Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2110/2017/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 31 tháng 5 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23/11/2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm phát luật ngày 22/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thủy văn;

Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 409/TTr-TNMT-NKB ngày 25/5/2017, Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 108/BC-STP ngày 24/5/2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2017.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở ngành: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông - Vận tải, Du lịch, Khoa học và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông; Cục Thống kê tỉnh; Đài Khí tượng thủy văn tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đặng Huy Hậu

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2110/2017/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về trách nhiệm và công tác phối hợp trong quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Những nội dung về hoạt động khí tượng thủy văn không nêu trong Quy chế này được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.

2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông - Vận tải, Du lịch, Khoa học và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông; Cục Thống kê tỉnh; Đài Khí tượng thủy văn tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Mục tiêu, nguyên tắc phối hợp

1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn.

2. Việc phối hợp thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông - Vận tải, Du lịch, Khoa học và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông; Cục Thống kê Tỉnh; Đài Khí tượng thủy văn tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn nhằm đảm bảo triển khai đầy đủ, chặt chẽ quy định pháp luật về khí tượng thủy văn.

3. Việc phối hợp, trao đổi thông tin về khí tượng thủy văn phải thực hiện thường xuyên, liên tục nhằm phục vụ tốt công tác quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn theo quy định pháp luật.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Nội dung phối hợp

1. Xây dựng và trình ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về khí tượng thủy văn và giám sát biến đổi khí hậu.

2. Tổ chức lập Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khi có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo mục đích riêng của địa phương.

3. Cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn và kiểm tra việc thực hiện; Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Bảo vệ công trình khí tượng thủy văn

a) Tham gia bảo vệ các công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.

b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền đối với các vi phạm hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn và các vi phạm pháp luật khác về khí tượng thủy văn. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền.

5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu

a) Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh trong việc phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và chỉ đạo các cơ sở giáo dục, đào tạo tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu.

b) Phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận, Hiệp hội doanh nghiệp, các tổ chức xã hội khác trong việc tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nhân dân tham gia bảo vệ công trình khí tượng thủy văn, tiếp nhận, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn và chấp hành các quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu.

6. Xây dựng và khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn

a. Xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn của tỉnh.

b. Quản lý các hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh báo, thông tin, dữ liệu, cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn tại địa phương. Theo dõi, đánh giá việc khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.

c. Tổ chức thẩm định, thẩm tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện việc lồng ghép kết quả giám sát biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn tỉnh.

d. Tổ chức truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.

7. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và hợp tác quốc tế

a. Tổ chức đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, xây dựng các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu đối với các lĩnh vực, khu vực trên địa bàn tỉnh.

b. Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư và bộ máy quản lý các cấp về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.

c. Tham gia, phối hợp trong hoạt động điều tra cơ bản, đánh giá, dự báo, nắm bắt tình hình diễn biến của khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh và các hiện tượng thiên nhiên nguy hiểm; Nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học mới và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin đối với lĩnh vực khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu trong các chương trình, dự án.

d. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về khí tượng thủy văn và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu theo thẩm quyền.

Điều 4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc phối hợp quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

a. Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn và quản lý hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân Tỉnh.

b. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thuộc thẩm quyền; Tổ chức kiểm tra hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo giấy phép được Ủy ban nhân dân Tỉnh cấp.

c. Quản lý các hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh báo, thông tin, dữ liệu, cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh; Theo dõi, đánh giá việc khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai trên địa bàn Tỉnh; Phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định, thẩm tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội và việc thực hiện lồng ghép kết quả giám sát biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn Tỉnh.

d. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền đối với các vi phạm hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn và các vi phạm pháp luật khác về khí tượng thủy văn; Giải quyết khiếu nại, tố cáo về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền.

e. Tham gia thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng; Tham gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, kiểm tra việc thực hiện các quy định về dự báo, cảnh báo thiên tai trên địa bàn Tỉnh.

f. Chủ trì, phối hợp các sở ngành liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu về khí tượng thủy văn tỉnh; lập Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng tại địa phương, nhằm phục vụ cho các nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo mục đích riêng tại địa phương.

g. Phối hợp các sở ngành liên quan tổ chức đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, xây dựng các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu đối với các lĩnh vực, khu vực trên địa bàn Tỉnh; Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư và bộ máy quản lý các cấp về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về khí tượng thủy văn và ứng phó với biến đổi khí hậu.

h. Phối hợp các cơ quan thông tin đại chúng và các cơ sở giáo dục, đào tạo tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu; Phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận, Hiệp hội doanh nghiệp, các tổ chức xã hội khác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nhân dân tham gia bảo vệ công trình khí tượng thủy văn, tiếp nhận, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn và chấp hành các quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu.

2. Đài Khí tượng thủy văn tỉnh

a. Phối hợp đề xuất xây dựng mới và tu sửa các công trình khí tượng thủy văn tại một số khu vực phù hợp, đặc biệt là khu vực ven biển, các sông lớn và khu vực dễ bị tác động do thiên tai gây ra; đồng thời, nâng cấp và đẩy mạnh hiện đại hóa công nghệ dự báo và mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn.

b. Phối hợp cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin, số liệu về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh để phục vụ công tác phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai; dự báo tác động của biến đổi khí hậu trên địa bàn Tỉnh và theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 Luật Khí tượng thủy văn.

c. Chủ động đề xuất với Đài khí tượng thủy văn khu vực Đông Bắc xây dựng các phương án cắm mốc giới hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia.

d. Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở ngành liên quan thực hiện rà soát, thống kê các công trình khí tượng thủy văn phải lập hồ sơ ranh giới và công khai hành lang kỹ thuật, công trình phải quan trắc khí tượng thủy văn, công trình khí tượng thủy văn không bảo đảm hành lang kỹ thuật; thực hiện việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn do Trung ương quản lý trên địa bàn tỉnh.

e. Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường lập; trình phê duyệt Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng của tỉnh.

f. Phối hợp, tham gia thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thuộc thẩm quyền và tham gia tổ chức kiểm tra hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo giấy phép.

g. Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và duy trì hệ thống cảnh báo, dự báo thiên tai; Phối hợp rà soát cập nhật Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a. Chủ trì, phối hợp các sở ngành liên quan:

- Chủ động cập nhật thông tin khí tượng thủy văn kịp thời để phục vụ cho công tác phòng chống thiên tai trên địa bàn Tỉnh.

- Thu thập, cập nhật và tổng hợp các thông tin, số liệu về khí tượng thủy văn, tác động của biến đổi khí hậu liên quan đến lĩnh vực phòng chống thiên tai và ảnh hưởng đến lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; trên cơ sở đó, báo cáo và đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân Tỉnh các biện pháp ứng phó, khắc phục.

- Phối hợp chỉ đạo, đôn đốc các chủ công trình hồ chứa thủy lợi thuộc đối tượng phải tổ chức quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn: thực hiện xây dựng, lắp đặt công trình khí tượng thủy văn hoặc phương tiện, thiết bị đo khí tượng thủy văn đảm bảo tiến độ, cung cấp thông tin, số liệu khí tượng thủy văn về hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.

b. Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở ngành liên quan:

- Đề xuất và phối hợp tham gia việc phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng của tỉnh.

- Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, xây dựng các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực phòng chống thiên tai; nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.

- Thẩm định, thẩm tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội có liên quan đến lĩnh vực phòng chống thiên tai, nông nghiệp và phát triển nông thôn; Thực hiện lồng ghép kết quả giám sát biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai và phát triển ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

4. Sở Giao thông - Vận tải

a. Chủ động thu thập, cập nhật và tổng hợp các thông tin, số liệu về khí tượng thủy văn, tác động của biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến giao thông vận tải, đặc biệt là giao thông thủy; trên cơ sở đó, báo cáo và đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp ứng phó, khắc phục.

b. Phối hợp chỉ đạo, đôn đốc các chủ công trình liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải thuộc đối tượng phải tổ chức quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn: Thực hiện xây dựng công trình đảm bảo tiến độ, cung cấp thông tin, số liệu khí tượng thủy văn về hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.

c. Đề xuất và phối hợp tham gia việc phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng của tỉnh.

d. Thẩm định, thẩm tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội có liên quan đến giao thông vận tải; Thực hiện lồng ghép kết quả giám sát biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển lĩnh vực giao thông vận tải của tỉnh.

5. Sở Du lịch

a. Phối hợp chỉ đạo, đôn đốc các công trình, chủ công trình cáp treo, Vườn quốc gia và tháp thu phát sóng phát thanh, truyền hình có kết hợp khai thác thăm quan, kinh doanh phục vụ khách trên tháp: thực hiện xây dựng công trình đảm bảo tiến độ, cung cấp thông tin, số liệu khí tượng thủy văn về hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.

b. Phối hợp tham gia việc phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng của tỉnh.

c. Phối hợp thẩm định, thẩm tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội có liên quan đến du lịch; Thực hiện lồng ghép kết quả giám sát biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển lĩnh vực du lịch của Tỉnh.

6. Sở Khoa học và Công nghệ

a. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định các dự án, đề án ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến thuộc lĩnh vực khí tượng thủy văn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

b. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định công nghệ ứng dụng khoa học kỹ thuật liên quan đến các công trình khí tượng thủy văn trong công tác thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.

c. Tuyên truyền, phổ biến kết quả các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực khí tượng thủy văn.

7. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh tổ chức theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ; Lồng ghép chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu cho các học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh.

8. Sở Thông tin và Truyền thông

a. Chủ trì, thẩm định các dự án, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực khí tượng thủy văn theo chức năng, nhiệm vụ.

b. Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên quan, triển khai và phát triển hệ thống Wifi công cộng, đặc biệt cho khu vực vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long để hỗ trợ dịch vụ thông tin dự báo, cảnh báo kịp thời về khí tượng thủy văn cho hoạt động du lịch và giao thông vận tải thủy của tỉnh.

9. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu báo cáo UBND tỉnh phân bổ phần vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ và vốn ngân sách địa phương cho các nhiệm vụ: Xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn của tỉnh; Đầu tư xây dựng các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng sử dụng nguồn vốn ngân sách của tỉnh; Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khí tượng thủy văn và các hoạt động triển khai thi hành Luật Khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.

10. Sở Tài chính

Tham mưu, bố trí vốn đối ứng các dự án được tài trợ, hỗ trợ; Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh cân đối nguồn ngân sách, bố trí vốn hàng năm cho các nội dung thực hiện nhiệm vụ về khí tượng thủy văn.

11. Các sở, ban, ngành khác thuộc tỉnh

a. Chủ động thu thập, cập nhật và tổng hợp các thông tin, số liệu về khí tượng thủy văn, tác động của biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến ngành, lĩnh vực quản lý; trên cơ sở đó, báo cáo và đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp ứng phó, khắc phục.

b. Đề xuất và phối hợp tham gia việc phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng của tỉnh.

c. Thẩm định, thẩm tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội có liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý; Thực hiện lồng ghép kết quả giám sát biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển do sở, ban, ngành quản lý.

12. Cục Thống kê tỉnh

Tổ chức thu thập, xử lý, tổng hợp thông tin về khí tượng thủy văn để biên soạn Niên giám thống kê, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

13. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh

Có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 7 Luật Khí tượng thủy văn, cụ thể:

a. Tổ chức truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn do hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia ban hành và thông tin về biến đổi khí hậu phục vụ phòng, chống thiên tai, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

b. Phối hợp với cơ quan, tổ chức về khí tượng thủy văn của Tỉnh, các đơn vị có liên quan xây dựng chương trình phát thanh, truyền hình để tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về khí tượng thủy văn và khai thác hiệu quả tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, thông tin về biến đổi khí hậu.

14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 53 Luật Khí tượng thủy văn, cụ thể:

a) Theo dõi việc chấp hành pháp luật về khí tượng thủy văn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý.

b) Theo dõi, đánh giá, khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai trên địa bàn quản lý.

c) Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền về khí tượng thủy văn; tham gia giải quyết, xử lý vi phạm về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền.

d) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh trực tiếp tình hình hoạt động khí tượng thủy văn, thiệt hại do thiên tai khí tượng thủy văn gây ra trên địa bàn.

e) Tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo về khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn trên địa bàn.

f) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn theo phân cấp hoặc uỷ quyền của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.

15. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn

Có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 53 Luật Khí tượng thủy văn, cụ thể:

a) Tham gia bảo vệ công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn.

b) Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền về khí tượng thủy văn; tham gia giải quyết, xử lý vi phạm về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền.

c) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp tình hình hoạt động khí tượng thủy văn, thiệt hại do thiên tai khí tượng thủy văn gây ra trên địa bàn.

d) Tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo về khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn trên địa bàn;.

e) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn theo phân cấp hoặc uỷ quyền của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Các sở ngành: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông - Vận tải, Du lịch, Khoa học và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông; Cục Thống kê Tỉnh; Đài Khí tượng thủy văn tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn theo Quy chế này và quy định hiện hành.

2. Hàng năm, trước ngày 15 tháng 12, các sở ngành, địa phương và đơn vị liên quan có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện Quy chế này về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, khó khăn và cần sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp yêu cầu các sở ngành, địa phương và đơn vị liên quan đề xuất ý kiến về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2110/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

  • Số hiệu: 2110/2017/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 31/05/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Người ký: Đặng Huy Hậu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/06/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản