Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2024/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 20 tháng 06 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 41/2021/QĐ-UBND ngày 08/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của UBND tỉnh Lai Châu.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2024/QĐ-UBND ngày 20/6/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định về nội dung, nguyên tắc, trách nhiệm, quyền hạn trong quản lý công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công, phân cấp gồm: Công chức, viên chức, người làm việc trong các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện không thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý;
b) Các nội dung về phân cấp quản lý công chức, viên chức không quy định tại Quy định này thực hiện theo quy định hiện hành của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan;
c) Không áp dụng các nội dung tại quy định này đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của cấp trên theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, hội quần chúng cấp tỉnh được Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh (gọi chung là cơ quan, đơn vị cấp tỉnh);
b) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; văn phòng; thanh tra; chi cục và tổ chức tương đương; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a khoản 2 Điều này (gọi chung là phòng và tương đương);
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
d) Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, các hội được giao biên chế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (gọi chung là phòng, đơn vị cấp huyện);
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc trong các cơ quan, đơn vị tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này (gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức).
Điều 2. Nguyên tắc phân cấp quản lý
1. Đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác cán bộ.
2. Đảm bảo sự quản lý tập trung thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời phân công, phân cấp cho các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện một số nội dung cụ thể về quản lý công chức, viên chức theo chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định.
3. Bảo đảm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh và sự thông suốt trong quản lý ngành, lĩnh vực công tác, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước, cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
4. Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong quản lý công chức, viên chức nhằm tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, sử dụng công chức, viên chức thuộc quyền quản lý và chịu trách nhiệm trước pháp luật, cấp có thẩm quyền về các quyết định của mình và chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 3. Nội dung phân cấp quản lý công chức, viên chức
1. Tuyển dụng, tiếp nhận, điều động, biệt phái, chuyển công tác.
2. Nâng lương; chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, nâng ngạch công chức; chuyển chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, thăng hạng viên chức.
3. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; miễn nhiệm, từ chức, cho thôi giữ chức vụ, tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ.
4. Nghỉ hưu, thôi việc, tạm đình chỉ công tác, kỷ luật.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CẤP TỈNH, UBND CẤP HUYỆN
Điều 4. Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Nội vụ
1. Tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức từ cơ quan, đơn vị ngoài tỉnh, từ cơ quan, đơn vị ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh đến công tác tại các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Quyết định cho công chức công tác tại các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển công tác ra ngoài tỉnh, chuyển đến các cơ quan, đơn vị ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
3. Thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch tuyển dụng viên chức các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 5. Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh
1. Tổ chức tuyển dụng viên chức sau khi có quyết định phê duyệt kế hoạch tuyển dụng của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp nhận vào làm viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý.
2. Quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với công chức, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức đạt yêu cầu sau thời gian tập sự thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Quyết định điều động, biệt phái công chức giữa các phòng và tương đương; chuyển công chức đến làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý theo yêu cầu nhiệm vụ; chuyển viên chức giữa các đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Quyết định cho công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý chuyển công tác đến các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện; các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện. Quyết định cho viên chức chuyển công tác ra ngoài tỉnh.
5. Tiếp nhận công chức từ cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; cán bộ, công chức các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện đến công tác tại cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
6. Tiếp nhận viên chức từ cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; viên chức các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện đến công tác tại các đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.
7. Nâng lương; chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch công chức; chuyển chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức.
Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, nâng mức phụ cấp thâm niên vượt khung và các phụ cấp lương đối với công chức giữ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở xuống, viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II hoặc tương đương trở xuống thuộc thẩm quyền quản lý;
Quyết định chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch đối với công chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống thuộc thẩm quyền quản lý; xét chuyển chức danh nghề nghiệp khi viên chức thay đổi vị trí việc làm, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp mới đối với viên chức khi chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng hoặc chuyển từ công chức sang làm viên chức đối với viên chức hạng II trở xuống thuộc thẩm quyền quản lý.
8. Tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng V lên hạng IV, từ hạng IV lên hạng III, từ hạng III lên hạng II. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng II và tương đương trở xuống thuộc thẩm quyền quản lý.
9. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; miễn nhiệm, từ chức, cho thôi giữ chức vụ, tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ đối với chức danh lãnh đạo, quản lý cấp trưởng, cấp phó các phòng và tương đương thuộc thẩm quyền quản lý (trừ chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh).
10 Quyết định nghỉ hưu, thôi việc đối với công chức, viên chức thuộc quyền quản lý.
11. Quyết định tạm đình chỉ công tác, xử lý kỷ luật đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
12. Không áp dụng khoản 1, khoản 2, khoản 7, khoản 8 Điều này đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên.
Điều 6. Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tổ chức tuyển dụng viên chức sau khi có quyết định phê duyệt kế hoạch tuyển dụng của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp nhận vào làm viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý theo quy định;
b) Quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với công chức, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức đạt yêu cầu sau thời gian tập sự thuộc quyền quản lý;
c) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, nâng mức phụ cấp thâm niên vượt khung và các phụ cấp lương đối với công chức ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở xuống, viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II hoặc tương đương trở xuống thuộc thẩm quyền quản lý;
d) Quyết định chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống thuộc thẩm quyền quản lý; xét chuyển chức danh nghề nghiệp khi viên chức thay đổi vị trí việc làm, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp mới đối với viên chức khi chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng hoặc chuyển từ công chức sang làm viên chức đối với viên chức hạng II hoặc tương đương trở xuống thuộc thẩm quyền quản lý;
đ) Tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng V lên hạng IV, từ hạng IV lên hạng III, từ hạng III lên hạng II; bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng II hoặc tương đương trở xuống thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Quyết định điều động, biệt phái công chức giữa các phòng, đơn vị; chuyển công chức đến làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý theo yêu cầu nhiệm vụ; chuyển viên chức giữa các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Tiếp nhận, chuyển công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức đối với các trường hợp sau:
Tiếp nhận công chức từ cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; cán bộ, công chức các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện đến công tác tại cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý;
Tiếp nhận viên chức từ cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; viên chức các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện đến công tác tại các đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý;
Quyết định cho công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý chuyển công tác đến các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện. Quyết định cho viên chức chuyển công tác ra ngoài tỉnh.
c) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; miễn nhiệm, từ chức, cho thôi giữ chức vụ, tạm đình chỉ công tác, tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ đối với chức danh lãnh đạo, quản lý cấp trưởng, cấp phó các phòng, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý (trừ chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh);
d) Quyết định nghỉ hưu, thôi việc đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý;
đ) Quyết định tạm đình chỉ công tác, xử lý kỷ luật đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Không áp dụng khoản 1 Điều này đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai, quán triệt và thực hiện theo đúng Quy định này và các quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ.
2. Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra các nội dung phân cấp quản lý công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tại Quy định này.
3. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp quyết định các nội dung đã giao trách nhiệm cho các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tại Quy định này.
Điều 8. Điều khoản chuyển tiếp
Trường hợp cơ quan, đơn vị được phân cấp tuyển dụng viên chức theo Quyết định số 41/2021/QĐ-UBND ngày 08/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch tuyển dụng viên chức trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì được tiếp tục thực hiện theo kế hoạch đã ban hành trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành. Sau thời hạn này nếu chưa triển khai thực hiện thì thực hiện theo Quyết định này.
Người có trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ về quản lý công chức, viên chức vi phạm Quy định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định. Nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung theo quy định./.
- 1Quyết định 41/2021/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu
- 2Quyết định 18/2024/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, cập nhật, sử dụng, khai thác, phê duyệt dữ liệu, thông tin của Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 29/2024/QĐ-UBND về Quy chế cập nhật, quản lý, sử dụng, khai thác dữ liệu, thông tin phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Vĩnh Phúc
- 4Quyết định 34/2024/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 5Quyết định 13/2024/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An
- 6Quyết định 18/2024/QĐ-UBND về Quy chế cập nhật, khai thác và quản lý Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan nhà nước tỉnh Bình Định
Quyết định 21/2024/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu
- Số hiệu: 21/2024/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/06/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Lê Văn Lương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra