- 1Nghị định 136/2007/NĐ-CP Về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam
- 2Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5Nghị định 94/2015/NĐ-CP sửa đổi một số điều về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam kèm theo Nghị định 136/2007/NĐ-CP
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2017/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 15 tháng 12 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐOÀN ĐI NƯỚC NGOÀI, ĐOÀN NƯỚC NGOÀI, ĐOÀN QUỐC TẾ VÀO LÀM VIỆC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 06/2013/QĐ-UBND NGÀY 16/5/2013 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 94/2015/NĐ-CP ngày 16/10/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số 796/TTr-SNgV ngày 13/11/2017 về việc ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế quản lý đoàn đi nước ngoài, đoàn nước ngoài, đoàn quốc tế vào làm việc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ban hành kèm theo Quyết định số 06/2013/QĐ-UBND ngày 16/5/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế quản lý đoàn đi nước ngoài, đoàn nước ngoài, đoàn quốc tế vào làm việc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ban hành kèm theo Quyết định số 06/2013/QĐ-UBND ngày 16/5/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, cụ thể như sau:
1. Điểm a và điểm c, khoản 2, Điều 1 được sửa đổi như sau:
“a) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; đơn vị vũ trang, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý; các hội quần chúng có phạm vi hoạt động trong tỉnh, được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập (gọi tắt là hội quần chúng cấp tỉnh); các quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập; đơn vị sự nghiệp công lập; các cơ quan cấp tỉnh thuộc ngành dọc Trung ương đóng tại địa phương (nếu tỉnh cử tham gia); Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp (trừ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh công tác chuyên trách tại cơ quan Hội đồng nhân dân tỉnh); cán bộ đã nghỉ hưu và nhân dân đi nước ngoài có sử dụng ngân sách nhà nước”.
“c) Các đoàn nước ngoài, đoàn quốc tế vào tỉnh làm việc được cơ quan chủ quản có văn bản đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động”.
2. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đoàn đi nước ngoài (sau đây gọi chung là đoàn ra): Các đoàn (kể cả 01 cá nhân) gồm cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; đơn vị vũ trang, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý; hội quần chúng cấp tỉnh; quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh qyết định thành lập; đơn vị sự nghiệp công lập; các cơ quan cấp tỉnh thuộc ngành dọc Trung ương đóng tại địa phương (nếu tỉnh cử tham gia); Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp (trừ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh công tác chuyên trách tại cơ quan Hội đồng nhân dân tỉnh); cán bộ đã nghỉ hưu và nhân dân đi nước ngoài có sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Đoàn nước ngoài, đoàn quốc tế vào làm việc trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là đoàn vào) là các đoàn (kể cả 01 cá nhân) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đến thăm, làm việc với các cơ quan, tổ chức, địa phương và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
a) Các đoàn nước ngoài, đoàn quốc tế vào làm việc theo lời mời hoặc có đề nghị đến thăm và làm việc với các cơ quan, đơn vị về lĩnh vực công tác chuyên môn của ngành, địa phương hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
b) Các đoàn thuộc các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đến chào xã giao, thăm, làm việc, thực hiện các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Các đoàn phóng viên, báo chí nước ngoài vào hoạt động tại tỉnh.
d) Các đoàn cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự đến chào xã giao, xác minh lãnh sự, tìm hiểu tình hình thương mại, kinh tế, khoa học, văn hóa tại địa phương và thực hiện các chức năng khác trong phạm vi thỏa thuận ngoại giao cho phép.
đ) Các đoàn nước ngoài đến nghiên cứu, trao đổi học tập kinh nghiệm về công tác quản lý, chuyên môn thuộc các lĩnh vực theo giới thiệu bằng văn bản của Bộ, ngành Trung ương.
e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, đơn vị tổ chức đoàn ra, đón tiếp đoàn vào được hiểu là các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; đơn vị vũ trang, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý; hội quần chúng cấp tỉnh; quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trường hợp cơ quan, đơn vị tổ chức đoàn ra, đón tiếp đoàn vào là cơ quan, đơn vị trực thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và tương đương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, phải báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho phép đoàn ra, vào theo quy định.”
3. Khoản 1 và khoản 5, Điều 4 được sửa đổi như sau:
“1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cử, cho phép đi nước ngoài đối với:
a) Các đoàn cán bộ, công chức, viên chức, người lao động quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 1 quy định này.
b) Các trường hợp có Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy đối với các chức danh cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý công tác tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; đơn vị vũ trang, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý; hội quần chúng cấp tỉnh; quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập; đơn vị sự nghiệp công lập; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan cấp tỉnh thuộc ngành dọc Trung ương đóng tại địa phương (nếu tỉnh cử tham gia).
c) Các doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước tham gia đoàn công tác của tỉnh”.
“5. Người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; đơn vị vũ trang, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý; Trưởng các hội quần chúng cấp tỉnh; Giám đốc các quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền quyết định việc cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc diện quản lý của cơ quan, đơn vị mình đi nước ngoài về việc riêng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cho phép đoàn ra theo ủy quyền.
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là đảng viên đi nước ngoài về việc riêng phải báo cáo, xin ý kiến cấp ủy trực tiếp quản lý trước khi trình cơ quan có thẩm quyền cho phép đoàn ra”.
4. Điều 8 được sửa đổi như sau:
“Điều 8. Thẩm quyền cho phép đoàn vào
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc cho phép đoàn vào đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 3 Quy chế này”.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Trưởng các hội quần chúng cấp tỉnh; Giám đốc các Quỹ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 12/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đoàn đi nước ngoài, đoàn nước ngoài vào làm việc trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2Quyết định 03/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đoàn đi nước ngoài, đoàn nước ngoài đến làm việc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 3Quyết định 12/2016/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đoàn của tỉnh Hưng Yên ra nước ngoài và đoàn nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên
- 4Quyết định 44/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đoàn nước ngoài đến làm việc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 5Quyết định 13/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế theo Quyết định 12/2016/QĐ-UBND về quản lý đoàn của tỉnh Hưng Yên ra nước ngoài và đoàn nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên
- 1Nghị định 136/2007/NĐ-CP Về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam
- 2Quyết định 12/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đoàn đi nước ngoài, đoàn nước ngoài vào làm việc trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 3Quyết định 03/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đoàn đi nước ngoài, đoàn nước ngoài đến làm việc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 4Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7Nghị định 94/2015/NĐ-CP sửa đổi một số điều về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam kèm theo Nghị định 136/2007/NĐ-CP
- 8Quyết định 12/2016/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đoàn của tỉnh Hưng Yên ra nước ngoài và đoàn nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên
- 9Quyết định 44/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đoàn nước ngoài đến làm việc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 10Quyết định 13/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế theo Quyết định 12/2016/QĐ-UBND về quản lý đoàn của tỉnh Hưng Yên ra nước ngoài và đoàn nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy chế quản lý đoàn đi nước ngoài, đoàn nước ngoài, đoàn quốc tế vào làm việc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang kèm theo Quyết định 06/2013/QĐ-UBND
- Số hiệu: 21/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/12/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Phạm Minh Huấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực