Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2120/QĐ-UBND

Cần Thơ, ngày 14 tháng 8 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2017 - 2021 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021 trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Tâm

 

CHƯƠNG TRÌNH

PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2017 - 2021 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành theo Quyết định số 2120/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU

1. Quan điểm

a) Thể chế hóa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đổi mới, tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với xây dựng, thi hành, bảo vệ pháp luật và giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống;

b) Phổ biến, giáo dục pháp luật là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, Nhà nước giữ vai trò nòng cốt; khuyến khích, tạo điều kiện và huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia; đề cao trách nhiệm và từng bước hình thành thói quen chủ động học tập, tự giác tuân thủ, chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân; gắn kết chặt chẽ với hòa giải ở cơ sở, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, chú trọng các vấn đề dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội;

c) Bảo đảm tính khả thi, kế thừa, phát triển, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với từng đối tượng, địa bàn, lĩnh vực, hướng về cơ sở, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và nhu cầu xã hội để tạo đồng thuận trong thực hiện.

2. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung:

Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành, tự giác học tập, tìm hiểu pháp luật, xây dựng lối sống và làm việc theo pháp luật trong toàn xã hội; đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phát triển ổn định, bền vững, đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả, góp phần bảo đảm thực hiện đầy đủ quyền được thông tin về pháp luật của công dân.

b) Mục tiêu cụ thể:

- Đảm bảo 100% sở, ban ngành, đoàn thể, địa phương đều tổ chức phổ biến, thông tin rộng rãi về các văn bản quy phạm pháp luật trước và sau khi được ban hành liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao với nội dung và hình thức phù hợp theo quy định của pháp luật;

- Phấn đấu hằng năm có từ 90% trở lên Báo cáo viên pháp luật, Tuyên truyền viên pháp luật, giáo viên dạy môn Giáo dục công dân, giảng viên dạy môn pháp luật được cung cấp, cập nhật thông tin, tài liệu pháp luật, được tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cần thiết để tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật theo yêu cầu nhiệm vụ;

- Phấn đấu 100% các trường đều triển khai phổ biến, giáo dục pháp luật theo chương trình giáo dục chính khóa và hoạt động ngoại khóa, có giáo viên, giảng viên dạy môn Giáo dục công dân, môn pháp luật theo quy định;

- Phấn đấu từ 80% trở lên các đối tượng đặc thù được phổ biến, giáo dục pháp luật chuyên biệt theo quy định của pháp luật;

- Khuyến khích, huy động các tổ chức tư vấn pháp luật, tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý, cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu chuyên ngành luật thực hiện tư vấn, hướng dẫn, cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật miễn phí cho Nhân dân; khuyến khích các phương tiện thông tin đại chúng, cơ quan báo chí xây dựng, duy trì chương trình, chuyên trang, chuyên mục về pháp luật; phấn đấu hầu hết các cơ quan, tổ chức, đơn vị đều lồng ghép, kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động chuyên môn, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm hành chính, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;

- Bảo đảm triển khai sâu rộng, toàn diện, đồng bộ các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật; cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đầy đủ trách nhiệm được giao theo Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng và nhân rộng các mô hình, cách làm mới, hiệu quả, phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn và nhu cầu của nhân dân; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông vào công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

II. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, của mỗi đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân trên địa bàn thành phố trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, góp phần tích cực thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020 và nhiệm vụ chính trị được giao.

2. Tổ chức thi hành nghiêm, đồng bộ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành; chú trọng hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; tập trung xây dựng, nhân rộng các mô hình điểm, có hiệu quả; kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện; đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới phù hợp với yêu cầu thực tiễn.

3. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật; kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, cụ thể:

a) Rà soát, phân công, thống nhất giao nhiệm vụ cho cơ quan, đơn vị, cán bộ làm đầu mối tham mưu triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;

b) Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ phụ trách công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, bảo đảm có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực chuyên môn sâu, am hiểu pháp luật, kỹ năng nghiệp vụ tốt; có chế độ, chính sách đãi ngộ hợp lý đối với những người tích cực tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật; chú trọng xây dựng đội ngũ Báo cáo viên pháp luật, Tuyên truyền viên pháp luật đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng theo lĩnh vực, nhóm đối tượng;

c) Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp và Ban Thư ký Hội đồng trong tham mưu, xác định mục tiêu, hoạt động và giải pháp thực hiện; tăng cường trách nhiệm của thành viên Hội đồng và cơ quan Thường trực Hội đồng trong tham mưu triển khai nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật; phát huy vai trò nòng cốt của Ngành Tư pháp, cán bộ phụ trách công tác pháp chế, công chức Tư pháp - Hộ tịch trong tham mưu, điều phối, tổ chức các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật;

d) Định kỳ hằng năm tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ; cung cấp đủ tài liệu, khai thác triệt để ưu thế của công nghệ thông tin, kỹ thuật số để nâng cao năng lực, kỹ năng cho đội ngũ phụ trách công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

4. Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin

a) Về nội dung:

- Tập trung tuyên truyền, phổ biến các hành vi bị nghiêm cấm và chế tài xử lý; chú trọng giáo dục ý thức, tôn trọng, chấp hành, bảo vệ pháp luật; lợi ích của việc chấp hành pháp luật; tác động của chính sách pháp luật; quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; nội dung chính sách pháp luật về: an ninh quốc phòng, ý thức trách nhiệm về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội; bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên và ứng phó với biến đổi khí hậu; an toàn thực phẩm; an toàn giao thông; phòng, chống mua bán người, bạo lực gia đình, bạo lực học đường; về cải cách hành chính, cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp; về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; về hỗ trợ khởi nghiệp; hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế...;

- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến thực tiễn thi hành, áp dụng pháp luật gắn với những vấn đề dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội, gương người tốt, việc tốt trong thực hiện pháp luật.

b) Về hình thức:

- Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng, tổng kết, nhân rộng các mô hình có hiệu quả đã và đang được triển khai thực hiện. Ưu tiên thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh ở cơ sở, họp báo, thông cáo báo chí, đối thoại chính sách pháp luật và trong hoạt động chuyên môn của cơ quan, đơn vị, tổ chức;

- Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tăng cường bồi dưỡng, tập huấn chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, giảng viên dạy môn giáo dục công dân, môn pháp luật.

c) Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, kỹ thuật số trong triển khai các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, ưu tiên hình thức trực tuyến thông qua tổ chức thi tìm hiểu pháp luật, tư vấn, giải đáp pháp luật qua điện thoại, mạng xã hội, Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử...

d) Hướng mạnh hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật về cơ sở, lồng ghép với hòa giải ở cơ sở, tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý, các hoạt động sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, học tập tại cộng đồng và các phong trào vận động Nhân dân tuân thủ, chấp hành pháp luật, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.

5. Khuyến khích, huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật; phát huy vai trò, trách nhiệm xã hội của các cơ sở nghiên cứu, đào tạo luật, các tổ chức hành nghề luật, luật sư, luật gia, người làm công tác pháp luật tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật cho Nhân dân; phát huy vai trò giám sát, phản biện thực hiện chính sách, pháp luật, vận động Nhân dân, thành viên, hội viên tuân thủ và chấp hành pháp luật của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên từ thành phố đến cơ sở.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng; đề cao trách nhiệm, tinh thần tích cực, chủ động, sáng tạo của lãnh đạo sở, ban ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương trong thể chế hóa, tổ chức thực hiện và đảm bảo các điều kiện về nguồn lực, gắn phổ biến, giáo dục pháp luật với quán triệt, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng; hướng tới xác định việc hoàn thành nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hằng năm.

2. Nâng cao ý thức trách nhiệm, phát huy tinh thần gương mẫu của cán bộ, công chức, viên chức và toàn thể Nhân dân trong tuân thủ, chấp hành pháp luật, chủ động học tập, tìm hiểu pháp luật.

3. Rà soát, nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành khi có vướng mắc, thiếu khả thi hoặc không còn phù hợp với thực tiễn; đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

4. Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp đổi mới công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trọng tâm là:

a) Đổi mới công tác bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho Báo cáo viên pháp luật, Tuyên truyền viên pháp luật theo chương trình khung do Bộ Tư pháp ban hành; định kỳ tổ chức, tăng cường trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng, tập huấn gắn với ứng dụng công nghệ thông tin và việc thực hiện nghĩa vụ học tập, tìm hiểu pháp luật bắt buộc trong chương trình đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức, viên chức;

b) Biên soạn, cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh vực; thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, định hướng chủ đề, nội dung, hình thức phổ biến bám sát nhiệm vụ chính trị và nhu cầu thông tin về pháp luật của cán bộ, nhân dân; tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin, tài liệu giữa các cơ quan, tổ chức nhằm khai thác tối đa hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;

c) Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng tiện ích của công nghệ thông tin trong hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật với định dạng phù hợp, tương thích với các dịch vụ thư điện tử, mạng xã hội, Cổng thông tin điện tử; khai thác có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; phối hợp xây dựng, khai thác và sử dụng hiệu quả thông tin trên Cổng thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp;

d) Phát huy vai trò của cơ quan báo, đài, bản tin chuyên ngành, Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử trong xây dựng, phát triển chuyên trang, chuyên mục thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp và có hiệu quả.

5. Tiếp tục nghiên cứu, đổi mới phương pháp giảng dạy pháp luật chính khóa, hoạt động ngoại khóa, ưu tiên kỹ năng thực hành, kỹ năng sống để phát huy tính chủ động, sáng tạo cho người học; xây dựng bài giảng điện tử, các mô hình trực quan, tình huống pháp luật thực tiễn trong giảng dạy.

6. Tổ chức khảo sát, đánh giá nhu cầu thông tin về pháp luật để lựa chọn trọng tâm, trọng điểm, cần ưu tiên nguồn lực thực hiện; thường xuyên kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện để kịp thời điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cho phù hợp với từng địa bàn, đối tượng, lĩnh vực, thời điểm.

IV. THỰC HIỆN CÁC ĐỀ ÁN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

1. Tiếp tục triển khai thực hiện các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật đến năm 2021

a) Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012 - 2016” đến năm 2021:

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;

- Cơ quan phối hợp: Công an thành phố, Hội Cựu chiến binh thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, Sở Tài chính; Ủy ban nhân dân quận, huyện.

b) Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp” đến năm 2021:

- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Liên đoàn Lao động thành phố, Liên minh Hợp tác xã thành phố, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chi nhánh Cần Thơ, Sở Tài chính; Ủy ban nhân dân quận, huyện.

c) Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” đến năm 2021:

- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo;

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, Công an thành phố, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố, Trường Chính trị thành phố, Sở Tài chính; Ủy ban nhân dân quận, huyện.

d) Đề án “Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý giai đoạn 2012 - 2016” đến năm 2021:

- Cơ quan chủ trì: Hội Luật gia thành phố.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Đoàn Luật sư thành phố; Ủy ban nhân dân quận, huyện.

2. Tham mưu thực hiện các Đề án giai đoạn 2017 - 2021

a) Đề án “Đổi mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021”:

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;

- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính, Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố; Ủy ban nhân dân quận, huyện.

b) Đề án “Đẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật phục vụ hoạt động khởi nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế”:

- Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư;

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Công Thương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chi nhánh Cần Thơ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố; Ủy ban nhân dân quận, huyện.

c) Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ, giai đoạn 2017 - 2021”:

- Cơ quan chủ trì: Công an thành phố;

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Tòa án nhân dân thành phố, Viện kiểm sát nhân dân thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố; Ủy ban nhân dân quận, huyện.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021 được thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác (nếu có), phải được sử dụng và quản lý có hiệu quả, đúng quy định pháp luật.

Căn cứ nhiệm vụ tại Chương trình này, sở, ban ngành, đoàn thể thành phố và địa phương xây dựng dự toán thực hiện Chương trình và tổng hợp vào dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm, gửi cơ quan tài chính cùng cấp.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở, ban ngành thành phố; Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm:

a) Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này; ban hành Kế hoạch hằng năm và cả giai đoạn 2017 - 2021 để triển khai thực hiện phù hợp với điều kiện thực tiễn, bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm; lồng ghép thực hiện có hiệu quả Chương trình với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, kế hoạch khác có liên quan của sở, ban ngành, địa phương;

b) Chủ động cân đối, bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện Chương trình trong dự toán chi thường xuyên được giao hằng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

c) Định kỳ hằng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá trực tiếp hoặc theo chuyên đề việc thực hiện các nhiệm vụ và Đề án thuộc Chương trình này, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Tư pháp theo quy định.

2. Sở, ban ngành, đoàn thể thành phố được giao chủ trì triển khai thực hiện các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp và sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện các Đề án và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.

3. Sở Tài chính có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình và các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật; chỉ đạo, hướng dẫn sử dụng kinh phí, bảo đảm thực hiện Chương trình theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.

4. Sở Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn và phối hợp thực hiện Chương trình và các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật cả giai đoạn và hằng năm; theo dõi, tổ chức sơ kết, tổng kết, kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm, khen thưởng kịp thời đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện.

5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên, Hội Luật gia thành phố, Đoàn Luật sư thành phố tham gia triển khai các nội dung của Chương trình và các Đề án của Chương trình trong đơn vị mình; chủ trì, phối hợp với sở, ban ngành liên quan xây dựng, triển khai thực hiện các Đề án chi tiết của Chương trình.

6. Đề nghị Tòa án nhân dân thành phố, Viện kiểm sát nhân dân thành phố chỉ đạo toàn ngành tích cực phối hợp lồng ghép phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, để nâng cao nhận thức pháp luật, giáo dục ý thức tôn trọng, chấp hành pháp luật trong cán bộ và nhân dân; căn cứ vào điều kiện thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ, xây dựng, triển khai thực hiện các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch làm đầu mối tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp triển khai thực hiện các hoạt động của chương trình và tham mưu về kinh phí thực hiện Chương trình giai đoạn và các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2120/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn thành phố Cần Thơ

  • Số hiệu: 2120/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 14/08/2017
  • Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
  • Người ký: Lê Văn Tâm
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/08/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản