- 1Thông tư 51/2006/TT-BGDĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 49/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Quyết định 1221/2000/QĐ-BYT ban hành Quy định về vệ sinh trường học của Bộ trưởng Bộ Y tế
- 3Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 4Nghị định 49/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2122/2007/QĐ-UBND | Hải Dương, ngày 11 tháng 6 năm 2007 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM HỌC THÊM CHƯƠNG TRÌNH PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005 và Nghị định số 75/2006/NĐ - CP ngày 2 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ - BGD&ĐT ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ DẠY THÊM HỌC THÊM CHƯƠNG TRÌNH PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2122/2007/QĐ - UBND ngày 11/6/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Dạy thêm học thêm được đề cập trong Quy định này là hoạt động dạy học ngoài giờ học thuộc Kế hoạch giáo dục của Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, với nội dung dạy học trong phạm vi chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm dạy thêm học thêm trong nhà trường và dạy thêm học thêm ngoài nhà trường.
2. Văn bản này quy định về trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Các tổ chức và cá nhân tham gia dạy thêm học thêm phải tuân thủ các quy định của Quyết định số 03/2007/QĐ -BGDĐT ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định tại văn bản này.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm học thêm
1. Nội dung và phương pháp dạy thêm học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách cho học sinh, phải phù hợp với mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông và đặc điểm tâm sinh lý của người học, không gây nên tình trạng học quá nhiều và vượt quá sức tiếp thu của người học.
2. Hoạt động dạy thêm có thu tiền chỉ được thực hiện sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép. Không được ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
3. Đối với những lớp phụ đạo cho học sinh yếu kém, lớp bồi dưỡng học sinh giỏi thuộc trách nhiệm của nhà trường và không thu tiền được miễn giấy phép.
4. Giáo viên không được dạy trước chương trình quy định hoặc cắt xén chương trình chính khoá để chuyển sang dạy thêm học thêm.
Điều 3. Các trường hợp không thực hiện dạy thêm học thêm
1. Đối với các trường dạy học 2 buổi trong một ngày không được tổ chức dạy thêm học thêm cho học sinh.
2. Không dạy thêm học thêm cho học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: nhận quản lý học sinh ngoài giờ học theo đề nghị của gia đình; luyện tập kỹ năng đọc, viết; bồi dưỡng năng khiếu về nghệ thuật, thể dục thể thao cho học sinh đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
3. Trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở giáo dục khác không tổ chức dạy thêm học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông cho người học không phải là học sinh, sinh viên của cơ sở giáo dục đó.
Điều 4. Dạy thêm học thêm trong nhà trường
1. Dạy thêm học thêm trong nhà trường do trường phổ thông hoặc Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông thực hiện, bao gồm: dạy thêm cho học sinh thuộc diện yếu kém; luyện thi học sinh giỏi; dạy thêm cho những học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức, dạy ôn thi tuyển sinh vào trung học phổ thông cho học sinh lớp 9; ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi tuyển sinh đại học, cao đẳng cho học sinh lớp 12. Hiệu trưởng có trách nhiệm quản lý toàn diện các lớp dạy thêm học thêm theo đúng quy định.
2. Địa điểm dạy thêm trong nhà trường. Thời gian học thêm không quá 3 buổi trong tuần đối với học sinh THCS, không quá 4 buổi trong tuần đối với học sinh THPT; mỗi buổi học thêm không quá 3 tiết. Khi mở lớp dạy thêm, phải có đủ các điều kiện nêu tại Điều 11 của Quy định này.
Điều 5. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường
1. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường do các tổ chức khác, ngoài các tổ chức nói tại Khoản 1 Điều 4 của Quy định này hoặc do cá nhân thực hiện, bao gồm: bồi dưỡng kiến thức, ôn luyện thi.
2. Địa điểm dạy thêm ở ngoài nhà trường; thời gian học thêm thực hiện như quy định về dạy thêm học thêm trong nhà trường. Tổ chức, cá nhân đăng ký mở lớp dạy thêm, phải có đủ các điều kiện nêu tại Điều 11 của Quy định này.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DẠY THÊM HỌC THÊM
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh; ban hành quy định cụ thể việc thực hiện Quyết định số 03/2007/QĐ - BGDĐT ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Uỷ quyền cho Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép dạy thêm học thêm ở cấp trung học phổ thông; Uỷ ban nhân các huyện, thành phố căn cứ vào điều kiện cụ thể có thể ủy quyền cho Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép dạy thêm học thêm ở cấp tiểu học và trung học cơ sở.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cấp xã chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn, phát hiện xử lý vi phạm hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Khi thấy cần thiết, Uỷ ban nhân dân các cấp thành lập Đoàn thanh tra liên ngành (trong đó có ngành giáo dục và đào tạo) để thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn.
4. Các cơ quan ban, ngành hữu quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về dạy thêm học thêm, phối hợp với cơ quan quản lý giáo dục thanh tra, kiểm tra các lớp dạy thêm học thêm tại địa phương.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng Giáo dục và Đào tạo
Sở Giáo dục và Đào tạo, các phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phố có trách nhiệm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cùng cấp về quản lý dạy thêm học thêm, hướng dẫn các trường và cơ sở giáo dục thực hiện đúng các quy định; tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
Thanh tra Sở có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm; tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ; kiểm tra đột xuất các hoạt động dạy thêm học thêm; xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm của hiệu trưởng nhà trường và người đứng đầu cơ sở giáo dục khác:
Hiệu trưởng nhà trường và người đứng đầu cơ sở giáo dục khác nói tại khoản 1 Điều 4 của Quy định này chịu trách nhiệm:
1. Tổ chức, quản lý dạy thêm học thêm đối với các lớp dạy thêm học thêm do nhà trường mở nhằm bảo đảm quyền lợi của người học; kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà trường do cán bộ, giáo viên, nhân viên trường mình dạy hoặc quản lý. Thực hiện đúng tiến độ quy định của phân phối chương trình; không cắt xén chương trình, nội dung dạy học đã được quy định để dành cho dạy thêm học thêm.
2. Kịp thời xử lý hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm các quy định về dạy thêm học thêm; định kỳ tổng kết và báo cáo tình hình dạy thêm học thêm theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục.
Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm ngoài nhà trường
1. Thực hiện nghiêm túc các quy định tại văn bản này và các quy định khác trong hoạt động giáo dục. Người tổ chức dạy thêm phải làm thủ tục xin giấy phép dạy thêm theo đúng quy định và chỉ được tiến hành mở lớp khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
2. Quản lý người học và tôn trọng quyền lợi của người học. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm phải báo cáo với cơ quan cấp giấy phép và thông báo công khai cho người học biết trước ít nhất là 30 ngày tính đến ngày chấm dứt học thêm, hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học tương ứng với phần dạy thêm không được thực hiện.
Hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà trường và dạy thêm học thêm ngoài nhà trường chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục và của chính quyền các cấp.
Khi phát hiện có trường hợp vi phạm Quy định về dạy thêm học thêm phải lập biên bản xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo đúng quy định của pháp luật. Nếu vi phạm nghiêm trọng cần kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ, thu hồi giấy phép dạy thêm, đồng thời xử lý theo quy định tại Điều 17 của Quy định này.
Điều 11. Điều kiện mở lớp dạy thêm học thêm
1. Với các lớp dạy thêm học thêm trong nhà trường:
a. Về giáo viên: Phải có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn đào tạo trở lên theo quy định tại Điều 77 của Luật Giáo dục, có tinh thần trách nhiệm, hoàn thành các nhiệm vụ được giao trong nhà trường và có năng lực giảng dạy theo chương trình ở lớp dạy thêm.
b. Về cơ sở vật chất: Có đủ bàn ghế, đảm bảo ánh sáng, phòng học phục vụ cho dạy thêm học thêm đạt tiêu chuẩn về vệ sinh trường học tại Quyết định số 1221/2000/QĐ - BYT ngày 18 tháng 4 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
c. Về lớp học: Mỗi lớp dạy thêm học thêm không quá 45 học sinh cùng mức độ học lực, có sổ ghi tên và theo dõi kết quả học tập của lớp theo từng môn học. Tất cả học sinh học thêm đều phải viết đơn xin học có chữ ký, đồng thuận của gia đình.
d. Nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học và thời gian thực hiện phải được xác định rõ cho từng lớp, đảm bảo các yêu cầu về củng cố kiến thức, kỹ năng, đúng nguyên tắc theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Quy định này.
2. Với các lớp dạy thêm học thêm ngoài nhà trường:
a. Người tổ chức và giáo viên dạy thêm phải đạt trình độ chuẩn đào tạo trở lên theo quy định tại Điều 77 của Luật Giáo dục, có tinh thần trách nhiệm, có năng lực giảng dạy theo chương trình, phương pháp bộ môn; nếu là công chức, viên chức trong biên chế thì phải có xác nhận hoàn thành nhiệm vụ được giao của thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
b. Về cơ sở vật chất, về lớp học, về nội dung, chương trình, kế hoạch và thời gian dạy học thực hiện như quy định đối với các lớp dạy thêm học thêm trong nhà trường.
c. Tại địa điểm tổ chức dạy thêm học thêm, giáo viên và học sinh phải có trách nhiệm giữ gìn an ninh, trật tự; đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn giao thông.
Điều 12. Hồ sơ, thủ tục xin cấp giấy phép dạy thêm học thêm
1. Hồ sơ cấp giấy phép dạy thêm học thêm gồm:
a. Tờ trình về mở lớp dạy thêm học thêm và cam kết thực hiện nghiêm túc các quy định về dạy thêm học thêm;
b. Kế hoạch tổ chức dạy học cụ thể đối với mỗi lớp dạy thêm:
+ Nội dung chương trình, thời khoá biểu và thời gian dạy thêm;
+ Danh sách người phụ trách và giáo viên (ghi rõ trình độ đào tạo) được phân công dạy thêm đối với từng lớp;
+ Danh sách học sinh từng lớp (kèm theo đơn xin học của học sinh);
+ Mức thu tiền của học sinh;
+ Thống kê tình hình cơ sở vật chất ( phòng học, bàn ghế, điện nước, ánh sáng,...) đảm bảo cho việc dạy thêm học thêm. Đối với các lớp mở ngoài nhà trường phải có xác nhận của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về cơ sở vật chất và an ninh trật tự. Đối với phòng học đi thuê, mượn phải có bản sao hợp đồng thuê, mượn.
+ Bản sao văn bằng, chứng chỉ đào tạo của giáo viên đối với các lớp dạy thêm ngoài nhà trường.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể về hồ sơ quản lý chuyên môn dạy thêm để quản lý thống nhất trong toàn tỉnh.
Điều 13. Thẩm quyền và thời hạn cấp giấy phép dạy thêm
1. Thẩm quyền cấp giấy phép dạy thêm:
a. Phòng Giáo dục và Đào tạo thẩm định hồ sơ dạy thêm chương trình Tiểu học, Trung học cơ sở trình Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố cấp giấy phép dạy thêm hoặc cấp giấy phép khi được Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố ủy quyền.
b. Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép dạy thêm chương trình Trung học phổ thông.
2. Thời hạn thẩm định cấp và sử dụng giấy phép dạy thêm:
a. Thời gian thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép dạy thêm không quá 15 ngày (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ). Trường hợp không được cấp giấy phép dạy thêm, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b. Giấy phép dạy thêm có giá trị sử dụng không quá 12 tháng.
3. Thẩm quyền thu hồi giấy phép dạy thêm:
Cơ quan nào cấp giấy phép dạy thêm thì có quyền thu hồi giấy phép dạy thêm nếu phát hiện có vi phạm nghiêm trọng các quy định về dạy thêm học thêm.
Điều 14. Mức thu và sử dụng tiền dạy thêm học thêm
a. Mức thu: Thoả thuận giữa người dạy và người học, nhưng không vượt quá mức quy định dưới đây:
- Cấp Tiểu học, Trung học cơ sở: Thu không quá 3000 đồng/học sinh/ buổi học;
- Cấp Trung học phổ thông: Thu không quá 4000 đồng/học sinh/buổi học.
Mức thu này áp dụng khi mức lương tối thiểu là 450000 đồng, khi Nhà nước thay đổi mức lương tối thiểu thì mức thu sẽ được điều chỉnh tỷ lệ với quy định trên.
b. Sử dụng tiền học thêm:
+ 80 % tiền học thêm chi cho giáo viên trực tiếp giảng dạy;
+ 15 % tiền học thêm chi cho công tác quản lý, tổ chức lớp học, mua sắm thiết bị phục vụ dạy và học;
+ 5 % tiền học thêm để trả tiền điện, nước, hao mòn tài sản phục vụ dạy thêm học thêm (bổ sung ngân sách chi thường xuyên của trường);
c. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng nguồn kinh phí dạy thêm học thêm đảm bảo dân chủ, công khai, theo đúng các quy định về quản lý tài chính của Nhà nước.
Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan thường trực có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành hữu quan và ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý, kiểm tra việc dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh. Hàng năm đánh giá việc thực hiện Quy định này; nếu có phát sinh khó khăn vướng mắc cần báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét điều chỉnh kịp thời.
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định về dạy thêm học thêm và được các cơ quan quản lý giáo dục đánh giá có nhiều đóng góp nâng cao chất lượng giáo dục thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm học thêm, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục; Thông tư hướng dẫn số 51/2006/TT - BGDĐT ngày 13 tháng 12 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy thêm học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ - CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.
3. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm quy định về dạy thêm học thêm, có hành vi lừa đảo hoặc tổ chức dạy thêm học thêm trái quy định dẫn tới vi phạm về trật tự an toàn xã hội thì phải được xử lý thích đáng: thu hồi giấy phép, đình chỉ hoạt động, tuỳ theo mức độ sẽ bị áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.
- 1Quyết định 38/2007/QĐ-UBND Quy định về quản lý dạy thêm học thêm chương trình phổ thông và bổ túc văn hoá trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2Quyết định 07/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định quản lý dạy thêm học thêm chương trình phổ thông và bổ túc văn hoá trên địa bàn kèm theo quyết định 38/2007/QĐ-UBND do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Quyết định 3601/QĐ-UBND năm 2010 sửa đổi quy định về quản lý dạy thêm học thêm chương trình phổ thông và bổ túc văn hoá trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc kèm theo Quyết định 38/2007/QĐ-UBND
- 4Quyết định 20/2013/QĐ-UBND về dạy, học thêm chương trình phổ thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Nghị định 75/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giáo dục
- 3Thông tư 51/2006/TT-BGDĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 49/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Quyết định 03/2007/QĐ-BGDĐT Quy định về dạy thêm, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Quyết định 1221/2000/QĐ-BYT ban hành Quy định về vệ sinh trường học của Bộ trưởng Bộ Y tế
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 8Nghị định 49/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
- 9Quyết định 38/2007/QĐ-UBND Quy định về quản lý dạy thêm học thêm chương trình phổ thông và bổ túc văn hoá trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 10Quyết định 07/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định quản lý dạy thêm học thêm chương trình phổ thông và bổ túc văn hoá trên địa bàn kèm theo quyết định 38/2007/QĐ-UBND do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 11Quyết định 3601/QĐ-UBND năm 2010 sửa đổi quy định về quản lý dạy thêm học thêm chương trình phổ thông và bổ túc văn hoá trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc kèm theo Quyết định 38/2007/QĐ-UBND
Quyết định 2122/2007/QĐ - UBND quy định về dạy thêm học thêm chương trình phổ thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- Số hiệu: 2122/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/06/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Phan Nhật Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/06/2007
- Ngày hết hiệu lực: 20/09/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực