- 1Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 2Nghị định 49/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 3Quyết định 96/2009/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 65/2009/QĐ-TTg, Quyết định 66/2009/QĐ-TTg và Quyết định 67/2009/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 06/2009/QĐ-UBND phê duyệt Đề án phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5Quyết định 1205/QĐ-UBND năm 2009 về chương trình phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo, nhà ở cho công nhân tại các khu công nghiệp tập trung và nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị theo Nghị quyết 18/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 1Luật Nhà ở 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị quyết số 18/NQ-CP về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 67/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2108/QĐ-UBND | Đà Lạt, ngày 21 tháng 8 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 20/4/2009 của Chính phủ về một số cơ chế chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên tại các cơ sở đào tạo, công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
Căn cứ Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 511/TTr/SXD-QLN ngày 14/7/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009-2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Tài nguyên và Môi trường; Lao động Thương binh và Xã hội; Cục trưởng Cục thuế; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt và Thủ trưởng các ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./-
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP TẠI KHU VỰC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2009 – 2015.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2108/QĐ-UBND ngày 21/8/2009 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
Để giải quyết vấn đề nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 20/4/2009 “Về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị” (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 18/NQ-CP) và được cụ thể hóa bằng Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ “Ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị” (sau đây gọi tắt là Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg) và Quyết định số 96/2009/QĐ-TTg ngày 22/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số điều của Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg; Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg; Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-CP, UBND tỉnh Lâm Đồng đã ban hành Chương trình phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (Quyết định ban hành số 1205/QĐ-UBND ngày 26/5/2009). Trong Chương trình phát triển nhà ở này, tỉnh Lâm Đồng đã đề ra kế hoạch thực hiện cho từng giai đoạn và với từng quỹ nhà ở cụ thể. Đối với quỹ nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị sẽ thực hiện lồng ghép với Đề án phát triển quỹ nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh (đã được phê duyệt tại Quyết định số 06/2009/QĐ-UBND ngày 06/02/2009 của UBND tỉnh).
Những nội dung nêu trên là tiền đề, yếu tố cơ sở quan trọng để tỉnh Lâm Đồng phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trong giai đoạn 2009-2015 và những năm tiếp theo.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP
I. Quan điểm, yêu cầu phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị:
Phát triển nhà ở nói chung, nhà ở cho người có thu nhập thấp nói riêng, là một trong những nhân tố quan trọng trong việc đảm bảo an sinh xã hội góp phần ổn định chính trị - xã hội, kích cầu đầu tư và tiêu dùng. Phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2009-2015 cần đạt được các yêu cầu cơ bản sau:
1. Thống nhất chủ trương đẩy mạnh việc đầu tư xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị (sau đây gọi chung là nhà ở thu nhập thấp) mua, thuê, thuê mua; xác định chỉ tiêu phát triển nhà ở thu nhập thấp là một trong những chỉ tiêu quan trọng của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2009 - 2015.
2. Việc đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp phải gắn với quy hoạch phát triển đô thị, đảm bảo đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở, sinh hoạt; phù hợp với quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp phải căn cứ nhu cầu thực tế, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và tình hình đặc điểm của địa phương; tổ chức quản lý đầu tư xây dựng đúng quy định, bảo đảm chất lượng công trình xây dựng, công khai, minh bạch, tránh thất thoát, lãng phí, quản lý và khai thác sử dụng có hiệu quả.
II. Mục tiêu phát triển:
Mục tiêu đề ra là phấn đấu đến năm 2012 xây dựng được khoảng 350.000 m²
sàn nhà ở xã hội, đáp ứng nhu cầu của khoảng 7.000 hộ thuộc diện đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội, trong đó ưu tiên cho các hộ có thu nhập thấp; giai đoạn 2013 – 2015: xây dựng thêm khoảng 200.000 đến 300.000 m2 sàn.
I. Những quy định, yêu cầu trong phát triển nhà ở thu nhập thấp:
1. Nhà nước tạo điều kiện, ưu đãi và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở để bán (trả tiền một lần hoặc trả góp), cho thuê, cho thuê mua đối với người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị theo phương thức xã hội hóa.
2. Việc đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp phải gắn với quy hoạch phát triển đô thị. Các dự án nhà ở thu nhập thấp phải được phát triển kết hợp hài hòa với các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị mới nhằm bảo đảm cho người có thu nhập thấp được hưởng đầy đủ các phúc lợi công cộng và hạ tầng xã hội của khu vực đô thị.
3. UBND các cấp tổ chức rà soát, điều chỉnh hoặc bổ sung quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương để tạo quỹ đất xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp trên địa bàn.
II. Cơ chế thực hiện dự án nhà ở thu nhập thấp:
1. Nhà ở thu nhập thấp quy định tại Đề án này là loại nhà ở do các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư bằng nguồn vốn tự huy động. Chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp được hưởng các cơ chế ưu đãi theo Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg và quy định tại Đề án này.
2. Chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp được xác định như sau:
a) Trường hợp nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án nhà ở thương mại, khu đô thị mới thì phải dành một phần quỹ đất trong phạm vi dự án nhà ở thương mại, khu đô thị mới đó (theo quy định tại khoản 2 mục III phần này) để đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp, đồng thời đảm nhận làm chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp đó;
b) Trường hợp nhà đầu tư đã có quỹ đất sạch (đã có quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật) đăng ký đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp thì nhà đầu tư đó là chủ đầu tư dự án;
c) Trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước giao đất để đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp để cho thuê, cho thuê mua thì nhà đầu tư đó là chủ đầu tư dự án.
3. Chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp được kinh doanh theo phương thức bán (trả một lần hoặc trả góp), cho thuê, cho thuê mua cho người có thu nhập thấp, khó khăn về nhà ở (quy định tại mục VI phần này).
III. Quỹ đất để xây dựng nhà ở thu nhập thấp:
1. Quỹ đất dành để xây dựng nhà ở thu nhập thấp được bố trí trong quy hoạch các dự án nhà ở thương mại, đô thị mới hoặc bố trí riêng phù hợp với quy định tại khoản 2 mục I phần này.
2. Chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại có quy mô từ 10 ha trở lên và dự án khu đô thị mới trên địa bàn, phải dành tỷ lệ diện tích đất tối thiểu là 20% diện tích đất ở của dự án đó để đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp (tỷ lệ diện tích đất xây dựng nhà ở thu nhập thấp của từng dự án nhà ở thương mại hoặc khu đô thị mới phải được xác định trong quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
3. Đối với các dự án nhà ở thương mại, dự án khu đô thị mới có quỹ đất dành để xây dựng nhà ở xã hội, UBND tỉnh sẽ xem xét, giao cho chủ đầu tư dự án đó đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp. Trường hợp chủ đầu tư dự án không thực hiện thì Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho nhà đầu tư khác đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp để cho thuê hoặc thuê mua.
IV. Tiêu chuẩn thiết kế và giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp:
1. Nhà ở thu nhập thấp là loại nhà ở căn hộ chung cư, có diện tích căn hộ tối đa không quá 70 m2; chỉ tiêu xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo Quy chuẩn xây dựng hiện hành. Các dự án nhà ở thu nhập thấp được điều chỉnh tăng mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất lên 1,5 lần so với Quy chuẩn quy hoạch xây dựng hiện hành, phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Giá bán nhà ở thu nhập thấp do chủ đầu tư xây dựng theo nguyên tắc tính đủ chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng, kể cả lãi vay (nếu có) và lợi nhuận định mức tối đa là 10% chi phí đầu tư; không tính các khoản ưu đãi của Nhà nước vào giá bán nhà ở.
3. Giá cho thuê, cho thuê mua nhà ở thu nhập thấp do chủ đầu tư dự án xây dựng theo nguyên tắc tính đủ chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng, kể cả lãi vay (nếu có), chi phí quản lý, vận hành và lợi nhuận định mức tối đa là 10% chi phí đầu tư; không tính các khoản ưu đãi của Nhà nước vào giá thuê, thuê mua nhà ở; thời hạn thu hồi vốn tối thiểu là 20 năm.
4. Trường hợp mua trả góp và thuê mua nhà ở thu nhập thấp thì người mua, thuê mua nhà ở nộp tiền lần đầu không quá 20% giá nhà ở, trừ trường hợp người mua, thuê mua có thỏa thuận khác với bên bán. Thời hạn trả góp, thuê mua do bên bán, bên mua, thuê mua tự thỏa thuận, nhưng tối thiểu là 10 năm.
5. Giá bán, giá thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư (thông qua Sở Tài chính thẩm định).
V. Ưu đãi đầu tư đối với chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp:
1. Nhà đầu tư có nhu cầu tham gia đầu tư xây dựng dự án nhà ở thu nhập thấp thực hiện đăng ký với Ủy ban nhân dân tỉnh để được hưởng các ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 mục này.
2. Chủ đầu tư các dự án nhà ở thu nhập thấp được hưởng các cơ chế ưu đãi sau đây:
a) Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong phạm vi dự án;
b) Giảm 50% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009 đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với người có thu nhập thấp có khó khăn về nhà ở.
c) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009 đối với thu nhập từ hoạt động đầu tư, kinh doanh nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với người có thu nhập thấp có khó khăn về nhà ở”.
d) Được hỗ trợ tín dụng đầu tư từ các nguồn:
- Vay vốn tín dụng ưu đãi hoặc bù lãi suất theo quy định;
- Vay từ các quỹ phát triển nhà ở của địa phương và các nguồn vốn vay ưu đãi khác (nếu có);
- Được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, hỗ trợ một phần lãi vay (tùy theo khả năng ngân sách của địa phương).
đ) Được cung cấp miễn phí các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình về nhà ở cũng như các tiến bộ khoa học kỹ thuật về thi công, xây lắp nhằm giảm giá thành xây dựng công trình; được áp dụng hình thức tự thực hiện nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật hoặc chỉ định thầu đối với các hợp đồng tư vấn, thi công xây lắp và mua sắm thiết bị;
e) Được Nhà nước hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án (giao thông, cấp điện, cấp thoát nước).
VI. Đối tượng, điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp:
1. Các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp gồm: cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
2. Điều kiện được mua, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
Người được mua, thuê mua nhà ở thu nhập thấp phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng diện tích bình quân dưới 5m2/ người;
b) Chưa được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức;
c) Đối với các trường hợp mua và thuê mua nhà ở thu nhập thấp thì phải có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn tại địa phương nơi có dự án;
d) Có mức thu nhập thấp, không có khả năng tự cải thiện chỗ ở.
3. Người mua, thuê mua nhà ở thu nhập thấp được vay vốn từ các Ngân hàng Thương mại có hỗ trợ của Nhà nước về lãi suất để trả một lần, trả góp tiền mua, thuê mua nhà ở.
VII. Trình tự, thủ tục xác định đối tượng và thực hiện việc mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp:
1. Người có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp phải làm đơn có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi làm việc về đối tượng, mức thu nhập và của Ủy ban nhân dân cấp phường nơi cư trú về hoàn cảnh và thực trạng về nhà ở. Sau khi được xác nhận, người có nhu cầu nộp đơn cho chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét, đối chiếu với các quy định về đối tượng và điều kiện nhà ở của người xin mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp quy định tại mục VI phần này để ký hợp đồng.
3. Sau khi thực hiện việc ký hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lập đầy đủ danh sách các đối tượng đã được giải quyết gửi về Sở Xây dựng để thực hiện kiểm tra (hậu kiểm).
Trường hợp chủ đầu tư thực hiện việc bán, cho thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp không đúng quy định, Ủy ban nhân dân tỉnh buộc chủ đầu tư dự án đó phải hoàn trả các khoản chi phí đã được ưu đãi, không cho phép thực hiện các dự án kinh doanh bất động sản khác trong thời gian 02 năm kể từ ngày dự án bị thu hồi hoặc thu hồi đăng ký kinh doanh. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
VIII. Quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp:
1. Việc quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng (Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các văn bản hướng dẫn do Bộ Xây dựng ban hành).
2. Dự án nhà ở thu nhập thấp phải được tổ chức tư vấn kiểm định chất lượng độc lập đánh giá sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trước khi đưa vào sử dụng.
IX. Phương thức và biện pháp quản lý quỹ nhà ở thu nhập thấp:
1. Nghiêm cấm việc lợi dụng các chính sách ưu đãi của Nhà nước về phát triển nhà ở thu nhập thấp để trục lợi dưới mọi hình thức.
2. Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm tổ chức quản lý việc sử dụng, vận hành khai thác nhà ở thu nhập thấp theo quy định của pháp luật về nhà ở, không được tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng dự án nhà ở thu nhập thấp.
3. Người mua hoặc thuê mua nhà ở thu nhập thấp được phép bán hoặc cho thuê sau khi trả hết tiền cho chủ đầu tư và được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, nhưng phải bảo đảm thời gian tối thiểu là 10 năm kể từ thời điểm ký hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng thuê mua với chủ đầu tư dự án.
4. Trong thời gian chưa đủ 10 năm kể từ khi ký hợp đồng, nếu bên mua hoặc thuê mua nhà ở thu nhập thấp có nhu cầu chuyển nhượng, thì chỉ được chuyển nhượng cho Nhà nước hoặc cho chủ đầu tư dự án hoặc cho đối tượng được mua, thuê mua nhà ở thu nhập thấp theo quy định của Đề án này. Giá chuyển nhượng nhà ở không cao hơn mức giá nhà ở thu nhập thấp cùng loại tại thời điểm chuyển nhượng.
5. Nhà đầu tư và các bên có liên quan vi phạm các quy định tại khoản 1,2,3 và 4 của mục này thì tùy từng trường hợp hợp cụ thể mà xử lý thu hồi giá trị các khoản Nhà nước đã hỗ trợ, bị hủy hợp đồng mua, thuê, thuê mua, thu hồi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
I. Trách nhiệm của các sở, ngành:
1. Ban Chỉ đạo về chính sách nhà ở của tỉnh chịu trách nhiệm giúp UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện Đề án này trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Xây dựng:
- Tham mưu, đề xuất thực hiện lồng ghép việc triển khai đề án phát triển quỹ nhà ở xã hội đã được phê duyệt tại Quyết định số 06/2009/QĐ-UBND ngày 06/02/2009 của UBND tỉnh với Đề án này; trước hết là tại các địa bàn đang có nhiều nhu cầu bức xúc về nhà ở thu nhập thấp.
- Hướng dẫn cụ thể và giải quyết (hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết) các thủ tục liên quan đến việc quản lý đầu tư xây dựng quỹ nhà ở thu nhập thấp theo các quy định hiện hành;
- Công bố, giới thiệu và hướng dẫn thực hiện thiết kế mẫu, thiết kế điển hình nhà ở thu nhập thấp của Bộ Xây dựng.
- Định kỳ mỗi quý một lần tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tiến độ thực hiện đề án.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp Trung tâm xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch tỉnh đưa các dự án nhà ở thu nhập thấp vào danh mục ưu tiên kêu gọi đầu tư từ năm 2009 trở đi.
- Hướng dẫn các nhà đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp về hồ sơ, thủ tục đầu tư theo quy định hiện hành của Trung ương và của tỉnh.
- Bổ sung các dự án nhà ở thu nhập thấp sử dụng vốn ngoài ngân sách Nhà nước vào danh mục được vay vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ hoặc của Tỉnh.
4. Sở Tài chính:
- Chủ trì thẩm định giá bán, giá cho thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp do doanh nghiệp đầu tư xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Phối hợp Cục thuế hướng dẫn thực hiện các ưu đãi có liên quan đến chính sách tài chính, thuế theo quy định của Nghị quyết số 18/NQ-CP và Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg tại địa phương.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Hướng dẫn thực hiện các ưu đãi về đất đai và công tác bồi thường, hỗ trợ để giải phóng mặt bằng đối với các dự án nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh theo quy định của Nghị quyết số 18/NQ-CP, Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg và các quy định hiện hành có liên quan.
6. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
Hướng dẫn cụ thể các đối tượng được thụ hưởng chính sách của Nhà nước về nhà ở các thủ tục cần thiết để được thuê, thuê mua, mua nhà ở thu nhập thấp. Tuyên truyền phổ biến rộng rãi các chính sách của Nhà nước về nhà ở thu nhập thấp đến các cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, các hộ có thu nhập thấp
7. Các sở, ngành liên quan theo chức năng của mình chủ động thực hiện hoặc phối hợp thực hiện các nội dung cụ thể của Đề án này.
II. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc và thành phố Đà Lạt:
1. Tổ chức thực hiện việc rà soát, điều chỉnh bổ sung quỹ đất; chủ động kêu gọi các nhà đầu tư để đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp theo quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt.
2. Tổ chức thực hiện các thủ tục thu hồi đất và bồi thường giải phóng mặt bằng để giao cho chủ đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn theo quy định hiện hành.
3. Phối hợp các cơ quan, đơn vị trong việc xây dựng quy chế phối hợp và thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn, góp phần bảo đảm an ninh trật tự và các vấn đề có liên quan tại nơi cư trú của các đối tượng thuộc Đề án này./-
- 1Quyết định 896/2011/QĐ-UBND về Quy định phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2Quyết định 05/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục đăng ký và lựa chọn nhà đầu tư dự án Phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 3Quyết định 05/2013/QĐ-UBND điều chỉnh quy định về trình tự, thủ tục đăng ký và lựa chọn nhà đầu tư dự án phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 1Luật Nhà ở 2005
- 2Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 49/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 5Nghị quyết số 18/NQ-CP về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 67/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 96/2009/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 65/2009/QĐ-TTg, Quyết định 66/2009/QĐ-TTg và Quyết định 67/2009/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 06/2009/QĐ-UBND phê duyệt Đề án phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 9Quyết định 896/2011/QĐ-UBND về Quy định phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 10Quyết định 05/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục đăng ký và lựa chọn nhà đầu tư dự án Phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 11Quyết định 05/2013/QĐ-UBND điều chỉnh quy định về trình tự, thủ tục đăng ký và lựa chọn nhà đầu tư dự án phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 12Quyết định 1205/QĐ-UBND năm 2009 về chương trình phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo, nhà ở cho công nhân tại các khu công nghiệp tập trung và nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị theo Nghị quyết 18/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Quyết định 2108/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Đề án phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009-2015
- Số hiệu: 2108/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/08/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Huỳnh Đức Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/08/2009
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định