ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2102/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 26 tháng 12 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH BẢO VỆ TRẺ EM TỈNH VĨNH LONG NĂM 2014
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 776/QĐ-UBND, ngày 13/4/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1139/TTr-SLĐTBXH, ngày 25/11/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch bảo vệ trẻ em tỉnh Vĩnh Long năm 2014.
(Kèm theo Kế hoạch số 50/KH-SLĐTBXH, ngày 25/11/2013 của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch nêu trên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Tư pháp và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH VĨNH LONG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/KH-LĐTBXH | Vĩnh Long, ngày 25 tháng 11 năm 2013 |
KẾ HOẠCH
BẢO VỆ TRẺ EM TỈNH VĨNH LONG NĂM 2014
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2102/QĐ-UBND, ngày 26/12/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
Phần I
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BẢO VỆ TRẺ EM NĂM 2013
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÁN BỘ CÁC CẤP:
1. Công tác chỉ đạo và điều hành:
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh luôn quan tâm đặc biệt đến công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Tỉnh đã chủ động ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các nghị định, quyết định, chỉ thị của Đảng, Chính phủ và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; có nhiều chủ trương, chính sách liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em được ban hành.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Quyết định số 776/QĐ-UBND ngày 13/4/2011 về việc phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh (thực hiện Quyết định số 267/QĐ-TTg ngày 22/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ);
- Quyết định số 2008/QĐ-UBND ngày 11/12/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Vĩnh Long năm 2013.
2. Tổ chức bộ máy các cấp:
- Cấp tỉnh: Phòng Bảo vệ chăm sóc trẻ em (có 4 đc).
- Cấp huyện: Có 8/8 huyện - thị - thành phố chưa có cán bộ chuyên trách công tác trẻ em, chỉ phân công một cán bộ kiêm nhiệm làm công tác BVCS trẻ em.
- Cấp xã: 100% xã có cán bộ và 100% khóm, ấp có cộng tác viên (CTV) làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em:
+ Có 109 cán bộ làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em hưởng mức lương cơ bản 1.050.000 đồng/người/tháng;
+ Có 1629 CTV dân số - dinh dưỡng và trẻ em quản lý 100% hộ gia đình. Thù lao CTV: 342.5000 đ/người/tháng (ngân sách huyện: 302.500đ - ngân sách tỉnh: 40.000đ). Nhiệm vụ thực hiện công tác dân số, dinh dưỡng và trẻ em tại địa phương. Mỗi CTV quản lý từ 150 hộ - 200 hộ.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM 2013:
1. Mục tiêu thực hiện các mục tiêu cụ thể:
- Có 80% gia đình, nhà trường, cộng đồng và đối tượng trẻ em được nâng cao nhận thức về bảo vệ trẻ em và thay đổi hành vi, vượt kế hoạch đề ra (kế hoạch 70%).
- Có 70% trẻ em được phát hiện có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và có nguy cơ bị tổn hại được can thiệp, trợ giúp kịp thời, vượt kế hoạch đề ra (kế hoạch năm 2012: 60%).
- Giảm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống còn 2, 28% so tổng số trẻ em (kế hoạch giảm còn dưới 3%).
- Có 92% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp thông qua các hoạt động, vượt kế hoạch đề ra (kế hoạch năm 2012: Hơn 80%).
- Có 71 trường tiểu học và 50 trường THCS tổ chức hướng dẫn cho học sinh kỹ năng tự bảo vệ mình không để bị xâm hại tình dục (nhất là trẻ em gái) trong năm học 2012 - 2013, đạt kế hoạch (kế hoạch năm 2012: 71 trường tiểu học và 50 trường THCS).
- Xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em các cấp:
+ Hệ thống bảo vệ trẻ em cấp tỉnh.
+ Có 100% huyện, thị, thành phố xây dựng được hệ thống bảo vệ trẻ em.
+ Có 92 xã phường xây dựng được hệ thống bảo vệ trẻ em, vượt kế hoạch (kế hoạch năm 2012: 32 xã, phường).
- Có 0/8 huyện, thị, thành phố xây dựng và vận hành cung cấp dịch vụ, kết nối các dịch vụ bảo vệ trẻ em hoạt động có hiệu quả, không đạt kế hoạch (KH năm 2012: 2/8 huyện).
- Có 100 % cán bộ và 100% cộng tác viên BVCS trẻ em được tập huấn nghiệp vụ, vượt kế hoạch (kế hoạch năm 2012: 95% cán bộ, 80% cộng tác viên).
2. Kết quả thực hiện các mục tiêu:
- Dự án 1: Công tác truyền thông - vận động xã hội:
+ Chỉ đạo 8 huyện, thị, TP chọn 8 xã, 50 trường trung học cơ sở làm điểm để thực hiện truyền thông 4 đợt trong năm với nội dung: Bảo vệ trẻ em, ngăn ngừa trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, không để trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực. Tổ chức 650 cuộc với 26.033 người dân và 50 điểm trường có 20.988 học sinh dự... Cấp phát 35.000 tài liệu truyền thông, đặt 131 bandrole tại nơi đông dân cư trên toàn tỉnh.
+ Kết quả: Có 80% gia đình, nhà trường, cộng đồng và đối tượng trẻ em được nâng cao nhận thức về bảo vệ trẻ em và thay đổi hành vi (kế hoạch: 70%).
+ Kinh phí dự án là 122.000.000 đồng (NSTW).
- Dự án 2: Nâng cao năng lực cán bộ, cộng tác viên.
Tỉnh đã kiện toàn bộ máy cán bộ BVCSTE cấp xã (100% xã) và củng cố mạng lưới cộng tác viên dân số - dinh dưỡng và trẻ em khóm ấp (100%).
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức 2 lớp tập huấn cho cán bộ làm công tác trẻ em cấp huyện - xã, phường, thị trấn có 234 lượt người dự, đạt tỉ lệ 100% TS cán bộ BVCSTE cấp huyện (KH 95%). Tổ chức 8 lớp tập huấn cho cộng tác viên dân số - dinh dưỡng và trẻ em có 1.596/1.629 người dự, đạt tỉ lệ 98% (KH 80% cộng tác viên được tập huấn nghiệp vụ về bảo vệ trẻ em, phòng chống tai nạn thương tích trẻ em,.... ).
- Tổ chức tuyên truyền và truyền thông tư vấn cộng đồng lồng ghép phòng chống tai nạn thương tích trẻ em, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, ngăn chặn trẻ em vi phạm pháp luật, Luật An toàn giao thông, buôn bán phụ nữ, trẻ em với 54 cuộc, có 5.045 người tham dự.
- Tổ chức tuyên truyền về công tác bảo vệ trẻ em, Luật Bảo vệ chăm sóc trẻ em ở 50 điểm trường trung học cơ sở có 20.988 em tham dự. Truyền thông về phòng chống tai nạn thương tích trẻ em 108 cuộc với 14.475 người tham dự.
- Phối hợp với Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Hội Liên hiệp Phụ nữ tổ chức tuyên truyền tư vấn trực tiếp các nội dung về Luật Phòng chống bạo lực gia đình, phòng chống xâm hại tình dục trẻ em, tai nạn thương tích trẻ em nhất là kỹ năng sơ cứu trẻ bị đuối nước với 2.217 cuộc có 68.727 người tham dự. Tổ chức các buổi họp nhóm, câu lạc bộ của các đoàn thể được 216 cuộc có 9.034 người tham dự.
+ Kinh phí dự án là 198.000.000 đồng (NSTW: 150.000.000đ - NSĐP: 48.000.000đ).
- Dự án 3: Xây dựng và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
- Tỉnh đã hướng dẫn các cấp thực hiện xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em các cấp. Kết quả:
+ Cấp tỉnh: Đã thành lập Ban Chỉ đạo Bảo vệ trẻ em (15 đ/c) do Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng ban và tổ chuyên viên liên ngành bảo vệ trẻ em (16đ/c).
+ Cấp huyện: Có 8/8 huyện - thị - TP đã thành lập Ban Chỉ đạo và tổ chuyên viên liên ngành bảo vệ trẻ em đạt tỉ lệ 100%.
+ Cấp xã: Hiện nay mới có 92/109 xã - phường - thị trấn (điểm chỉ đạo mô hình dự án của tỉnh) thành lập được Ban Bảo vệ trẻ em cấp xã, đạt 84, 4 %. Tỉnh đã xây dựng đề án Trung tâm Công tác xã hội (trong đó có đối tượng trẻ em) đang trình lãnh đạo tỉnh xem xét quyết định (kết hợp Đề án 32).
+ Toàn tỉnh có 1.629 cộng tác viên, có 8 điểm tư vấn tại các trường học điểm và 41 cấp xã thành lập điểm tư vấn cộng đồng, 68 xã chưa thực hiện thành lập được các điểm, phòng tư vấn về trẻ em tại cộng đồng do thiếu nguồn lực. Tỉnh hướng dẫn người dân cần tham vấn, tư vấn những vấn đề bức xúc thông qua đường dây nóng của Cục BVCS trẻ em (TW): 18001567.
+ 100% khóm, ấp xây dựng mạng lưới cộng tác viên và có 16 nhóm trẻ em nòng cốt tại cộng đồng, trường học (mục tiêu 8 nhóm, vượt kế hoạch đề ra).
+ Kinh phí thực hiện: 781.920.000 đồng/ năm (NS tỉnh).
- Dự án 4: Xây dựng và nhân rộng mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và nhóm trẻ có nguy cơ cao tại cộng đồng.
+ Có 23.479 trẻ em hộ nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, đạt tỷ lệ 92% (chỉ tiêu năm 2013: Hơn 80%); hơn 98% trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ bảo hiểm y tế, được tiếp cận với dịch vụ y tế, được khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe lúc ốm đau.
+ Ngành y tế đã khám chữa bệnh và cấp thuốc cho 327.761 lượt trẻ em, tiêm chủng cho trẻ em dưới 1 tuổi là 15.730/16.400 đạt 96% chỉ tiêu, tiêm phòng uốn ván sơ sinh 14.440 trẻ/16.400 trẻ đạt 88% chỉ tiêu kế hoạch, số trẻ được tiêm phòng 2 mũi là 14.893/16.400 đạt 98% trẻ.
- Hơn 99% trẻ em được đăng ký khai sinh (số còn lại do cha mẹ chưa đăng ký kết hôn, không muốn con mang họ mẹ, …).
- Có hơn 90 % trẻ có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em nghèo, cận nghèo được đi học. Trẻ dân tộc ít người, trẻ em nghèo, cận nghèo, trẻ con thương binh, gia đình chính sách khó khăn đều được trợ giúp đi học thông qua chính sách miễn, giảm học phí theo quy định hiện hành và các hình thức khác (học bổng, tặng quà đầu năm học mới, nhận đỡ đầu nuôi dưỡng).
- Có 80% trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục và các dịch vụ công cộng (KH: 80%).100% trẻ em được phát hiện bị bỏ rơi, không nơi nương tựa được hỗ trợ, chăm sóc và hưởng chế độ chính sách theo đúng quy định (NĐ 67 của Chính phủ), có 42% học sinh tiểu học được hướng dẫn kỹ năng tự bảo vệ không để bị xâm hại tình dục (KH 42%), giảm 8, 8% trẻ em bị xâm hại tình dục (KH giảm 40%), 100% trẻ em được phát hiện bị xâm hại tình dục, bị bạo lực được can thiệp, trợ giúp hòa nhập cộng đồng, giảm 100% trẻ em lang thang, số trẻ em lao động nặng nhọc tăng 6, 66% so với năm trước (KH giảm 50%), trẻ em bị tai nạn thương tích tăng 35, 56% (KH giảm 50%) số trẻ em vi phạm pháp luật tăng 5, 7% (KH giảm 50%).
- Giúp 19.030 trẻ em (tỷ lệ 91%) có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và có nguy cơ bị tổn hại được can thiệp, trợ giúp kịp thời để giảm thiểu nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt tại cộng đồng thông qua các hoạt động hỗ trợ cho trẻ như khám chữa bệnh, học chữ, học nghề; hỗ trợ gia đình trẻ được vay vốn, góp vốn xoay vòng (Hội LH Phụ nữ), học nghề nông thôn,... để sản xuất, chăn nuôi, buôn bán nhỏ,... tăng thu nhập gia đình, ổn định cuộc sống.
Toàn tỉnh tổ chức thăm hỏi tặng quà cho 329.242 lượt trẻ em trong các dịp lễ, tết, Trung thu, Tháng Hành động vì trẻ em với tổng số tiền 22.057.969.000đ. (Ngân sách: 5.140.030.000đ - Vận động: 16.917.839.000đ)
+ Tỉnh tổ chức thăm và tặng quà cho 400 trẻ em nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em dân tộc thiểu số với mỗi phần quà 100.000 đồng và 10 quyển tập. Kinh phí là 60.000.000 đồng (Quỹ bảo trợ là 20.000.000đồng).
- Đầu năm học tổ chức tặng 106 phần quà cho trẻ em nghèo vùng dân tộc, mỗi phần quà 200.000đ tổng số tiền là 21.200.000đ.
- Ngoài ra các huyện còn vận động tặng nhiều phần quà cho trẻ em mồ côi, khuyết tật như tập sách, xe đạp, học bổng, …
Toàn tỉnh đã vận động các tổ chức cá nhân trong và ngoài tỉnh hỗ trợ và trao học bổng cho 3.218 em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ sống trong hộ nghèo học giỏi, số tiền 2.916.620.000 đồng.
- Ngành y tế thực hiện tốt việc khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi, khống chế dịch bệnh tay chân miệng, sốt xuất huyết; quản lý tốt các chương trình y tế quốc gia, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, tổ chức cho trẻ uống vitamin A, tiêm chủng mở rộng phòng 6 bệnh nguy hiểm, chương trình phòng chống tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp. Khám chữa bệnh và cấp thuốc cho 327.761 lượt trẻ em, tiêm chủng cho trẻ em dưới 1 tuổi là 15.730/16.400 đạt 96% chỉ tiêu, tiêm phòng uốn ván sơ sinh 14.440 trẻ/16.400 trẻ đạt 88% chỉ tiêu kế hoạch, số trẻ được tiêm phòng 2 mũi là 14.893/16.400 đạt 98% trẻ.
- Ngành giáo dục - đào tạo của tỉnh đã huy động 100% trẻ em từ 3 - 5 tuổi học lớp mẫu giáo.
- Số học sinh tiểu học và trung học cơ sở bỏ học:
+ Tiểu học: 53 em - so cùng kỳ giảm 0, 04
+ Trung học cơ sở: 735 em - tỷ lệ 1, 35 - So cùng kỳ giảm 1, 99
* Thực hiện các mô hình:
- Mô hình thứ nhất: Trợ giúp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; trẻ em khuyết tật tại cộng đồng và nhóm trẻ em có nguy cơ cao.
- Tỉnh chỉ đạo 8 huyện - thị - thành phố chọn 8 xã điểm thực hiện mô hình 1. Kết quả thực hiện 36 cuộc truyền thông có 2.304 người tham dự (cha, mẹ, người chăm sóc trẻ thuộc đối tượng và nhóm trẻ có nguy cơ cao). Nội dung truyền thông, tư vấn, tham vấn các vấn đề liên quan đến trẻ mồ côi, khuyết tật được tiếp cận giáo dục (vận động trẻ tham gia các lớp giáo dục hòa nhập tại địa phương), y tế, giúp trẻ khuyết tật phục hồi chức năng, hòa nhập cộng đồng. Ngăn ngừa, hỗ trợ không để trẻ mồ côi, khuyết tật rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Các địa phương đã phối hợp tốt với các trường học để tổ chức các hoạt động đã đem lại hiệu quả thiết thực như: Thị trấn Vũng Liêm, xã Phú Quới (Long Hồ), xã Thiện Mỹ (Trà Ôn), xã Thành Lợi (Bình Tân).
- Có hơn 92% trẻ em mồ côi sống trong hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ chăm sóc thông qua các hoạt động (KH 80%) vượt 12% so với kế hoạch.
- Tỉnh đã hỗ trợ nuôi dưỡng cho 1.610 em mồ côi không nơi nương tựa, bỏ rơi tại cộng đồng được phát hiện theo đúng quy định Nhà nước.
- Vận động 118 xe đạp tặng các em nghèo với số tiền là 147.600.000đồng, 60.000 quyển tập, 250 bộ sách giáo khoa với số tiền là 145.000.000 đồng, hỗ trợ 82 em khó khăn có nguy cơ bỏ học với số tiền là 21.000.000 đồng, thăm hỏi và tặng quà 6.064 phần quà gồm quần áo, mì gói, gạo, đồ dùng học tập, với số tiền là 1.372.850.000 đồng.
Hội Phụ nữ tỉnh vận động các nhà hảo tâm, mạnh thường quân, các tổ chức phi Chính phủ tặng 191 suất học bổng, 1.128 quyển tập, 719 cặp da, 214 chiếc xe đạp với tổng số tiền 464.100.000 đồng.
- Vận động Việt Kiều Mỹ và các tổ chức phi Chính phủ: Tổ chức Đông Nam Á, Dillon tặng gạo nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, tặng 908 suất học bổng, hỗ trợ mua đất xây trường, hỗ trợ 01 em học nghề với tổng số tiền là 1.787.360.000 đồng.
- Tính đến tháng 11 năm 2013 tổng số trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS là 116 em, hiện đang quản lý 36 em (có 19 em AIDS). Tổng số trẻ em chuyển sang AIDS là 53 em, chưa phát hiện chuyển sang AIDS mới. Tổng số trẻ em HIV/AIDS tử vong 36. Tổng số trẻ em HIV/AIDS nghèo hưởng chính sách nhà nước tỉnh đang quản lý là 19 em.
- Toàn tỉnh có bốn trung tâm nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi và phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật: Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh (52 em), Trung tâm Nuôi dưỡng trẻ mồ côi tại Chùa Giác Thiên, Trung tâm Phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật tại nhà riêng bà Nguyễn Ngọc Điểu, Trung tâm Nuôi dưỡng trẻ mồ côi Suối Nguồn (15 em).
Ngoài ra còn có một lớp học tình thương dành cho trẻ em khuyết tật, thiểu năng trí tuệ, HIV, …tổ chức dạy tại phường 8 - thành phố Vĩnh Long.
- Phối hợp với hội bệnh nhân nghèo và ngành y tế cấp tỉnh khám sàng lọc trẻ em bị tim bẩm sinh.
- Mô hình thứ hai: Duy trì, xây dựng và nhân rộng mô hình phòng ngừa, trợ giúp trẻ em lang thang; lao động trẻ em (bao gồm cả nhóm trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại, trẻ em làm việc xa gia đình) dựa vào cộng đồng và nhóm trẻ có nguy cơ cao.
- Tỉnh chỉ đạo 8 huyện - thị - TP chọn 8 xã thực hiện mô hình 2 điểm. Kết quả thực hiện 87 cuộc truyền thông có 7.569 người tham dự (gia đình, đối tượng và nhóm có nguy cơ cao). Nội dung truyền thông, tư vấn các vấn đề liên quan trẻ em lang thang, lao động trẻ em (nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, lao động xa nhà) nguyên nhân, hậu quả, giải pháp giúp trẻ tiếp cận giáo dục, y tế, hòa nhập cộng đồng.
- Truyền thông chuyên đề tại 24 trường tiểu học được 24 cuộc có 20.988 học sinh dự, nội dung truyền thông phòng tránh bị xâm hại tình dục, ngăn ngừa trợ giúp trẻ em lang thang, trẻ em làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại và nhóm có nguy cơ cao dựa vào cộng đồng.
+ Kinh phí dự án là 122.000.000 đồng (NSTW).
- Tuyên truyền 10 cuộc cho 203 cha, mẹ có con làm việc xa nhà (198 em), lao động nặng nhọc (43 em) và đối tượng trẻ có nguy cơ cao về nội dung, kỹ năng bảo vệ trẻ em; hậu quả khi cho trẻ đi lang thang, làm việc xa gia đình (ngược đãi, bạo lực), lao động nặng nhọc, nguy hiểm tại xã điểm.
- Trợ giúp 500 em có đời sống lúc khó khăn tham gia lao động sớm (đi học một buổi, một buổi tham gia lao động) có nguy cơ bỏ học tại địa phương. Mỗi em được hỗ trợ tiền và tập chuẩn bị cho năm học mới với tổng số tiền 72.600.000 đồng.
- Số trẻ em lang thang không tăng em so năm trước (2012: 0 em), năm (2013: 0 em). Số trẻ em lao động sớm (nặng nhọc) giảm 32 em (2012: 75 em) năm (2013: 43 em). Số trẻ làm việc xa gia đình 198 em, tăng 132 em so 2012 (năm 2012: 66 em).
- Mô hình thứ ba: Xây dựng và nhân rộng mô hình phòng ngừa, trợ giúp trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực dựa vào cộng đồng (bao gồm cả nhóm trẻ em có nguy cơ cao)
+ Tỉnh chỉ đạo 8 huyện - thị - TP chọn 8 xã điểm thực hiện mô hình 3. Kết quả thực hiện 41 cuộc truyền thông có 2.715 người tham dự là cha, mẹ, người chăm sóc trẻ thuộc đối tượng và nhóm có nguy cơ cao và nhóm trẻ sống xa cha mẹ (trẻ tuổi chưa thành niên). Nội dung truyền thông, tư vấn các vấn đề liên quan đến trẻ em có nguy cơ bị xâm hại tình dục, bạo lực, nguyên nhân, hậu quả, biện pháp giúp trẻ tiếp cận giáo dục, y tế, hòa nhập cộng đồng. Phát tờ rơi về ngăn ngừa trẻ em bị xâm hại tình dục, bạo lực,.. Trợ giúp trẻ bị xâm hại tình dục: Khám chữa bệnh; trợ giúp pháp lý cho gia đình trẻ.
+ Trẻ em tai nạn thương tích: Toàn tỉnh có 1.155 trẻ em bị tai nạn thương tích, tăng 303 vụ so với năm 2012. Có 28 em tử vong, tăng 13 em so với năm 2012, trẻ em tử vong gồm: 23 chết đuối, 03 em tai nạn giao thông, 02 em bị điện giật. Các cơ quan, ban ngành, đoàn thể đến thăm hỏi và hỗ trợ quà cho gia đình có trẻ em bị tử vong.
+ Trẻ em bị ngược đãi, xâm hại tình dục: Năm 2013 toàn tỉnh có 2 trẻ em bị ngược đãi, tăng 1 vụ so với năm 2012, có 34 vụ trẻ em bị xâm hại tình dục với 39 đối tượng. Trong đó: Hiếp dâm trẻ em 13 vụ, giao cấu với trẻ em 15 vụ, dâm ô với trẻ em 04, mua dâm 02, mất tích chưa rõ nguyên nhân 01. So với cùng kỳ giảm 3 vụ, đã khởi tố 12 vụ 13 đối tượng. Số trẻ em bị xâm hại tình dục có xu hướng tăng, ngày càng diễn biến phức tạp, một số vụ xâm hại tình dục trẻ em do người thân, người quen, láng giềng. Nguyên nhân do đạo đức, lối sống bị xuống cấp, do đối tượng chơi bời, do có nhiều sơ hở trong quản lý con em dẫn đến quan hệ.
Có 100% trẻ em bị xâm hại tình dục đã được can thiệp, trợ giúp kịp thời tại địa phương. Các em đã được ngành y tế chăm sóc, chữa bệnh chu đáo. Hầu hết số trẻ em này sau một thời gian ngắn đã được phục hồi và hòa nhập với cuộc sống của cộng đồng. Các vụ việc xâm hại tình dục, bạo lực đã được ngành chức năng xử lý nhanh chóng, nghiêm minh.
+ Trẻ em vi phạm pháp luật:
Trong năm 2013 số trẻ em chưa thành niên vi phạm pháp luật là 55 vụ với 73 đối tượng, giảm 14 vụ. Xử lý: Đã khởi tố hình sự 32 vụ với 40 đối tượng, phạt tiền 26 vụ, lập hồ sơ đưa trường giáo dưỡng 04, áp dụng các biện pháp quản lý tại địa phương 02, đưa đi cai nghiện ma túy 1 em.
Trẻ em chưa thành niên vi phạm pháp luật đặc biệt nghiêm trọng có 2 vụ với 2 đối tượng về tội giết người, cố ý gây thương tích 10 vụ với 13 đối tượng, hiếp dâm trẻ em 2 vụ với 2 đối tượng và tội trộm cắp tài sản, phần đông các em có cuộc sống cơ cực, trình độ văn hóa thấp, sống trong các gia đình có vấn đề, các em không được quan tâm dạy dỗ, giám sát, phải bỏ học lang thang, đi lao động sớm kiếm sống nên dễ đi vào con đường phạm tội.
Mô hình thứ tư: Xây dựng và nhân rộng mô hình phòng ngừa, trợ giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật dựa vào cộng đồng (Công an tỉnh).
Công an tỉnh đã chỉ đạo Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội (PC45) hỗ trợ thực hiện truyền thông quản lý 8 CLB mô hình ngăn ngừa, quản lý giáo dục trẻ em nguy cơ và trẻ em làm trái pháp luật tại cộng đồng (Long Hồ 1, Mang Thít 1, Vũng Liêm 5, Tam Bình: 1).
- Chọn 8 xã, phường, thị trấn để triển khai thực hiện mô hình điểm về ngăn ngừa và trợ giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật dựa vào cộng đồng gồm phường 1 (TP. Vĩnh Long), xã Phú Quới (Long Hồ), thị trấn Cái Nhum (Mang Thít), thị trấn Vũng Liêm (Vũng Liêm), thị trấn Tam Bình (Tam Bình), xã Thiện Mỹ (Trà Ôn), thị trấn Cái Vồn (Bình Minh), xã Thành Lợi (Bình Tân) thông qua hình thức tổ chức các câu lạc bộ.
Để triển khai xây dựng mô hình, các xã đều thành lập Ban chỉ đạo thực hiện mô hình. Trong quá trình hoạt động đã lồng ghép các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em đem lại những hiệu quả thiết thực. Từng địa phương đã chủ động xây dựng các mô hình cũng nhằm mục đích bảo vệ giáo dục trẻ em như:
+ Vũng Liêm có mô hình “Phòng chống bạo lực gia đình”, mô hình “Quản lý giáo dục con em không vi phạm pháp luật”, mô hình “Quản lý giáo dục trẻ em có nguy cơ bỏ học và vi phạm tệ nạn xã hội trong học đường”.
+ Bình Tân có các mô hình như “Công trình thanh niên vì đàn em thân yêu”, mô hình “Phòng, chống bạo lực học đường ở các trường học”, mô hình “Trợ giúp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em khuyết tật tại cộng đồng và nhóm trẻ em có nguy cơ cao”, mô hình “Phòng ngừa, trợ giúp trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực dựa vào cộng đồng”.
+ Trà Ôn có mô hình “Giáo dục trẻ em làm trái pháp luật” tại các trường học như Trường cấp 2, 3 Hựu Thành, Trường cấp 2, 3 Hòa Bình, Trường THCS Thiện Mỹ, Trường THPT Lê Thanh Mừng…
+ Hội phụ nữ tỉnh xây dựng câu lạc bộ “Khi mẹ vắng nhà” tại xã Long Mỹ, huyện Mang Thít có 50 thành viên hội.
Mở lớp tập huấn về phòng ngừa, trợ giúp trẻ em vi phạm pháp luật dựa vào cộng đồng 294 đồng chí là cán bộ lãnh đạo đơn vị nghiệp vụ Công an tỉnh, lãnh đạo Phòng Lao động - Thương binh Xã hội huyện, thị, thành phố. Tổ chức tuyên truyền tại các trường THPT trên địa bàn xã, phường, thị trấn điểm được 8 cuộc với trên 5.000 lượt học sinh, giáo viên dự.
+ Hỗ trợ kinh phí cho 10 em có nhu cầu học một số nghề phổ thông như: Sửa xe mô tô, sửa chữa máy vi tính, điện…
- Tổ chức 08 lớp tập huấn tại 08 xã phường, thị trấn điểm cho khoảng 240 người là cha mẹ, người có trách nhiệm nuôi dưỡng trẻ; tình nguyện viên, cộng tác viên, trẻ em đã có hành vi vi phạm pháp luật cho các xã thực hiện mô hình về các kiến thức, kỹ năng hòa nhập cộng đồng, kỹ năng tự bảo vệ mình cho trẻ vi phạm pháp luật.
Nhìn chung các mô hình hoạt động đã đem lại những hiệu quả tích cực. Quá trình hoạt động có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và các ngành đoàn thể, nhất là lực lượng tại cơ sở trong công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Các địa phương đã phối hợp tốt với các trường học để tổ chức các hoạt động đã đem lại hiệu quả thiết thực như: Thị trấn Vũng Liêm, xã Phú Quới (Long Hồ), xã Thiện Mỹ (Trà Ôn), xã Thành Lợi (Bình Tân).
Kinh phí thực hiện: 400.000.000 đồng (ngân sách trung ương)
Dự án 5: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
Tiểu dự án 1: Hoàn thiện hệ thống tư pháp cho người chưa thành niên.
Năm 2013 Sở Tư pháp đã tiến hành rà soát 26 văn bản quy phạm pháp luật trong đó có 04 văn bản đã hết hiệu lực, 01 văn bản có nội dung sao chép của trung ương đã ban hành văn bản mới, 21 văn bản hợp lệ.
Tiểu dự án 2: Tuyên truyền thực hiện Luật Bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
- Sở Tư pháp phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức 03 lớp tập huấn cho 8/8 huyện, thị xã, thành phố về kiến thức pháp luật bảo vệ, chăm sóc trẻ em (cho lực lượng báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên, hòa giải viên cơ sở), có gần 250 lượt người tham dự; nội dung tuyên truyền gồm: Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Nghị định 71/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em…
- Tuyên truyền thông qua chương trình “Tư vấn pháp luật” trên sóng phát thanh được 172 kỳ với 172 giờ trong đó có lĩnh vực trẻ em;
- Xuất bản 17.000 bản tin tư pháp, in 22 đầu sách pháp luật (20.855 quyển);
- Thông qua trợ giúp pháp lý lưu động đã thực hiện trợ giúp 100 vụ việc, trong đó: Tư vấn 56 vụ, tham gia tố tụng 44 vụ việc; đã thực hiện 113 cuộc trợ giúp pháp lý lưu động với 1.064 phiếu yêu cầu và 3.160 lượt người tham dự.
Kinh phí thực hiện dự án: 20.000.000đ (NSĐP)
Tiểu dự án 3: Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành về BVCS trẻ em.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện biên soạn, in và cấp 1.700 quyển Sổ Quản lý trẻ em và Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại cộng đồng (dành cho cộng tác viên ghi chép thông tin về trẻ em để quản lý hộ) và 900 quyển Sổ tổng hợp Quản lý trẻ em và Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại cộng đồng (dành cho Trưởng ban nhân dân ấp, cán bộ bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp quản lý).
Tập huấn hướng dẫn cán bộ và cộng tác viên thực hiện việc thu thập, ghi chép thông tin, số liệu về trẻ em thông qua các đợt truyền thông, thăm hộ gia đình vào Sổ Quản lý trẻ em và Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại cộng đồng và Sổ tổng hợp Quản lý trẻ em và Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại cộng đồng. Báo cáo và cung cấp thông tin, số liệu về trẻ em cho xã, xã báo cáo huyện, huyện báo cáo tỉnh quản lý theo định kỳ.
III. KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ:
1. Truyền thông giáo dục, kỹ năng bảo vệ trẻ em cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ chưa được quan tâm thực hiện thường xuyên, còn thiếu chiều sâu, đặc biệt là trẻ em ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người. Trẻ em chưa được gia đình quan tâm hướng dẫn kỹ năng cho trẻ tự bảo vệ bản thân. Tình trạng trẻ em bị xâm hại, bạo lực nhất là xâm hại tình dục diễn biến ngày càng phức tạp hơn, đã xảy ra ở các huyện - TP đều khắp trong toàn tỉnh, tập trung chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa, những gia đình nghèo, điều kiện kinh tế khó khăn. Số trẻ bị xâm hại tình dục ngày nhỏ tuổi dần.
2. Công tác phối hợp với nhau giữa các ngành, đoàn thể thực hiện công tác bảo vệ trẻ em và ngăn ngừa trẻ em bị xâm hại, bạo lực chưa được quan tâm thường xuyên, đúng mức. Việc tổ chức thực hiện từng nơi, từng ngành chưa có chương trình, kế hoạch hoạt động cụ thể, thường xuyên, công tác phối hợp thực hiện còn thiếu đồng bộ.
3. Kinh phí đầu tư cho công tác bảo vệ trẻ em còn hạn chế. Các huyện - thị - TP chưa bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch bảo vệ trẻ em 2013 tại địa phương, chủ yếu tổ chức thực hiện các hoạt động kế hoạch bảo vệ trẻ em từ kinh phí tỉnh - TW hỗ trợ cho các xã điểm của tỉnh thực hiện (các dự án, mô hình). Các huyện - thị - TP chưa chỉ đạo thực hiện các dự án, mô hình cho các xã còn lại tại địa phương.
4. Nhóm đối tượng trẻ em có nguy cơ cao làm tăng nhanh số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt:
Số trẻ bị ảnh hưởng từ các vụ ly hôn, ly thân, trẻ sống trong các gia đình có vấn đề xã hội; trẻ em sống trong các gia đình mắc tệ nạn xã hội, trẻ sống xa cha mẹ hơn 6 tháng trở lên do cha, mẹ đi làm thuê xa nhà gửi con cho ông, bà chăm sóc, chủ yếu là người đơn thân thuộc hộ nghèo đang nuôi con nhỏ, trẻ em sống trong các hộ gia đình nghèo và hộ cận nghèo. Số trẻ em bỏ học giảm nhưng vẫn còn cao. Đây là nhóm có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt sẽ làm tăng nhanh số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trong tỉnh.
5. Bốn nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt có xu hướng tăng và diễn biến phức tạp:
5.1. Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, bị sao nhãng:
- Số trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi ở cộng đồng tăng cao (theo số điều tra mới, 2012: 698 em, 2013: 1.610 em).
- Số trẻ em bị sao nhãng: Theo số liệu chưa đầy đủ có khoảng hơn 359 em sống xa cha mẹ hơn 6 tháng trở lên, chủ yếu là trẻ em sống trong các hộ gia đình nghèo và hộ cận nghèo.
5.2. Trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS.
Tổng số trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS tỉnh là 116 em. Tổng số trẻ em chuyển sang AIDS là 53 em. Tổng số trẻ em tử vong: 36 em. Tổng số trẻ em nhiễm HIV/AIDS được tỉnh hiện đang quản lý 36 em (tăng 2 so năm 2012). Tổng số trẻ em nhiễm HIV/AIDS nghèo hưởng chính sách nhà nước: 19 em.
5.3. Trẻ em bị xâm hại:
Một số vụ xâm hại tình dục trẻ em có tính loạn luân, do người thân, người quen, láng giềng,... Một số vụ xâm hại tình dục xảy ra do trẻ biết “yêu” trong độ tuổi chưa thành niên. Độ tuổi của trẻ bị xâm hại tình dục ngày càng thấp hơn đã gây bức xúc trong dư luận xã hội ngày càng cao. Đây là số trẻ em bị xâm hại tình dục được trình báo, trên thực tế con số này còn cao hơn nhiều, vì vẫn còn một bộ phận người dân không muốn trình báo sợ gây ảnh hưởng, tai tiếng đến con em họ, hoặc họ tự thỏa thuận đền bù với người xâm hại trẻ em.
5.4. Trẻ em vi phạm pháp luật phần đông các em có cuộc sống cơ cực, trình độ văn hóa thấp, sống trong các gia đình có vấn đề xã hội, các em không được quan tâm dạy dỗ, giám sát, phải bỏ học lang thang, đi lao động sớm kiếm sống nên dễ đi vào con đường phạm tội.
IV. NGUYÊN NHÂN KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ:
a) Nhận thức của các gia đình, cộng đồng về vấn đề bảo vệ trẻ em chưa đầy đủ và còn bị xem nhẹ; nhiều thói quen, phong tục, quan niệm lạc hậu có hại cho trẻ em chưa được loại bỏ. Việc ngược đãi, bạo lực đối với trẻ em còn xem nhẹ, chưa được cộng đồng chủ động phát hiện sớm và báo cho các cơ quan chức năng xử lý, can thiệp kịp thời.
Nhiều gia đình chỉ lo kinh tế, ít dành thời gian quan tâm đến con cái, tình trạng thiếu trách nhiệm của cha mẹ còn khá phổ biến. Nhận thức về bảo vệ trẻ em của một số gia đình còn hạn chế, thiếu hiểu biết về luật pháp, không nhận thức được các hành vi vi phạm quyền trẻ em, dẫn đến tình trạng người thân trong gia đình xâm hại tình dục, bạo lực trẻ em chiếm 80% số vụ vi phạm. Trẻ em vi phạm pháp luật do gia đình không quan tâm dạy dỗ, giám sát, trẻ bỏ học, ăn chơi, lêu lổng nên dễ đi vào con đường phạm tội hoặc bị bạn xấu rủ rê tham gia vào các băng nhóm tội phạm.
b) Về quản lý nhà nước.
+ Một vài địa phương nhất là cấp xã chưa thực sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên đến công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em, chưa thành lập Ban Bảo vệ trẻ em, chưa đầu tư kinh phí thực hiện công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em thường xuyên.
+ Việc thực hiện quy trình can thiệp và trợ giúp trẻ em bị bạo lực, xâm hại tại cộng đồng (Thông tư 23/2010/TT-LĐTBXH) còn nhiều lúng túng. Nguyên nhân: Hiện nay, tỉnh vẫn đang thiếu đội ngũ cán bộ xã hội các cấp có tính chuyên nghiệp có đủ năng lực thực hiện các hoạt động phát hiện, can thiệp, trợ giúp trẻ em bị xâm hại, bạo lực theo quy trình, thực hiện biểu mẫu (quá nhiều mẫu có tính chuyên nghiệp). Cấp xã chưa cấp kinh phí thực hiện quy trình (không kinh phí in ấn biểu mẫu).
+ Việc quản lý và theo dõi các nhóm đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt chưa chặt chẽ tại cộng đồng. Việc phát hiện sớm, can thiệp và trợ giúp các trường hợp trẻ em bị bạo lực, trẻ em bị xâm hại tình dục và trẻ em vi phạm pháp luật chưa kịp thời, nhiều trường hợp để lại hậu quả nghiêm trọng đối với trẻ em và gia đình.
+ Chưa chuyển mạnh theo hướng có quản lý chặt chẽ, có hệ thống các biện pháp phòng ngừa, giải quyết tình trạng trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt hoặc bị tổn thương. Chậm chuyển đổi về cách tiếp cận bảo vệ trẻ em, hiện nay các xã chủ yếu tập trung cho các hoạt động chăm sóc, hỗ trợ trẻ em đã bị rơi vào hoàn cảnh đặc biệt hoặc đã bị tổn hại. Chậm chuyển đổi từ giải quyết hậu quả sang chủ động phòng ngừa.
+ Tiền lương bán chuyên trách cho CB bảo vệ chăm sóc trẻ em cấp xã còn thấp.
+ Thù lao cộng tác viên: 781.920.000.000 đồng/năm.
- Cấp huyện: Cấp kinh phí thực hiện chung cho công tác trẻ em từ 20 - 80 triệu/năm.
- Cấp xã: Cấp kinh phí thực hiện chung cho công tác trẻ em từ 2 - 4 triệu/xã/năm.
+ Ngân sách Bộ LĐTBXH cấp năm 2013 là 700.000.000 đồng.
c) Sự phân hóa giàu nghèo, phân tầng xã hội có tác động mạnh đến việc BVCS trẻ em, làm gia tăng áp lực về kinh tế, tâm lý trong đời sống gia đình và xã hội, dẫn đến tình trạng trẻ em có nguy cơ cao bị bỏ rơi, đi lang thang, lao động sớm kiếm sống, vi phạm pháp luật. Và là điều kiện thuận lợi cho việc làm gia tăng số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; nảy sinh các hành vi xâm hại tình dục, ngược đãi, bạo lực,... tại địa phương.
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
1. Sự quan tâm lãnh chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền là yếu tố quyết định mang tính bền vững cho sự thắng lợi của việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch bảo vệ trẻ em tại địa phương.
2. Thường xuyên tăng cường đẩy mạnh công tác truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm gia đình, cộng đồng và xã hội về bảo vệ trẻ em; thúc đẩy nhu cầu của gia đình, xã hội đối với việc bảo vệ trẻ em và nhu cầu của chính trẻ em trong thực hiện quyền được bảo vệ.
3. Ổn định, củng cố và nâng cao năng lực bộ máy cán bộ các cấp và cộng tác viên, tình nguyện viên làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em cơ sở.
4. Địa phương cần giúp đỡ các gia đình không có khả năng và điều kiện thực hiện hết trách nhiệm BVCSGD trẻ em. Sự giúp đỡ này phải được thực hiện thông qua hệ thống chính sách và các chương trình nhằm giải quyết các vấn đề bức xúc liên quan tới trẻ em và cần ưu tiên cho nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và nhóm trẻ em có nguy cơ dễ bị tổn thương, trẻ em nghèo; tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em.
5. Tăng cường cơ chế giám sát, đánh giá và cơ chế phối hợp liên ngành trong các hoạt động nhằm thúc đẩy thực hiện có hiệu quả các mục tiêu bảo vệ trẻ em. Công tác phối hợp chặt chẽ, thực hiện đồng bộ giữa các ngành, đoàn thể sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp trong việc chăm lo cho trẻ em.
6. Thực hiện tốt việc xây dựng và phát triển ”hệ thống bảo vệ trẻ em”(thành lập Ban Chỉ đạo Bảo vệ trẻ em các cấp, nhóm chuyên viên liên ngành, nhóm trẻ em nòng cốt,.. ); phải được coi là ưu tiên hàng đầu, thông qua việc hoàn thiện hệ thống pháp lý, hệ thống tổ chức và cán bộ BVCS trẻ em mang tính chuyên nghiệp và vận hành mạng lưới cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em theo 3 cấp độ.
7. Bảo vệ chăm sóc trẻ em phải được xem là trách nhiệm của toàn xã hội, nhưng trách nhiệm trước tiên thuộc gia đình. Tạo môi trường an toàn, thân thiện, lành mạnh đối với trẻ em, loại bỏ và giảm đến mức thấp nhất các nguy cơ gây tổn thương cho trẻ em. Tập trung thực hiện xây dựng ”Xã phường phù hợp với trẻ em” trong toàn tỉnh.
8. Tăng cường xã hội hóa công tác BVCS trẻ em, huy động nguồn lực của cộng đồng trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Củng cố xây dựng Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp đủ sức hoạt động vận hành huy động nguồn lực hỗ trợ công tác BVCSGD trẻ em.
Phần II
KẾ HOẠCH BẢO VỆ TRẺ EM TỈNH VĨNH LONG NĂM 2014
Thực hiện Chỉ thị số 1408/CT-TTg (ngày 01/9/2009) của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
Chỉ thị số 17/CT-UBND ký ngày 28/10/2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về tăng cường bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh;
Quyết định 267/QĐ-TTg (ngày 22/02/2011) của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em 2011 - 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Quyết định 776/QĐ-UBND ngày 13/4/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Vĩnh Long;
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng Kế hoạch bảo vệ trẻ em tỉnh Vĩnh Long năm 2014 như sau:
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu tổng quát:
Tạo dựng môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh mà ở đó tất cả trẻ em đều được bảo vệ. Chủ động phòng ngừa, giảm thiểu hoặc loại bỏ các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, giảm thiểu tình trạng trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, bị xâm hại, bạo lực. Trợ giúp, phục hồi kịp thời cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực tạo cơ hội để các em hòa nhập cộng đồng và bình đẳng về cơ hội phát triển.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu đạt 85% gia đình, nhà trường, cộng đồng và đối tượng trẻ em được nâng cao nhận thức về bảo vệ trẻ em và thay đổi hành vi.
- Giảm tỉ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống còn dưới 2% so tổng số trẻ em.
- Phấn đấu đạt 80% trẻ em được phát hiện có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và có nguy cơ bị tổn hại được can thiệp, trợ giúp kịp thời để giảm thiểu, loại bỏ nguy cơ trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và bị tổn hại.
- Phấn đấu đạt hơn 95% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hòa nhập cộng đồng và có cơ hội được phát triển.
- Tổ chức thực hiện 75 trường tiểu học và 50 trường THCS tổ chức hướng dẫn cho học sinh kỹ năng tự bảo vệ mình không để bị xâm hại tình dục (nhất là trẻ em gái) trong năm học 2013 - 2014.
- Xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em các cấp:
+ Hệ thống bảo vệ trẻ em cấp tỉnh.
+ Duy trì 100% huyện - thành phố xây dựng được hệ thống bảo vệ trẻ em.
+ Phấn đấu đạt 100 xã phường xây dựng được hệ thống bảo vệ trẻ em.
- Phấn đấu có 2/8 huyện - thị - thành phố xây dựng và vận hành cung cấp dịch vụ, kết nối các dịch vụ bảo vệ trẻ em hoạt động có hiệu quả.
- 100 % cán bộ và 100% cộng tác viên BVCS trẻ em được tập huấn nghiệp vụ.
- Các gia đình có đối tượng được tập huấn kỹ năng bảo vệ trẻ em. Bản thân trẻ em được hướng dẫn kỹ năng tự bảo vệ.
II. ĐỐI TƯỢNG - PHẠM VI - THỜI GIAN:
1. Đối tượng: Trẻ em. Ưu tiên: Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; trẻ em bị xâm hại; trẻ em bị bạo lực, ngược đãi; người chưa thành niên vi phạm pháp luật (kể cả trẻ từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi).
2. Phạm vi: Chương trình thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh.
3. Thời gian: Triển khai thực hiện trong năm 2014.
Sơ kết đánh giá, rút kinh nghiệm vào đầu tháng 12/2014. Các ngành liên quan gởi báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 15/11/2014. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo về Ủy ban nhân dân và Trung ương trước 20/11/2014.
III. CÁC DỰ ÁN CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
1. Dự án 1. Truyền thông, vận động, giáo dục xã hội:
a) Mục tiêu: Phấn đấu đạt 85% gia đình, nhà trường, cộng đồng và đối tượng trẻ em được nâng cao nhận thức về bảo vệ trẻ em và thay đổi hành vi.
b) Đối tượng: Tất cả các thành viên trong xã hội, các ban ngành, đoàn thể có liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, thầy cô giáo (tiểu học, trung học cơ sở, PHTH), cộng tác viên, tình nguyện viên và trẻ em.
c) Phạm vi: Các huyện triển khai truyền thông 100% xã bằng nguồn kinh phí địa phương. Tỉnh thực hiện thí điểm truyền thông các chuyên đề, mô hình về bảo vệ trẻ em cho 8 xã điểm, 24 trường tiểu học thuộc 8 huyện - thị - TP.
d) Nội dung dự án: Ngăn ngừa không để trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; không bị xâm hại (vi phạm pháp luật; xâm hại tình dục; nghiện ma túy; lang thang, lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, trẻ làm việc xa gia đình - nguy cơ và hậu quả, …), bị bạo lực:
- Truyền thông chuyên đề về bảo vệ trẻ em trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương (truyền thanh huyện, xã) nhằm tạo mối quan tâm và thúc đẩy sự thay đổi nhận thức, hành vi của gia đình, nhà trường, cộng đồng, trẻ em. Thực hiện Thông tư 23/2010/TT-BLĐTBXH ngày 16/8/2010 về quy định quy trình can thiệp trợ giúp trẻ em bị xâm hại, bạo lực tại cộng đồng.
- Truyền thông tại gia đình, cộng đồng (8 xã điểm) có sự tham gia của cha, mẹ, người trực tiếp nuôi trẻ hoặc đối tượng trẻ em, kể cả nhóm có nguy cơ cao.
- Truyền thông chuyên đề về ngăn ngừa không để trẻ em bị xâm hại tình dục, bạo lực tại 50 trường THCS có sự tham gia của giáo viên, học sinh. Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao mang ý nghĩa vận động, giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ em nhằm tăng cường công tác bảo vệ trẻ em. Tổ chức các hoạt động truyền thông lồng ghép vào các hoạt động đoàn, đội và phong trào thiếu nhi, câu lạc bộ trẻ em, nhóm trẻ em nòng cốt, … trong trường học.
- In ấn các sản phẩm truyền thông về bảo vệ trẻ em.
e) Kinh phí thực hiện: 174.000.000đồng (TW: 150.000.000đ+ ĐP: 24.000.000đ).
Truyền thông chuyên đề 8 xã điểm/ 8 huyện - thị - TP thực hiện dự án1: 4.000.000đ/4đợt/năm x 8 xã = 32.000.000đ.
Truyền thông 50 trường trung học cơ sở điểm/8 huyện - thị - thành phố: 1.000.000 đồng/2 đợt/năm học x 50 trường THCS điểm = 50.000.000 đ
In ấn tài liệu truyền thông = 40.000.000đ
Thực hiện diễn đàn, pano về bảo vệ trẻ em = 28.000.000đ
+ Kinh phí địa phương: 24.000.000đ.
Truyền thông chuyên đề về ngăn ngừa trẻ em bị xâm hại tình dục, bạo lực cho 24 trường tiểu học thuộc 8 huyện - thị - TP: 1.000.000đ/2đợt/năm x 24 trường tiểu học điểm = 24.000.000đ.
f) Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp Sở Thông tin - Truyền thông, Sở Giáo dục - Đào tạo, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện.
2. Dự án 2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, cộng tác viên, tình nguyện viên làm công tác BVCS trẻ em.
a) Mục tiêu:
- 100% cán bộ làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em các cấp được tập huấn nâng cao năng lực về quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình kế hoạch, dự án về bảo vệ chăm sóc, giáo dục trẻ em các cấp.
- 100% cộng tác viên làm công tác bảo vệ trẻ em được tập huấn nâng cao năng lực.
b) Đối tượng: Cán bộ BVTE các cấp (tỉnh: 4 người, huyện - thị - TP: 8 người, xã: 109 người), cộng tác viên (1.629 người), cán bộ tổ, Hội LHPN xã, ấp khóm (600 người).
c) Phạm vi: Thực hiện toàn tỉnh.
d) Nội dung tập huấn:
+ Quản lý, thực hiện Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 (Quyết định 267/QĐ-TTg ngày 22/02/2011). Chương trình bảo vệ trẻ em 2011 - 2015 tỉnh Vĩnh Long (Quyết định 776/QĐ-UBND ngày 13/4/2011).
+ Thực hiện Thông tư 23/2010/TT-BLĐTBXH (16/8/2010) của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về quy định quy trình can thiệp, trợ giúp trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại tình dục tại cộng đồng.
+ Hướng dẫn nội dung thực hiện các dự án, mô hình về bảo vệ trẻ em
+ Biện pháp phòng ngừa và trợ giúp các đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và nhóm trẻ có nguy cơ cao tại cộng đồng.
+ Hướng dẫn truyền thông, nâng cao kiến thức, năng lực trợ giúp cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em, cộng đồng về bảo vệ trẻ em, về kỹ năng bảo vệ trẻ em dành cho gia đình, cha mẹ; hướng dẫn kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ em. Kỹ năng tổ chức các hoạt động tư vấn, tham vấn; trợ giúp trẻ em về đời sống lúc khó khăn, trợ giúp về y tế, giáo dục và tiếp cận các phúc lợi xã hội khác dành cho trẻ em.
+ Hướng dẫn Sổ Quản lý theo dõi trẻ em và TE có hoàn cảnh đặc biệt (dành cho CTV) và Sổ Tổng hợp theo dõi trẻ em và TE có hoàn cảnh đặc biệt (dành cho Trưởng ban nhân dân ấp, cán bộ trẻ em xã, huyện ).
e) Kinh phí thực hiện: 150.000.000 đồng (TW: 150.000.000 đồng + ĐP: 00đ).
+ Đề nghị kinh phí TW hỗ trợ: 150.000.000 đồng.
- Tập huấn cán bộ, cộng tác viên BV trẻ em, giáo viên các trường điểm = 120.000.000 đ.
- Hỗ trợ Hội LHPN tỉnh tập huấn cho cán bộ phụ nữ ấp, khóm = 30.000.000 đ.
+ Kinh phí địa phương: 0 đồng.
f) Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Sở Giáo dục - Đào tạo và Ủy ban nhân dân huyện - thị - TP thực hiện.
3. Dự án 3: Xây dựng và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
a) Mục tiêu:
- Hướng dẫn và duy trì hoạt động thường xuyên Ban Chỉ đạo Bảo vệ trẻ em các cấp và nhóm chuyên viên liên ngành thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em.
- Tiếp tục nhân rộng xây dựng được hệ thống bảo vệ trẻ em cấp xã. Có ít nhất có 100 xã, phường thành lập Ban Bảo vệ trẻ em cấp xã.
- Duy trì mạng lưới cộng tác viên khóm ấp đủ sức thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại cộng đồng (1.629 người).
- Xây dựng 8 nhóm trẻ em nòng cốt tại 8 trường học điểm (chú ý thực hiện tại các trường thí điểm chọn truyền thông chuyên đề).
- Chọn 4 điểm tư vấn tại cộng đồng về bảo vệ trẻ em, thực hiện thí điểm tại Long Hồ, Trà Ôn, Bình Minh, Vũng Liêm.
- Phối hợp Sở Giáo dục chọn 4 điểm tư vấn tại trường học về bảo vệ trẻ em thực hiện thí điểm tại TPVL, Tam Bình, Bình Tân và Mang Thít.
b) Đối tượng: Các xã, trường học trong tỉnh; chú ý các xã, phường, thị trấn và các trường chọn thí điểm thực hiện các mô hình.
c) Phạm vi: Triển khai thực hiện toàn tỉnh.
d) Nội dung dự án:
- Xây dựng hoàn chỉnh và phát triển hệ thống bảo vệ trẻ em các cấp. Thiết lập cơ chế bảo vệ trẻ em như:
+ Xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em cấp xã: Thành lập Ban Bảo vệ trẻ em cấp xã; xây dựng mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên khóm ấp; nhóm trẻ em nòng cốt (cộng tác viên là trẻ em) ở cộng đồng (tổ, khóm ấp), trường học thực hiện công tác xã hội ở địa phương.
+ Tiếp tục xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em cấp huyện: Thành lập Ban Điều hành hoặc Ban Chỉ đạo bảo vệ trẻ em cấp huyện; nhóm công tác liên ngành bảo vệ trẻ em cấp huyện đảm bảo đến cuối năm 2014 có 100% huyện - thị - TP thành lập được hệ thống bảo vệ trẻ em.
+ Hướng dẫn các huyện - thị - TP thực hiện xây dựng văn phòng hoặc điểm tư vấn trẻ em cấp huyện hoặc điểm tư vấn cộng đồng cấp xã nhằm trợ giúp các em và gia đình các em cũng như cộng đồng loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy cơ dẫn đến ngược đãi, xâm hại, bóc lột, bạo lực, sao nhãng và rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.
e) Kinh phí thực hiện: 792.000.000đồng (TW: 00 đồng + ĐP: 792.000.000 đồng)
- TW hỗ trợ: 00 đồng.
- Địa phương: 792.000.000 đồng gồm các khoản chi sau:
+ Thù lao cộng tác viên kiêm nhiệm công tác trẻ em: 40.000đ/người/tháng x 1.629 người x 12 tháng = 781.920.000đ
+ Họp Ban chỉ đạo (15 người) và tổ chuyên viên liên ngành cấp tỉnh (16 người): 20.000đ/người x 31 người x 4 lần/năm = 2.480.000đ
+ Điểm tư vấn bảo vệ trẻ em cộng đồng thí điểm (xã điểm dự án 1):
Hỗ trợ văn phòng phẩm: 500.000 đ/năm/điểm x 4 xã điểm tư vấn = 2.000.000đ
+ Điểm tư vấn bảo vệ trẻ em tại trường học thí điểm (xã điểm dự án 1):
Hỗ trợ văn phòng phẩm: 500.000 đ/năm/điểm x 4 điểm tư vấn/4 trường = 2.000.000đ
+ Nhóm trẻ em nòng cốt bảo vệ trẻ em: Hỗ trợ tiền nước uống cho các buổi sinh hoạt nhóm: 100.000đ/nhóm x 9 nhóm/9 trường điểm x 4 lần họp/năm học = 3.600.000đ
f) Cơ quan thực hiện: Ban chỉ đạo và tổ chuyên viên liên ngành bảo vệ trẻ em cấp tỉnh, huyện, Ban Bảo vệ trẻ em xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện.
4. Dự án 4: Xây dựng và nhân rộng các mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và nhóm trẻ có nguy cơ cao dựa vào cộng đồng:
a) Mục tiêu: Phấn đấu đạt hơn 95% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hòa nhập cộng đồng và có cơ hội được phát triển:
- 90% cho trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ y tế, giáo dục và các dịch vụ cộng cộng khác;
- 100% số trẻ em được phát hiện bị bỏ rơi, mồ côi không nơi nương tựa được hỗ trợ, chăm sóc và hưởng chế độ chính sách theo đúng quy định (NĐ 67 của Chính phủ);
- 100% trẻ em mồ côi nghèo, cận nghèo được hỗ trợ chăm sóc.
- Tổ chức thực hiện 75 trường tiểu học và 50 trường THCS được hướng dẫn kỹ năng tự bảo vệ không để bị xâm hại tình dục.
- Giảm 40% số trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực so với năm 2012; 100% trẻ em được phát hiện bị xâm hại tình dục, bị bạo lực được can thiệp, trợ giúp hòa nhập cộng đồng;
- Không có số trẻ em lang thang.
- Giảm 50% số trẻ em lao động sớm (nặng nhọc, nguy hiểm, làm việc xa gia đình).
- Giảm 50% số trẻ em bị tai nạn thương tích so năm trước;
- Giảm 50% số trẻ em vi phạm pháp luật so năm trước.
- Thực hiện tốt quy trình can thiệp và trợ giúp trẻ em bị xâm hại, bạo lực tại cộng đồng (TT 23/2010/TT- BLĐTBXH ngày 16/8/2010).
b) Đối tượng: Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt (10 nhóm đối tượng do Luật BVCSGD trẻ em quy định) và nhóm trẻ có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt (chú ý đặc biệt số trẻ em chưa thành niên sống trong các hộ nghèo, cận nghèo).
c) Phạm vi: Tỉnh thực hiện 32 xã thí điểm/8 huyện - thị - TP (số xã còn lại cấp huyện chỉ đạo thực hiện bằng nguồn kinh phí địa phương) và 32 trường học tại địa phương.
d) Kinh phí dự án 4: 526.000.000 đ (TW: 400.000.000đ + ĐP: 126.000.000 đ).
Dự án 4 gồm 4 mô hình:
* Mô hình thứ nhất: Trợ giúp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; trẻ em khuyết tật tại cộng đồng và nhóm trẻ em có nguy cơ cao.
a) Nội dung:
- Kinh phí: 160.000.000 đ (TW: 100.000.000 đ + ĐP: 60.000.000 đ)
- Kinh phí địa phương: 60.000.000 đ.
Thực hiện các nội dung sau:
- Hỗ trợ học tập (sách, vở, quần áo) vào đầu năm học mới cho trẻ mồ côi, khuyết tật có nguy cơ cao bỏ học: 300.000 đ/em/năm học x 200 em = 60.000.000 đ.
+ Đề nghị kinh phí TW hỗ trợ: 100.000.000 đ. Thực hiện các nội dung sau:
- Truyền thông 8 xã điểm/8 huyện- thị - TP thực hiện mô hình 1 thí điểm (dành cho cha mẹ, người nuôi trẻ và nhóm trẻ có nguy cơ cao): 4.000.000 đ/4 đợt/năm x 8 xã thí điểm = 32.000.000đ
- Truyền thông chuyên đề 24 trường tiểu học/8 huyện - thị - TP về nội dung ngăn ngừa trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt (chú ý hướng dẫn kỹ năng tự bảo vệ không để bị xâm hại tình dục cho trẻ em): 500.000đ/1 đợt/năm x 24 trường thí điểm = 12.000.000đ
- Hỗ trợ tiền văn phòng phẩm, tiền nước uống cho các đợt sinh hoạt định kỳ của CLB, Họp Ban chủ nhiệm CLB, … cho 8 CLB thí điểm về trợ giúp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; trẻ em khuyết tật dựa vào cộng đồng và nhóm trẻ em có nguy cơ cao, không để trẻ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt: 2.400.000 đ/năm/CLB x 8 CLB = 19.200.000đ
- Hỗ trợ văn phòng phẩm cho 8 điểm tư vấn cộng đồng thí điểm về BVTE tại 8 xã/8 huyện, thị, TP: 500.000đ/xã/năm x 8 điểm thí điểm = 4.000.000đ.
- Hỗ trợ văn phòng phẩm điểm tư vấn trẻ em thí điểm tại 8 trường tiểu học: 500.000đ/trường/năm x 8 trường thí điểm = 4.000.000đ
- Hỗ trợ tiền nước uống cho các buổi sinh hoạt Nhóm trẻ em nòng cốt bảo vệ trẻ em thí điểm tại 24 trường tiểu học: 500.000đ/năm học/nhóm x 24 nhóm thí điểm = 12.000.000đ
- Hỗ trợ cho trẻ em học nghề, hỗ trợ dụng cụ lao động, tạo việc làm cho trẻ sau thời gian học nghề. Hỗ trợ cho trẻ em khuyết tật phẫu thuật phục hồi chức năng. Hỗ trợ vốn sản xuất cho gia đình trẻ em vượt qua khó khăn. Hỗ trợ trẻ nghỉ học tiếp tục đến đến trường, thăm tặng quà vào dịp lễ, Tết, Trung thu, kiểm tra giám sát, các hoạt động khác… = 16.800.000đ
b) Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Sở Giáo dục - Đào tạo các ngành liên quan và UBND huyện - thị - thành phố thực hiện.
* Mô hình thứ hai: Duy trì, xây dựng và nhân rộng mô hình phòng ngừa, trợ giúp trẻ em lang thang; lao động trẻ em (làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại, trẻ em làm việc xa gia đình) và nhóm trẻ em có nguy cơ cao dựa vào cộng đồng.
a) Nội dung - kinh phí: 160.000.000 đ (TW: 100.000.000đ + ĐP: 60.000.000đ )
+ Kinh phí địa phương: 60.000.000 đ. Thực hiện các nội dung sau:
- Hỗ trợ học tập (sách, vở, quần áo) vào đầu năm học mới cho trẻ em lang thang; trẻ em làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại; làm việc xa gia đình và nhóm trẻ em có nguy cơ cao: 300.000 đ/em/năm học x 200 em = 60.000.000 đ.
+ Kinh phí TW hỗ trợ: 100.000.000 đ. Thực hiện các nội dung sau:
- Truyền thông 8 xã điểm/8 huyện - thị - TP thực hiện mô hình 2 thí điểm (dành cho cha mẹ, người nuôi trẻ và nhóm trẻ có nguy cơ cao): 4.000.000 đ/4 đợt/năm x 8 xã thí điểm = 32.000.000đ.
- Truyền thông chuyên đề 24 trường tiểu học/8 huyện về nội dung phòng tránh bị xâm hại tình dục ngăn ngừa trợ giúp trẻ em lang thang; trẻ em làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại; làm việc xa gia đình và nhóm trẻ em có nguy cơ cao dựa vào cộng đồng: 500.000đ/1 đợt/năm x 24 trường thí điểm = 12.000.000đ
- Hỗ trợ tiền văn phòng phẩm, tiền nước uống cho các đợt sinh hoạt định kỳ của CLB, Họp Ban chủ nhiệm CLB, … cho 8 CLB thí điểm về trợ giúp trẻ em lang thang; trẻ em làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại; làm việc xa gia đình và nhóm trẻ em có nguy cơ cao dựa vào cộng đồng, phòng tránh bị xâm hại tình dục: 2.400.000 đ/năm/CLB x 8 CLB = 19.200.000đ
- Hỗ trợ văn phòng phẩm cho 8 điểm tư vấn cộng đồng thí điểm về BVTE tại 8 xã/8 huyện - thị - TP: 500.000đ/xã/năm x 8 điểm thí điểm = 4.000.000đ.
- Hỗ trợ văn phòng phẩm điểm tư vấn trẻ em thí điểm tại 8 trường tiểu học: 500.000đ/trường/năm x 8 trường thí điểm = 4.000.000đ
- Hỗ trợ tiền nước uống cho các buổi sinh hoạt nhóm trẻ em nòng cốt bảo vệ trẻ em thí điểm tại 24 trường tiểu học: 500.000đ/năm học/nhóm x 24 nhóm thí điểm = 12.000.000đ
- Phối hợp với ngành công an quản lý, phòng tránh để trẻ em lang thang, trẻ em phải lao động nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng ngược đãi, bạo lực, xâm hại tình dục và bóc lột trẻ em. Hỗ trợ cho trẻ em lang thang; trẻ em làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại; làm việc xa gia đình và nhóm trẻ em có nguy cơ cao được học nghề, hỗ trợ dụng cụ lao động, tạo việc làm cho trẻ sau thời gian học nghề. Hỗ trợ vốn sản xuất cho gia đình trẻ em vượt qua khó khăn. Hỗ trợ trẻ nghỉ học tiếp tục đi học, thăm tặng quà vào dịp lễ, Tết, … = 16.800.000đ.
b) Cơ quan thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đầu mối phối hợp Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Sở Giáo dục - Đào tạo, các ngành liên quan và huyện - thị - thành phố thực hiện.
* Mô hình thứ ba: Xây dựng và nhân rộng mô hình phòng ngừa, trợ giúp trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực và nhóm trẻ em có nguy cơ cao dựa vào cộng đồng.
a) Nội dung - Kinh phí: 106.000.000 đ (TW: 100.000.000 đ + ĐP: 6.000.000 đ).
+ Kinh phí địa phương: 6.000.000 đ.
Tổ chức các hoạt động tư vấn trị liệu tâm lý, phục hồi sức khỏe. Hỗ trợ chi phí trị bệnh cho trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực (hỗ trợ 1 lần không quá 2.000.000 đồng/em). Hỗ trợ học tập: Sách, vở, quần áo cho trẻ em có nguy cơ bỏ học = 6.000.000đ
+ Kinh phí TW hỗ trợ: 100.000.000 đ. Thực hiện các nội dung sau:
- Truyền thông 8 xã điểm/ 8 huyện - thị - TP thực hiện mô hình 2 thí điểm (dành cho cha mẹ, người nuôi trẻ và nhóm trẻ có nguy cơ cao về kiến thức, kỹ năng hòa nhập cộng đồng, kỹ năng tự bảo vệ mình cho trẻ em bị xâm hại tình dục. Số xã còn lại huyện - thị - TP thực hiện bằng kinh phí cấp huyện: 4.000.000đ/4 đợt/năm x 8 xã thí điểm = 32.000.000đ.
- Truyền thông chuyên đề cho 24 trường tiểu học/8 huyện - thị - TP về nội dung ngăn ngừa trợ giúp trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực và nhóm trẻ em có nguy cơ cao (sống trong các gia đình có vấn đề xã hội, mắc các tệ nạn xã hội, trẻ em sống xa cha mẹ, …) dựa vào cộng đồng, kỹ năng tự bảo vệ mình không để bị xâm hại tình dục: 500.000đ/1 đợt/năm x 24 trường thí điểm = 12.000.000đ
- Hỗ trợ tiền văn phòng phẩm, tiền nước uống cho các đợt sinh hoạt định kỳ của CLB, Họp Ban chủ nhiệm CLB, … cho 8 CLB thí điểm về trợ giúp trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực và nhóm trẻ em có nguy cơ cao dựa vào cộng đồng: 2.400.000 đ/năm/CLB x 8 CLB = 19.200.000đ.
- Hỗ trợ văn phòng phẩm cho 8 điểm tư vấn cộng đồng thí điểm về BVTE tại 8 xã/8 huyện - thị - TP: 600.000đ/xã/năm x 8 điểm thí điểm = 4.800.000đ.
- Hỗ trợ văn phòng phẩm điểm tư vấn trẻ em thí điểm tại 8 trường học: 500.000đ/trường/năm x 8 trường thí điểm = 4.000.000đ
- Hỗ trợ tiền nước uống cho các buổi sinh hoạt nhóm trẻ em nòng cốt bảo vệ trẻ em thí điểm tại 24 trường tiểu học: 500.000đ/năm học/nhóm x 24 nhóm thí điểm = 12.000.000đ
- Hỗ trợ cho trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực và nhóm trẻ em có nguy cơ cao được học nghề. Hỗ trợ các em đến tuổi lao động có việc làm, ổn định cuộc sống (hỗ trợ dụng cụ lao động, tạo việc làm cho trẻ sau thời gian học nghề). Hỗ trợ vốn sản xuất cho gia đình trẻ em vượt qua khó khăn. Hỗ trợ trẻ nghỉ học tiếp tục đi học, thăm tặng quà vào dịp lễ, Tết. Trợ giúp các gia đình chăm sóc thay thế trong trường hợp phải tách trẻ bị xâm hại tình dục, bị bạo lực khỏi gia đình cha mẹ đẻ. = 16.800.000đ.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Sở Giáo dục - Đào tạo, các ngành liên quan và huyện - thị - thành phố thực hiện.
* Mô hình thứ tư: Xây dựng và nhân rộng mô hình phòng ngừa, trợ giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật dựa vào cộng đồng và nhóm trẻ có nguy cơ cao (Công an tỉnh).
a) Nội dung - kinh phí: 142.000.000đ (TW 100.000.000 đ + ĐP: 42.000.000 đ)
+ Kinh phí địa phương: 42.000.000 đ.
- Tổ chức truyền thông - tư vấn (8 xã điểm) về trách nhiệm của gia đình trong việc thực hiện phòng ngừa trẻ vi phạm pháp luật, trợ giúp trẻ vi phạm pháp luật dựa vào cộng đồng cho người chăm sóc trẻ, cha mẹ các gia đình đối tượng hoặc đối tượng có nguy cơ cao vi phạm pháp luật tại địa phương 4.000.000đ/xã/năm x 8 xã điểm = 32.000.000đ
- Hỗ trợ dụng cụ lao động cho các em vi phạm pháp luật (tại địa phương hoặc trường giáo dưỡng trở về) sau khi học nghề hoặc hỗ trợ tiền tập vở, quần áo cho trẻ vi phạm pháp luật hoặc trẻ có nguy cơ làm trái pháp luật bỏ học tiếp tục đi học. Hỗ trợ vốn cho các gia đình trẻ (vi phạm pháp luật giáo dục tại địa phương hoặc từ trường giáo dưỡng trở về) vượt qua khó khăn: 10.000.000đ
+ Kinh phí TW: 100.000.000 đ. Thực hiện các nội dung sau:
- Hỗ trợ 8 xã điểm thực hiện mô hình: 8.500.000đ x 8 xã điểm = 68.000.000 đ.
Mỗi xã chi các khoản sau:
+ Truyền thông 8 xã thí điểm/8 huyện - thị - TP thực hiện mô hình 4 (truyền thông, cảm hóa giáo dục gia đình đối tượng, đối tượng và nhóm nguy cơ cao (4.000.000 đ/4 đợt/năm/xã).
+ Truyền thông 8 trường học (THPT) thí điểm/8 huyện - thị - TP (1.000.000đ/1 đợt/năm/8 trường).
+ Hỗ trợ tiền văn phòng phẩm, tiền nước uống cho các đợt sinh hoạt định kỳ của CLB, Họp Ban chủ nhiệm CLB, … cho các CLB về ngăn ngừa trẻ em vi phạm pháp luật và trợ giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật dựa vào cộng đồng. Chú ý duy trì các CLB cũ và nhân rộng các CLB mới (2.400.000 đ/năm/CLB).
+ Hỗ trợ văn phòng phẩm cho 8 điểm tư vấn cộng đồng điểm về bảo vệ trẻ em tại 8 xã điểm/8 huyện - thị - TP (600.000đ/xã/năm/điểm tư vấn x 8 điểm).
+ Hỗ trợ văn phòng phẩm cho 8 điểm tư vấn trường PTTH điểm về bảo vệ trẻ em tại 8 xã/8 huyện - thị - TP: 500.000đ/xã/năm.
- Hỗ trợ cho trẻ em từ trường giáo dưỡng trở về học nghề, hỗ trợ dụng cụ lao động, tạo việc làm cho trẻ sau thời gian học nghề. Hỗ trợ vốn sản xuất cho gia đình trẻ em vượt qua khó khăn, thăm tặng quà cho trẻ em (lễ, Tết, Trung thu, đầu năm học mới), nhân rộng mô hình CLB, sơ kết, kiểm tra, giám sát, các hoạt động khác. = 32.000.000 đ.
b) Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh đầu mối phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Sở Giáo dục Đào tạo và UBND huyện - thị - TP thực hiện.
5. Dự án 5. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
a) Mục tiêu: Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em để sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung theo hướng thân thiện với trẻ em. Tăng cường tính phòng ngừa trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; thực hiện bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em một cách toàn diện.
Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành về bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em, làm cơ sở để đánh giá tình hình thực hiện pháp luật, chính sách về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tại địa phương.
b) Luật Bảo vệ chăm sóc và Giáo dục trẻ em và những văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến trẻ em.
c) Phạm vi: Triển khai toàn tỉnh. Tập trung lĩnh vực bảo vệ chăm sóc trẻ em.
d) Kinh phí dự án 5: 30.000.000đ (TW: 00 đồng + ĐP: 30.000.000 đồng).
e) Nội dung của dự án 5: Gồm 3 tiểu dự án:
Tiểu dự án 1. Hoàn thiện hệ thống tư pháp cho người chưa thành niên (Sở Tư pháp).
- Rà soát, khảo sát tình hình thực hiện Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em ở các huyện, thị, thành phố.
- Tập huấn Luật Bảo vệ Chăm sóc và Giáo dục trẻ em và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan cho cán bộ công tác bảo vệ trẻ em và các ngành có liên quan trực tiếp đến việc bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em tại cơ sở.
- Biên soạn, in và cấp phát tài liệu tuyên truyền về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến tổ tự quản trong tỉnh.
* Kinh phí tiểu dự án 1:
+ Kinh phí Trung ương: 00 đ
+ Kinh phí địa phương: 25.000.000 đ.
* Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp đầu mối phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an, Viện Kiểm sát, Tòa án, các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện - thị - TP.
Tiểu dự án 2: Tổ chức rà soát, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em để đề xuất sửa đổi, bổ sung (Sở Tư pháp).
- Tổ chức Hội thảo hoàn thiện Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em và hệ thống các văn bản liên quan đến lĩnh vực bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em.
* Kinh phí tiểu dự án 2:
+ Kinh phí TW: 00 đ.
+ Kinh phí địa phương: 5.000.000 đ.
* Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp đầu mối phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện - thị - thành phố.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN:
Căn cứ vào kế hoạch và tình hình cụ thể của từng địa phương, ngành lao động -thương binh và xã hội các cấp xây dựng kế hoạch bảo vệ trẻ em và dự toán kinh phí hàng năm trong dự toán ngân sách hàng năm của địa phương và huy động thêm các nguồn tài trợ cho thực hiện kế hoạch tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Sở Lao động -Thương binh và Xã hội tỉnh Vĩnh Long xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí, báo cáo UBND tỉnh đề nghị bố trí trong dự toán ngân sách năm 2014 của địa phương và đề nghị TW hỗ trợ thêm kinh phí thực hiện kế hoạch năm 2014 (Bảng tổng hợp kèm theo).
BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ
Đơn vị: Đồng
DIỄN GIẢI | ĐỀ NGHỊ KINH PHÍ TW HỖ TRỢ | KINH PHÍ ĐỊA PHƯƠNG | TỔNG CỘNG |
Dự án 1 | 150.000.000 | 24.000.000 | 174.000.000 |
Dự án 2 | 150.000.000 | 00 | 150.000.000 |
Dự án 3 | 00 | 792.000.000 | 792.000.000 |
Dự án 4 | 400.000.000 | 168.000.000 | 568.000.000 |
Mô hình 1 | 100.000.000 | 60.000.000 | 160.000.000 |
Mô hình 2 | 100.000.000 | 60.000.000 | 160.000.000 |
Mô hình 3 | 100.000.000 | 6.000.000 | 106.000.000 |
Mô hình 4 | 100.000.000 | 42.000.000 | 142.000.000 |
Dự án 5 | 00 | 30.000.000 | 30.000.000 |
Tiểu dự án 1 | 00 | 25.000.000 | 25.000.000 |
Tiểu dự án 2 | 00 | 5.000.000 | 5.000.000 |
Tiểu dự án 3 | 00 | 00 | 00 |
Tổng kinh phí | 700.000.000 | 1.014.000.000 | 1.714.000.000 |
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể đối với công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
2. Tăng cường thực hiện tốt công tác truyền thông, giáo dục, vận động toàn xã hội tham gia bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
3. Phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em có chất lượng tại cộng đồng.
4. Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống BVTE các cấp. Thiết lập cơ chế bảo vệ trẻ em. Tiếp tục thực hiện xây dựng “Xã, phường phù hợp với trẻ em” tại địa phương.
5. Giải pháp về tài chính: Đa dạng hóa việc huy động nguồn lực từ Nhà nước, cộng đồng và quốc tế cho việc thực hiện kế hoạch. Ngân sách trung ương và địa phương cần bố trí đủ kinh phí thực hiện theo nhu cầu của Chương trình hàng năm.
6. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành, đoàn thể. Tăng cường cơ chế giám sát, đánh giá.
7. Củng cố bộ máy cán bộ trẻ em các cấp và cộng tác viên đủ sức hoạt động. Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, cộng tác viên, tình nguyện viên làm công tác trẻ em cơ sở.
8. Tập trung sức mạnh của cộng đồng trong việc thực hiện bảo vệ tốt trẻ em trong tình hình mới thông qua việc xã hội hóa công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Huy động nguồn lực cộng đồng trong việc bảo vệ trẻ em luôn giữ vai trò rất quan trọng, góp phần rất lớn trong việc hoàn thành các mục tiêu Chương trình.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Ngành lao động - thương binh và xã hội, phối hợp với các ngành, đoàn thể có liên quan lập kế hoạch năm 2014 trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện, đầu tư kinh phí và điều phối các hoạt động của chương trình; phân công chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện dự án đã được phân công trong chương trình theo quy định hiện hành; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện chương trình và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp, trung ương.
Phối hợp ngành y tế quản lý, hướng dẫn chuyên môn cho đội ngũ cộng tác viên dân số - dinh dưỡng và trẻ em.
Tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch bảo vệ trẻ em tại địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động về bảo vệ trẻ em phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này với các Chương trình khác có liên quan trên địa bàn; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ trẻ em; tiếp tục xây dựng “Xã, phường phù hợp với trẻ em”; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện kế hoạch; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ trẻ em tại địa phương; thực hiện tốt chế độ báo cáo theo quy định hiện hành.
Sở Tư pháp, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính, Sở Y tế, Công an tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện - thị - thành phố chủ trì xây dựng kế hoạch thực hiện dự án đã được phân công theo kế hoạch năm 2014./.
| KT. GIÁM ĐỐC |
- 1Kế hoạch 56/KH-UBND triển khai Chỉ thị 1408/CT-TTg về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 1085/QĐ-UBND năm 2010 kế hoạch thực hiện Chỉ thị 1408/CT-TTg về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 3Quyết định 1314/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch hành động bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 4Quyết định 1660/QĐ-UBND phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển Hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em và xây dựng, nhân rộng các mô hình chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tỉnh Hưng Yên năm 2014 và 2015
- 5Quyết định 2130/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quyết định 535/QĐ-TTg giai đoạn 2014 - 2020 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 6Quyết định 1903/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Kế hoạch 56/KH-UBND triển khai Chỉ thị 1408/CT-TTg về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 3Quyết định 1085/QĐ-UBND năm 2010 kế hoạch thực hiện Chỉ thị 1408/CT-TTg về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 4Quyết định 1314/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch hành động bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 5Quyết định 111/QĐ-SXD năm 2013 công bố chỉ số giá xây dựng tháng 10,11,12, quý IV năm 2012 và năm 2012 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 6Quyết định 1660/QĐ-UBND phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển Hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em và xây dựng, nhân rộng các mô hình chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tỉnh Hưng Yên năm 2014 và 2015
- 7Quyết định 2130/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quyết định 535/QĐ-TTg giai đoạn 2014 - 2020 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 8Quyết định 1903/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020
Quyết định 2102/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch bảo vệ trẻ em tỉnh Vĩnh Long năm 2014
- Số hiệu: 2102/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Văn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định