3. Sở Ngoại vụ

a) Chủ trì thực hiện công tác thông tin đối ngoại, quảng bá hình ảnh thành phố Đà Nẵng thông qua công tác tổ chức đoàn vào, đoàn ra, hội nghị hội thảo quốc tế, các hoạt động ngoại giao kinh tế, ngoại giao văn hóa và các xuất bản phẩm về đối ngoại.

b) Chủ trì, phối hợp Bộ Ngoại giao hướng dẫn, quản lý phóng viên báo chí nước ngoài đến đưa tin, thực hiện xuất bản phẩm về thành phố Đà Nẵng; phối hợp với Vụ Thông tin báo chí (Bộ Ngoại giao) và các cơ quan liên quan tổ chức các đoàn phóng viên nước ngoài thường trú tại Việt Nam, phóng viên kiều bào và tùy viên báo chí các cơ quan đại diện nước ngoài tại việt Nam đến đưa tin một số sự kiện lớn của thành phố, kết hợp quảng bá các sản phẩm văn hóa đặc trưng của thành phố Đà Nẵng.

c) Tổng hợp dư luận báo chí trong nước và ngoài nước về Biển Đông để cung cấp bản tin tổng hợp định kỳ hoặc đột xuất cho lãnh đạo thành phố và các ngành liên quan. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng thành phố tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác thông tin đối ngoại và công tác đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo.

4. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện

a) Căn cứ nội dung Chương trình hành động và chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được giao, có trách nhiệm xây dựng, ban hành Chương trình/Kế hoạch thuộc phạm vi quản lý hoặc lồng ghép vào Kế hoạch thông tin đối ngoại hàng năm; chủ động bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ trong dự toán giao hàng năm. Đối với các nhiệm vụ lớn trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

b) Chú trọng đổi mới tư duy, cách làm thông tin đối ngoại, triển khai thực hiện nhiệm vụ thông tin đối ngoại cả trên không gian thực và không gian mạng, gắn công tác thông tin đối ngoại với nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương, của đất nước.

c) Tăng cường công tác đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả việc triển khai các Chương trình hành động, Đề án, Kế hoạch về thông tin đối ngoại.

d) Định kỳ trước ngày 15 tháng 11 hàng năm và theo giai đoạn đánh giá tình hình, gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.

IV. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN

Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Chương trình hành động này, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động cân đối, lồng ghép kinh phí thực hiện trong kinh phí hoạt động các chương trình, dự án, kế hoạch hàng năm đã được giao trong dự toán của các ngành, địa phương và các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có) theo quy định để thực hiện đảm bảo thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm kinh phí đồng thời chịu trách nhiệm thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2131/QĐ-UBND năm 2024 về Chương trình hành động đến năm 2030 thực hiện Kết luận 57-KL/TW về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới do Thành phố Đà Nẵng ban hành

  • Số hiệu: 2131/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 07/10/2024
  • Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
  • Người ký: Trần Chí Cường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/10/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản