ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2016/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 05 tháng 9 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÓ THỜI HẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 186/TTr-SXD ngày 19/7/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng có thời hạn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 01/2014/QĐ-UBND ngày 10/01/2014 của UBND tỉnh ban hành Quy định một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng tạm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành của tỉnh; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai; Trưởng Ban Quản lý Phát triển đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc; Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện và cấp xã; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động xây dựng có liên quan trên địa bàn tỉnh Quảng Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÓ THỜI HẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định 21/2016/QĐ-UBND ngày 05/9/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi
Quy định này quy định về khu vực cấp giấy phép xây dựng có thời hạn (trừ các khu vực UBND tỉnh đã ban hành quy định cấp phép xây dựng có thời hạn riêng); quy mô xây dựng và thời gian tồn tại công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn; thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có thời hạn trong khu vực đô thị và khu chức năng đặc thù ngoài đô thị.
2. Đối tượng áp dụng
a) Công trình xây dựng (trừ công trình tôn giáo, tín ngưỡng, văn hóa lịch sử) và nhà ở riêng lẻ của cá nhân, hộ gia đình thuộc khu vực được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn.
b) Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình là chủ đầu tư công trình xây dựng (trừ công trình tôn giáo, tín ngưỡng, văn hóa lịch sử), nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn.
c) Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng có thời hạn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Nguyên tắc cấp phép xây dựng có thời hạn
Thực hiện theo đúng Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014. Trong đó lưu ý:
1. Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt; hoặc phù hợp với chức năng công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ hiện tại theo hiện trạng và quyền sử dụng đất hợp pháp.
2. Một số trường hợp cụ thể được xử lý như sau:
a) Trường hợp sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01/7/2014 và không vi phạm pháp luật về đất đai, được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, khiếu nại, thuộc khu vực cấp phép xây dựng có thời hạn theo quy định tại Điều 3 Quy định này thì được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định.
b) Công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực cấp giấy phép xây dựng có thời hạn tại Điều 3 Quy định này, nhưng đã có kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới, mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo. Trường hợp cải tạo, sửa chữa mà không mở rộng quy mô và không thay đổi cấp công trình thì được cấp phép xây dựng chính thức.
3. Chủ đầu tư phải có cam kết bằng văn bản (riêng đối với hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở riêng lẻ phải có xác thực chữ ký của UBND cấp xã tại văn bản cam kết), kèm theo hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn về việc chịu trách nhiệm tự phá dỡ công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ khi hết thời hạn tồn tại được ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn. Nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế phá dỡ.
Điều 3. Khu vực cấp phép xây dựng có thời hạn
1. Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Thuộc khu vực đề xuất phát triển đô thị trong các hồ sơ: Khu vực phát triển đô thị; Chương trình phát triển đô thị được duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Thuộc khu vực thực hiện xây dựng dự án được xác định theo kế hoạch trung hạn đã được phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Thuộc các khu vực được xác định xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối của đô thị, theo hồ sơ quy hoạch chung đô thị được duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; gồm: Nhà ga, bến xe, các tuyến giao thông chính đô thị, hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật khác theo quy định của pháp luật, các khu vực cấm xây dựng.
1. Đối với nhà ở riêng lẻ
a) Tổng diện tích sàn xây dựng (bao gồm diện tích sàn xây dựng tại tầng lửng) đối với hộ gia đình có 05 nhân khẩu ≤ 100m2 và số tầng ≤ 02 tầng. Tầng lửng tại tầng 1 và mái che cầu thang tại sân thượng (nếu có) không tính vào số tầng. Không được xây dựng tầng hầm, tầng nửa hầm.
b) Trường hợp UBND cấp huyện xác định hộ gia đình có nhiều hơn 05 nhân khẩu, tổng diện tích sàn xây dựng được phép tăng thêm 15m2 sàn xây dựng/01 nhân khẩu so với quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Đối với công trình xây dựng
Tổng diện tích sàn xây dựng (bao gồm diện tích sàn xây dựng tại tầng lửng) đảm bảo không quá 10m2 sàn/01 người làm việc và số tầng ≤ 03 tầng. Tầng lửng tại tầng 1 và mái che cầu thang tại sân thượng (nếu có) không tính vào số tầng. Không được xây dựng tầng hầm, tầng nửa hầm.
3. Đối với trường hợp vừa xây dựng mới vừa cải tạo sửa chữa, cơ quan cấp phép xây dựng phải tổ chức kiểm tra, xác định quy mô công trình xây dựng, nhà ở hiện trạng, lập biên bản có xác nhận của chủ sở hữu công trình, nhà ở. Từ đó xác định quy mô xây dựng mới phù hợp với quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Quy mô xây dựng nhà ở riêng lẻ, công trình xây dựng tại các khoản 1 và 2 Điều này được áp dụng cho một giấy phép xây dựng có thời hạn trên một lô đất.
Điều 5. Thời hạn tồn tại công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ
1. Thời hạn tồn tại công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn căn cứ theo hồ sơ khu vực cấp phép xây dựng có thời hạn được xác định tại Điều 7 Quy định này, thời hạn lần đầu tối đa không quá 05 năm.
2. Thời gian gia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn đối với công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ phải phù hợp với kế hoạch thu hồi đất và tối đa không quá 03 năm.
3. Thời hạn tồn tại công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ và thời gian gia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn tại các khoản 1 và 2 Điều này phải phù hợp với thời điểm thu hồi đất.
Điều 6. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
1. Đối với công trình xây dựng
a) UBND tỉnh phân cấp cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đối với các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này. Trước khi quyết định cấp giấy phép xây dựng, Sở Xây dựng tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có liên quan, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chấp thuận chủ trương.
b) UBND tỉnh phân cấp cho Ban Quản lý Phát triển đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đối với công trình xây dựng thuộc khu vực được UBND tỉnh giao quản lý, có ranh giới: Phía Bắc giáp địa giới hành chính các phường Hòa Quý và Hòa Hải, thuộc quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng; phía Nam giáp địa giới hành chính xã Cẩm Hà và phường Thanh Hà, thành phố Hội An; phía Tây giáp đường ĐT607; phía Đông giáp sông Cổ Cò. Trước khi quyết định cấp phép xây dựng, Ban Quản lý Phát triển đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có liên quan, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chấp thuận chủ trương.
c) UBND tỉnh phân cấp cho Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai cấp phép xây dựng có thời hạn đối với công trình xây dựng thuộc khu vực được UBND tỉnh giao quản lý. Truớc khi quyết định cấp phép xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có liên quan, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chấp thuận chủ trương.
d) UBND tỉnh phân cấp cho Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đối với công trình xây dựng thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Nam Giang và các khu công nghiệp được UBND tỉnh giao quản lý. Trước khi quyết định cấp giấy phép xây dựng, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có liên quan, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chấp thuận chủ trương.
2. Đối với nhà ở riêng lẻ
UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đối với nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
Điều 7. Ban hành hồ sơ khu vực cấp phép xây dựng có thời hạn
1. Trách nhiệm lập hồ sơ khu vực cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
a) UBND cấp huyện lập hồ sơ khu vực cấp giấy phép xây dựng có thời hạn trên địa bàn quản lý; trừ khu vực được UBND tỉnh giao cho Ban Quản lý Phát triển đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh quản lý.
b) Ban Quản lý Phát triển đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc lập hồ sơ khu vực cấp giấy phép xây dựng có thời hạn trên địa bàn được UBND tỉnh giao quản lý, có ranh giới: Phía Bắc giáp địa giới hành chính các phường Hòa Quý và Hòa Hải, thuộc quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng; phía Nam giáp địa giới hành chính xã Cẩm Hà và phường Thanh Hà, thành phố Hội An; phía Tây giáp đường ĐT607; phía Đông giáp sông Cổ Cò.
c) Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai lập hồ sơ khu vực cấp giấy phép xây dựng có thời hạn trên địa bàn được UBND tỉnh giao quản lý.
d) Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh lập hồ sơ khu vực cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đối với Khu kinh tế cửa khẩu Nam Giang và các khu công nghiệp được UBND tỉnh giao quản lý.
2. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt hồ sơ khu vực cấp phép xây dựng có thời hạn
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ khu vực cấp giấy phép xây dựng có thời hạn do UBND cấp huyện, Ban Quản lý Phát triển đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh lập; trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
3. Căn cứ lập hồ sơ khu vực cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
Kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kế hoạch thực hiện theo Chương trình phát triển đô thị; hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị; kế hoạch đầu tư trung hạn được duyệt; kế hoạch đầu tư đối với nguồn vốn khác; các chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền trên địa bàn được duyệt và các hồ sơ pháp lý khác liên quan.
4. Hồ sơ khu vực cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
a) Pháp lý, gồm:
- Hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Hồ sơ quy hoạch xây dựng được duyệt;
- Hồ sơ chương trình phát triển đô thị; hồ sơ khu vực phát triển đô thị được duyệt;
- Các quyết định phê duyệt kế hoạch đầu tư; các chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền trên địa bàn;
- Các kế hoạch đầu tư đối với các khu chức năng đặc thù được xác định;
- Các hồ sơ pháp lý khác có liên quan theo quy định.
b) Bản vẽ phải được thực hiện trên nền bản đồ quy hoạch xây dựng được duyệt, theo hệ tọa độ VN 2000, có cập nhật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Nội dung phải thể hiện ranh giới khu vực cấp phép có thời hạn; thời điểm cụ thể (theo tháng trong năm) được dự kiến thu hồi đất đối với từng khu vực.
5. Công bố khu vực cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
a) UBND cấp huyện, Ban Quản lý Phát triển đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm tổ chức công bố công khai, kịp thời hồ sơ khu vực cấp giấy phép xây dựng có thời hạn thuộc địa bàn quản lý cho các tổ chức, cá nhân biết, giám sát và thực hiện.
b) Hình thức công bố gồm niêm yết công khai, thường xuyên tại trụ sở làm việc UBND các cấp; thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng; đồng thời in thành ấn phẩm để phát hành rộng rãi.
1. Xử lý thời hạn tồn tại công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ
Thời gian được ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn là thời hạn tồn tại công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ. Trong thời hạn tồn tại công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ mà Nhà nước có quyết định thu hồi đất thì Nhà nước có trách nhiệm tổ chức bồi thường theo quy định hiện hành về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Gia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn
a) Trường hợp trong thời hạn 30 ngày trước thời điểm giấy phép xây dựng có thời hạn hết hạn nhưng Nhà nước chưa có quyết định thu hồi đất, nếu chủ đầu tư hoặc chủ hộ gia đình có nhu cầu tồn tại công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ thì đề nghị cơ quan cấp giấy phép xây dựng có thời hạn xem xét gia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có thời hạn không thống nhất gia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn, cơ quan này phải thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ biết. Nội dung văn bản nêu rõ: Lý do, căn cứ pháp lý, yêu cầu chủ sở hữu tự phá dỡ công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ như đã cam kết.
b) Trường hợp sau khi gia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn hết hạn, nếu Nhà nước vẫn chưa có quyết định thu hồi đất thì cơ quan cấp phép xây dựng có thời hạn tại Điều 6 Quy định này có trách nhiệm tổ chức rà soát các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chương trình, hồ sơ pháp lý liên quan, làm cơ sở quyết định công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ được tồn tại chính thức, hợp pháp bằng hình thức xác định tài sản trên đất theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân liên quan
1. Các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có thời hạn tại Điều 6 Quy định này có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cấp phép xây dựng có thời hạn theo đúng thẩm quyền và các quy định của pháp luật.
2. Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn các địa phương thực hiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đúng quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan của tỉnh và địa phương tham mưu UBND tỉnh phê duyệt khu vực cấp giấy phép xây dựng có thời hạn trên địa bàn tỉnh.
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, việc triển khai xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn trên địa bàn tỉnh. Hằng năm, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
d) Tổng hợp, đề xuất trình UBND tỉnh xem xét giải quyết đối với những trường hợp vượt thẩm quyền hoặc xin ý kiến các Bộ, ngành có liên quan trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc theo đề nghị của các cơ quan cấp giấy phép xây dựng có thời hạn trên địa bàn tỉnh.
3. Ban Quản lý Phát triển đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
a) Rà soát các hồ sơ quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kế hoạch đầu tư trung hạn được duyệt và các hồ sơ pháp lý khác liên quan để lập hồ sơ đề xuất khu vực cấp giấy phép xây dựng có thời hạn trên địa bàn quản lý; gửi Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Kịp thời cập nhật đầy đủ tình hình thay đổi các khu vực cấp giấy phép xây dựng có thời hạn trên địa bàn quản lý, trình thẩm định, phê duyệt điều chỉnh, bổ sung để thực hiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn.
c) Tổ chức rà soát kế hoạch thực hiện các hồ sơ quy hoạch chi tiết (1/500) trên địa bàn quản lý, đề xuất cấp thẩm quyền điều chỉnh hoặc hủy bỏ theo quy định để tổ chức cấp giấy phép xây dựng cho các tổ chức, cá nhân nằm trong ranh giới hồ sơ quy hoạch.
d) Tổng hợp, báo cáo định kỳ 06 tháng, hằng năm về công tác cấp giấy phép xây dựng có thời hạn trên địa bàn cho Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.
4. Các Sở, Ban, ngành của tỉnh
a) Chịu trách nhiệm phối hợp, cung cấp đúng thời hạn yêu cầu của UBND cấp huyện về các kế hoạch sử dụng đất, triển khai các dự án được UBND tỉnh giao theo dõi, quản lý; các kế hoạch thực hiện theo quy hoạch. Nội dung cung cấp phải kèm theo các cơ sở pháp lý có liên quan, làm cơ sở để tổ chức xây dựng hồ sơ khu vực cấp phép có thời hạn.
b) Chịu trách nhiệm trả lời cơ quan cấp giấy phép xây dựng có thời hạn bằng văn bản về nội dung thuộc phạm vi quản lý của mình trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc (05 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ) kể từ khi nhận được văn bản lấy ý kiến. Nếu quá thời hạn quy định nêu trên mà không có văn bản trả lời thì được xem là đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung quản lý của mình.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Rà soát các hồ sơ quy hoạch, kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kế hoạch thực hiện theo chương trình phát triển đô thị; hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị; kế hoạch đầu tư trung hạn được duyệt để lập hồ sơ khu vực cấp giấy phép xây dựng có thời hạn trên địa bàn quản lý; gửi Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt trong Quý III/2016.
b) Kịp thời cập nhật đầy đủ tình hình thay đổi các khu vực cấp giấy phép xây dựng có thời hạn trên địa bàn quản lý, trình thẩm định, phê duyệt điều chỉnh, bổ sung để thực hiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn.
c) Chỉ đạo các Phòng, Ban trực thuộc, UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý đất đai, xây dựng theo thẩm quyền; không để xảy ra việc xây dựng không phép, sai phép.
d) Tổng hợp, báo cáo định kỳ 06 tháng, hằng năm về công tác cấp giấy phép xây dựng có thời hạn trên địa bàn cho Sở Xây dựng để phối hợp với các ngành liên quan của tỉnh báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện.
e) Tổ chức rà soát kế hoạch thực hiện các hồ sơ quy hoạch chi tiết (1/500) trên địa bàn quản lý, đề xuất cấp thẩm quyền điều chỉnh hoặc hủy bỏ theo quy định để tổ chức cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho các tổ chức, cá nhân nằm trong ranh giới hồ sơ quy hoạch.
6. Ủy ban nhân dân cấp xã
Tiếp nhận thông báo ngày khởi công xây dựng công trình của chủ đầu tư và ngày khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân. Tổ chức kiểm tra, theo dõi việc thực hiện theo giấy phép xây dựng có thời hạn của các công trình thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
Điều 10. Xử lý chuyển tiếp đối với trường hợp được cấp giấy phép xây dựng tạm theo Quyết định số 01/2014/QĐ-UBND ngày 10/01/2014 của UBND tỉnh ban hành một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng tạm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng tạm được xác định tại Quyết định số 01/2014/QĐ-UBND ngày 10/01/2014 của UBND tỉnh chịu trách nhiệm rà soát cụ thể từng trường hợp đã được cấp giấy phép xây dựng tạm trước đây để xử lý, trong đó:
a) Trường hợp thuộc phạm vi xét, cấp giấy phép xây dựng có thời hạn được quy định tại Quy định này thì tổ chức điều chỉnh giấy phép xây dựng tạm thành giấy phép xây dựng có thời hạn. Thời hạn tồn tại công trình, nhà ở riêng lẻ được giữ nguyên theo giấy phép xây dựng tạm đã cấp.
b) Trường hợp không thuộc khu vực cấp giấy phép xây dựng có thời hạn tại Quy định này thì tổ chức cấp giấy phép xây dựng theo quy định hiện hành.
2. Việc xử lý chuyển tiếp được triển khai thực hiện sau khi UBND tỉnh có quyết định ban hành khu vực cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho từng địa phương, khu vực Đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc, Khu Kinh tế mở Chu Lai, Khu kinh tế cửa khẩu Nam Giang và các khu công nghiệp.
Điều 11. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để được hướng dẫn thực hiện. Trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Xây dựng rà soát, tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung phù hợp.
- 1Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về cấp giấy phép xây dựng tạm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 20/2015/QĐ-UBND về quy định cấp giấy phép xây dựng có thời hạn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 3Quyết định 39/2015/QĐ-UBND về quy định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng; quy mô và thời hạn tồn tại của công trình theo giấy phép xây dựng có thời hạn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 4Quyết định 53/2016/QĐ-UBND Quy định cấp giấy phép xây dựng có thời hạn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5Quyết định 21/2016/QĐ-UBND quy định về quy mô xây dựng và thời hạn tồn tại công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 6Quyết định 02/2020/QĐ-UBND quy định về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 7Quyết định 386/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về cấp giấy phép xây dựng tạm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 02/2020/QĐ-UBND quy định về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3Quyết định 386/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2019-2023
- 1Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 2Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
- 3Luật Xây dựng 2014
- 4Quyết định 20/2015/QĐ-UBND về quy định cấp giấy phép xây dựng có thời hạn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 5Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Thông tư 15/2016/TT-BXD hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 8Quyết định 39/2015/QĐ-UBND về quy định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng; quy mô và thời hạn tồn tại của công trình theo giấy phép xây dựng có thời hạn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 9Quyết định 53/2016/QĐ-UBND Quy định cấp giấy phép xây dựng có thời hạn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 10Quyết định 21/2016/QĐ-UBND quy định về quy mô xây dựng và thời hạn tồn tại công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Quyết định 21/2016/QĐ-UBND Quy định về cấp giấy phép xây dựng có thời hạn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 21/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/09/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Đinh Văn Thu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/09/2016
- Ngày hết hiệu lực: 02/05/2020
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực