- 1Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Luật sửa đổi Điều 126 của Luật nhà ở và Điều 121 của Luật đất đai năm 2009
- 7Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 8Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 9Thông tư 137/2010/TT-BTC quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản do Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 23/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2011/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 10 tháng 10 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật số 34/2009/QH12 ngày 18/6/2009 của Quốc hội, khóa XII về sửa đổi, bổ sung điều 126 Luật Nhà ở và Điều 121 Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản; Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản; Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 199/TTr-STC-QLG ngày 15 tháng 8 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Bãi bỏ các Quyết định: Số 45/2005/QĐ-UB ngày 25/10/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về ban hành Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất; Quyết định số 24/2008/QĐ-UBND ngày 12/9/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về ban hành Quy chế phối hợp bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 10/10/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Quy chế này quy định việc bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, hoặc cho thuê đất tại tỉnh Hòa Bình trong các trường hợp sau:
1. Giao đất có thu tiền sử dụng đất:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân;
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp;
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
d) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
đ) Sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
2. Cho thuê đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê do người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thực hiện.
3. Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất; trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.
4. Cho thuê đất bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
5. Các trường hợp khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Quy chế này được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
1. Khu đất bán đấu giá là các thửa đất, lô đất, diện tích đất trong danh mục quỹ đất bán đấu giá.
2. Cơ quan quản lý quyền sử dụng đất bán đấu giá là Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố giao quản lý các khu đất đấu giá.
Điều 4. Điều kiện về các khu đất bán đấu giá
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.
2. Đã hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
3. Có phương án đấu giá đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Quy chế này.
Điều 5. Đối tượng được tham gia đấu giá và không được tham gia đấu giá
1. Đối tượng được tham gia đấu giá:
a) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức kinh tế nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Các tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng được nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Các đối tượng tham gia đấu giá (theo quy định tại điểm a, Khoản 1 Điều này) hợp tác, liên danh đứng tên chung tham gia một gói đấu giá;
d) Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện các dự án kinh doanh bất động sản: Đối tượng tham gia đấu giá là doanh nghiệp hoặc hợp tác xã có vốn pháp định đăng ký kinh doanh bất động sản theo quy định pháp luật;
đ) Tùy theo đặc điểm và quy mô của gói đấu giá, đối tượng tham gia đấu giá sẽ được xác định cụ thể trong phương án đấu giá do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 10 của Quy chế và được niêm yết, thông báo công khai theo quy định tại Điều 11 của Quy chế.
2. Đối tượng không được tham gia đấu giá:
a) Người không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
b) Người không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; người không thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Người làm việc trong tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột của người đó; đơn vị được cấp có thẩm quyền giao đất để bán đấu giá quyền sử dụng đất; người trực tiếp ký hợp đồng thuê tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 6. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá
Các đối tượng được tham gia đấu giá quy định tại Khoản 1, Điều 4 Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đơn đề nghị tham gia đấu giá (theo mẫu) do Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, hoặc Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt phát hành.
2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính:
a) Đối với tổ chức, nhà đầu tư phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật và có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có ngành nghề phù hợp với mục đích sử dụng đất nêu trong phương án bán đấu giá được cơ quan có thẩm quyền của nhà nước phê duyệt;
Quy định cụ thể các điều kiện về vốn và kỹ thuật đối với tổ chức, nhà đầu tư được tham gia đấu giá phụ thuộc vào vị trí, quy mô, tính chất của từng khu đất đấu giá và được ghi trong Phương án đấu giá;
b) Một hộ gia đình chỉ được cử một cá nhân đại diện tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được cử một đại diện tham gia đấu giá; đối với Tổng Công ty thì chỉ được cử một đại diện của Tổng Công ty hoặc một đại diện Doanh nghiệp thành viên của Tổng Công ty đó tham gia đấu giá; đối với Doanh nghiệp liên doanh thì chỉ được cử một đại diện của Doanh nghiệp đó tham gia đấu giá.
Thủ tục cử (hoặc ủy quyền) đại diện tham gia đấu giá phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Tổ chức bán đấu giá tài sản
1. Tổ chức bán đấu giá tài sản theo Quy chế này gồm:
a) Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản thuộc Sở Tư pháp tỉnh Hòa Bình hoặc Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, được thành lập theo quy định của pháp luật.
b) Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt.
2. Thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều này để bán tài sản là quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, hoặc cho thuê đất được thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Danh mục quỹ đất bán đấu giá
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các Sở, ban, ngành và Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp tỉnh, căn cứ vào quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất, có trách nhiệm xây dựng và lập danh mục quỹ đất bán đấu giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn và thực hiện thẩm định, trình phê duyệt theo quy định tại khoản 1 điều này.
TRÌNH TỰ TỔ CHỨC PHIÊN ĐẤU GIÁ
Điều 9. Xác định giá khởi điểm
1. Giá khởi điểm là giá ban đầu thấp nhất của gói đấu giá để làm căn cứ đấu giá quyền sử dụng đất.
Giá khởi điểm quyền sử dụng đất, cho thuê đất đấu giá được xác định phải bảo đảm sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất và cho thuê đất trên thị trường trong điều kiện bình thường và không được thấp hơn giá đất quy định trong Bảng giá đất hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Ngoài quy định trên, giá khởi điểm còn phải được xác định bao gồm các chi phí như: Bồi thường giải phóng mặt bằng, chi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và các chi phí hợp lý khác.
Tùy theo từng dự án mà giá đất được xác định theo một trong các phương pháp hoặc kết hợp nhiều phương pháp theo quy định tại Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP .
2. Cơ quan quản lý quyền sử dụng đất bán đấu giá có quyền quyết định thuê các tổ chức, doanh nghiệp có chức năng thẩm định giá để tư vấn giá khởi điểm.
3. Giá khởi điểm do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trên cơ sở đề xuất của Hội đồng xác định giá khởi điểm cấp tỉnh.
4. Hội đồng xác định giá khởi điểm cấp tỉnh được thành lập theo quyết định của Giám đốc Sở Tài chính.
Thành phần Hội đồng gồm: Lãnh đạo Sở Tài chính - Chủ tịch Hội đồng, thành viên là đại diện các ngành: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan khác và UBND cấp huyện, nơi quản lý quyền sử dụng đất để bán đấu giá.
5. Hồ sơ trình phê duyệt giá khởi điểm gồm các văn bản:
a) Tờ trình, kèm theo phương án giá khởi điểm khu đất bán đấu giá (kèm theo chứng thư thẩm định giá trong trường hợp thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá);
b) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc phê duyệt báo cáo kinh tế-kỹ thuật (nếu có) đối với dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng);
c) Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết phân lô (kèm theo sơ đồ phân lô chi tiết);
d) Quyết định phê duyệt thiết kế thi công và dự toán (nếu có);
đ) Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có);
e) Quyết định thu hồi đất hoặc Thông báo thu hồi đất, Quyết định chuyển mục đích sử dụng đất của UBND cấp có thẩm quyền;
g) Các văn bản khác có liên quan (nếu có);
Đối với các trường hợp đề nghị điều chỉnh giá khởi điểm thì ngoài các văn bản quy định như trên, phải kèm theo các quyết định của cấp có thẩm quyền đã phê duyệt giá khởi điểm trước đó và Tờ trình nêu rõ lý do đề nghị điều chỉnh giá.
Điều 10. Lập và phê duyệt phương án bán đấu giá
1. Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá khởi điểm, các cơ quan có trách nhiệm lập phương án bán đấu giá quyền sử dụng đất với các nội dung sau:
a) Đối với khu đất thuộc danh mục đất bán đấu giá cấp tỉnh quản lý: Cơ quan quản lý quyền sử dụng đất bán đấu giá có trách nhiệm xây dựng phương án bán đấu giá gửi Sở Tài chính; Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
b) Đối với khu đất thuộc danh mục đất bán đấu giá cấp huyện, thành phố quản lý: Cơ quan quản lý quyền sử dụng đất bán đấu giá có trách nhiệm xây dựng phương án bán đấu giá gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố; phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
2. Phương án bán đấu giá phải bao gồm các nội dung sau:
a) Hồ sơ pháp lý về thửa đất (Bao gồm: Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về xác lập sở hữu nhà nước, về quyết định đưa thửa đất ra bán đấu giá; văn bản về các chỉ tiêu quy hoạch; bản vẽ hiện trạng xác định cụ thể diện tích, địa điểm, cơ cấu sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt);
b) Đối tượng được tham gia, không được tham gia đấu giá; điều kiện tham gia đấu giá;
c) Giá khởi điểm;
d) Bước giá tối thiểu: Là khoản chênh lệch giá tối thiểu giữa hai lần phát giá liền kề nhau. Bước giá tối thiểu được quy định trong hồ sơ đấu giá từ 0,01% (một phần mười ngàn) đến 1% (một phần trăm) giá khởi điểm của gói bán đấu giá;
đ) Quy định về số tiền đặt trước (đặt cọc); phí mua hồ sơ; phí đấu giá; các trường hợp được lấy lại tiền hoặc không được lấy lại tiền đặt cọc;
e) Ký hợp đồng thuê tổ chức bán đấu giá;
g) Hình thức bán đấu giá (Quy định bán đấu giá công khai bằng lời hoặc bán đấu giá bằng bỏ phiếu kín);
h) Các quyền và nghĩa vụ khác của khách hàng tham gia đấu giá, trúng đấu giá;
i) Nội dung thông báo bán đấu giá;
j) Phê duyệt kết quả đấu giá;
k) Phương thức thanh toán tiền trúng đấu giá;
l) Giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
m) Các chế tài xử lý;
n) Các nội dung khác.
Điều 11. Chuyển giao hồ sơ đấu giá
1. Sau khi phương án bán đấu giá được phê duyệt, cơ quan quản lý quyền sử dụng đất bán đấu giá phải lập hồ sơ và ký kết hợp đồng với tổ chức bán đấu giá tài sản quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 6 Quy chế này.
Nội dung Hợp đồng bán đấu giá tài sản, các bên ký kết Hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 25 và Điểm b, Khoản 1, Điều 26 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP .
2. Hồ sơ chuyển giao giữa cơ quan quản lý quyền sử dụng đất bán đấu giá cho tổ chức đấu giá 01 (một) bộ hồ sơ, gồm các nội dung sau:
a) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cho phép bán đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất;
b) Phương án bán đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Sơ đồ vị trí khu đất bán đấu giá;
d) Văn bản phê duyệt giá khởi điểm bán đấu giá của từng khu đất hoặc toàn bộ khu đất của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Các loại giấy tờ khác có liên quan (nếu có).
Điều 12. Thông báo, niêm yết tổ chức đấu giá
1. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt, thông báo công khai khu đất đưa ra bán đấu giá chậm nhất là 30 ngày trước ngày mở cuộc bán đấu giá. Thời gian thông báo công khai ít nhất 02 lần, mỗi lần cách nhau 03 ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng và được niêm yết công khai tại: Trụ sở của tổ chức bán đấu giá, cơ quan quản lý quyền sử dụng đất, trụ sở UBND cấp xã - phường - Thị trấn nơi có khu đất đưa ra bán đấu giá.
2. Nội dung niêm yết và thông báo gồm:
a) Tên, địa chỉ của Tổ chức bán đấu giá tài sản;
b) Địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới, sơ đồ khu đất;
c) Mục đích sử dụng đất hiện tại; quy hoạch sử dụng đất chi tiết, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, thời hạn sử dụng đất; quy hoạch xây dựng chi tiết; đối tượng và điều kiện tham gia đấu giá;
d) Khối lượng, số lượng và giá khởi điểm của tài sản gắn liền với đất (nếu có);
đ) Thời gian, địa điểm đăng ký, thời gian tổ chức bán đấu giá;
e) Các thông tin khác liên quan đến khu đất đưa ra bán đấu giá (nếu có).
Điều 13. Đăng ký tham gia đấu giá
1. Hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá
Cơ quan, tổ chức và cá nhân (Sau đây gọi tắt là khách hàng) đủ điều kiện tham gia đấu giá, phải thực hiện việc đăng ký, nộp hồ sơ trong thời hạn do Tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất thông báo.
Hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ chứng minh điều kiện về kỹ thuật và vốn hoặc khả năng tài chính theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này. Cụ thể sau:
a) Đối với cá nhân trong nước:
- Đơn đề nghị tham gia đấu giá (theo mẫu);
- Bản sao (công chứng, chứng thực) chứng minh nhân dân, hộ khẩu;
- Giấy ủy quyền được chứng thực theo quy định đối với trường hợp cá nhân, chủ hộ ủy quyền cho người khác thay mặt mình đăng ký, tham gia đấu giá.
b) Đối với tổ chức kinh tế trong nước:
- Đơn đề nghị tham gia đấu giá (theo mẫu) do người đại diện theo pháp luật của tổ chức ký tên và đóng dấu;
- Bản sao (công chứng, chứng thực) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Giấy ủy quyền cho người đại diện tham gia đấu giá (trong trường hợp người đại diện theo pháp luật của tổ chức không trực tiếp tham dự đấu giá); bản sao giấy chứng minh nhân dân của người được ủy quyền.
- Giấy giới thiệu cá nhân nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá.
c) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài:
- Đơn đề nghị tham gia đấu giá (theo mẫu);
- Đối với người mang hộ chiếu Việt Nam: Bản sao hộ chiếu hợp lệ của Việt Nam hoặc giấy có giá trị thay thế hộ chiếu của Việt Nam; giấy ủy quyền được chứng thực theo quy định đối với trường hợp ủy quyền cho người khác thay mặt mình đăng ký, tham gia đấu giá.
- Đối với người mang hộ chiếu nước ngoài: Bản sao hộ chiếu và một trong các loại giấy tờ xác nhận có gốc là người Việt Nam.
d) Đối với tổ chức nước ngoài:
- Đơn đề nghị tham gia đấu giá (theo mẫu);
- Bản sao (công chứng, chứng thực) giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ tương đương.
đ) Trường hợp hợp tác, liên danh cùng đứng tên chung để tham gia đấu giá thì hồ sơ đăng ký gồm:
- Văn bản thỏa thuận của các bên có các nội dung sau: Quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính; phương thức sử dụng đất (sử dụng chung hoặc phân chia diện tích sử dụng đất); phương thức triển khai dự án; đại diện đăng ký, tham gia đấu giá, ký biên bản đấu giá; việc ghi tên người sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau này.
- Đơn đăng ký tham gia đấu giá (theo mẫu) của liên danh, hợp tác.
- Bản sao (công chứng, chứng thực) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng thành viên hợp tác, liên danh;
- Bản sao (công chứng, chứng thực) giấy chứng minh nhân dân của người được ủy quyền.
e) Trường hợp các loại bản sao giấy tờ: Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nêu tại Điều này không có chứng thực bản sao theo quy định thì khi nộp phải xuất trình bản chính để đối chiếu.
Đối với các loại giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được hợp pháp hóa theo luật Việt Nam, dịch sang tiếng Việt và chứng thực theo quy định.
2. Phí đấu giá và tiền đặt trước:
Khách hàng tham gia đấu giá phải nộp các khoản tiền sau:
a) Phí đấu giá: Mức thu theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình quy định về mức thu phí đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh và không hoàn trả cho khách hàng đã đăng ký tham gia đấu giá và nộp phí đấu giá, trừ trường hợp đã thu nhưng không tổ chức bán đấu giá. Việc quản lý, sử dụng phí đấu giá thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Tiền đặt trước:
Mức thu khoản tiền đặt trước bằng 15% (mười lăm phần trăm) giá khởi điểm của khu đất bán đấu giá.
Khoản tiền đặt trước được thu bằng tiền đồng Việt Nam, thông qua chuyển khoản hoặc nộp trực tiếp tại tổ chức bán đấu giá tài sản. Tổ chức bán đấu giá tiếp nhận và quản lý khoản tiền này cho đến khi hoàn thành cuộc đấu giá.
Khách hàng đăng ký tham gia đấu giá bao nhiêu khu đất thì nộp tiền đặt trước tương ứng với số khu đất tham gia đấu giá. Tiền đặt trước được trừ vào tiền sử dụng đất mà người trúng đấu giá phải nộp.
Thời gian nộp tiền đặt trước được thông báo cụ thể trong hồ sơ đấu giá và phải nộp trước khi cuộc bán đấu giá chính thức tiến hành 02 (hai) ngày.
3. Khách hàng đăng ký tham gia đấu giá được lấy lại khoản tiền đặt trước trong các trường hợp sau:
a) Cuộc đấu giá không được tổ chức;
b) Khách hàng không trúng đấu giá và không vi phạm các quy định trong cuộc đấu giá, thì được hoàn tiền đặt trước ngay sau khi cuộc bán đấu giá kết thúc, hoặc chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc;
c) Xin hủy đăng ký tham gia đấu giá trong thời hạn đăng ký tham gia đấu giá đã được thông báo;
d) Khách hàng không đủ điều kiện tham gia đấu giá (được Tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất thông báo trước khi mở phiên đấu giá);
đ) Khách hàng được công bố trúng đấu giá bổ sung nhưng từ chối mua (trong trường hợp được công bố trúng đấu giá bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 18 Quy chế này).
e) Cuộc đấu giá không thành và khách hàng tham gia cuộc đấu giá không vi phạm các quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
4. Không được lấy lại tiền đặt trước trong các trường hợp sau:
a) Khách hàng đã đăng ký đấu giá nhưng không có mặt tại cuộc đấu giá khi cuộc đấu giá khai mạc mà không có lý do chính đáng;
b) Khách hàng tham gia đấu giá từ vòng hai trở đi nhưng trả giá vòng sau thấp hơn giá cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp;
c) Khách hàng trả giá cao nhất rút lại giá đã trả;
d) Khách hàng trúng đấu giá nhưng từ chối nhận quyền sử dụng đất hoặc quyền thuê đất;
đ) Khách hàng vi phạm quy định tại Điểm b, Khoản 2, và Điểm b, Khoản 3, Điều 18; Điểm a, Khoản 2, Điều 21 của Quy chế này.
Khoản tiền đặt trước mà khách hàng không được lấy lại trong các trường hợp nêu tại các khoản Điều này sẽ được nộp vào NSNN theo quy định hiện hành.
Điều 14. Xét duyệt hồ sơ khách hàng tham gia đấu giá
1. Sau khi kết thúc thời gian tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, tổ chức bán đấu giá chủ trì phối hợp với Cơ quan quản lý quyền sử dụng đất đấu giá thực hiện việc xét duyệt hồ sơ đủ điều kiện tham gia đấu giá trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc.
2. Kết quả xét duyệt được tổ chức bán đấu giá thông báo trong thời gian 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày danh sách khách hàng tham gia đấu giá được duyệt. Các trường hợp đủ điều kiện tham gia đấu giá được mời tham dự phiên đấu giá. Mọi điều chỉnh tên của khách hàng tham gia đấu giá chỉ được xem xét giải quyết trước thời hạn tổ chức cuộc bán đấu giá 02 (hai) ngày làm việc.
Điều 15. Trưng bày xem tài sản đấu giá
Tổ chức bán đấu giá tài sản có trách nhiệm giới thiệu cho khách hàng tham gia đấu giá xem quy hoạch, bản đồ, vị trí khu, thửa đất sẽ đấu giá từ khi niêm yết và thông báo công khai cho đến trước ngày tổ chức cuộc đấu giá 02 (hai) ngày.
Điều 16. Hình thức bán đấu giá quyền sử dụng đất
Tổ chức bán đấu giá tài sản có thể lựa chọn một trong các hình thức sau đây để tiến hành đấu giá:
1. Đấu giá trực tiếp bằng lời nói.
2. Đấu giá bằng bỏ phiếu kín.
3. Các hình thức khác do Cơ quan được giao đất để bán đấu giá và Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thống nhất quy định, nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
4. Hình thức bán đấu giá phải được quy định trong phương án đấu giá và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 17. Nội quy phiên đấu giá
Tổ chức bán đấu giá được ký hợp đồng bán tài sản là quyền sử dụng đất theo Quy chế này, phải xây dựng nội quy bán đấu giá tài sản. Nội quy phải gồm các nội dung chủ yếu sau:
1. Số lượng người tối đa được cử tham dự cuộc đấu giá cho mỗi khách hàng mua hồ sơ dự đấu giá.
2. Quy định việc tổ chức, cá nhân phải chấp hành đúng thời gian, các giấy tờ cần thiết thi tham gia cuộc đấu giá (Giấy giới thiệu, hộ chiếu…).
3. Ý thức giữ gìn trật tự (không trao đổi với đơn vị khác, không sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc khi tham gia cuộc đấu giá).
4. Quy định các trường hợp người tham gia đấu giá không được tiếp tục tham gia đấu giá nếu có các vi phạm như: Trao đổi với người tham gia đấu giá khác, sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc trong phòng đấu giá đã được người điều hành phiên đấu giá nhắc nhở; người tham gia đấu giá gây mất trật tự, cản trở, phá rối quyền đấu giá của người khác; người tham gia đấu giá có hành vi mua chuộc nhằm loại trừ người khác hoặc cấu kết gìm giá.
5. Thẩm quyền của Đấu giá viên điều hành phiên đấu giá như: Tạm ngưng cuộc đấu giá, lập biên bản xử lý các trường hợp nêu trên và tiếp tục tổ chức đấu giá hoặc quyết định ngưng phiên đấu giá khi cần thiết.
Điều 18. Trình tự tiến hành cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trình tự bán đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 34, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và Điều 15, Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 6/12/2010 của Bộ Tư pháp.
2. Cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất được tiến hành liên tục và không hạn chế số lần trả giá cho đến khi không còn khách hàng yêu cầu trả giá tiếp.
Điều 19. Xử lý tình huống trong đấu giá quyền sử dụng đất
1. Người tham gia đấu giá nhưng trả giá bằng lời nói thấp hơn giá khởi điểm do đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá công bố theo từng vòng đấu, thì không được quyền tham gia đấu giá ở các vòng đấu tiếp theo. Trường hợp đấu giá bằng hình thức ghi phiếu, nếu người tham gia đấu giá ghi số tiền bằng chữ và bằng số không khớp nhau, thì sử dụng số tiền ghi bằng chữ làm căn cứ để xem xét tiếp tục tham gia đấu giá ở vòng tiếp theo hoặc người được mời ra khỏi phòng đấu giá (nếu ghi chữ và số đều thấp hơn giá khởi điểm do Đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá công bố theo từng vòng đấu).
2. Rút lại giá đã trả:
a) Tại cuộc đấu giá quyền sử dụng đất, người trả giá cao nhất mà rút lại giá đã trả, trước khi Đấu giá viên điều hành công bố người trúng đấu giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề trước đó. Trường hợp, không có người trả giá tiếp thì cuộc đấu giá coi như không thành.
b) Người rút lại giá đã trả bị truất quyền tham gia trả giá tiếp và không được hoàn trả khoản tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước của người rút lại giá đã trả được nộp vào ngân sách nhà nước.
3. Từ chối nhận quyền sử dụng đất:
a) Tại phiên bán đấu giá, khi Đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất đã công bố người trúng đấu giá:
- Trường hợp, đấu giá bằng lời nói, mà người trúng đấu giá từ chối mua thì quyền sử dụng đất được bán cho người trả giá liền kề, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối mua.
- Trường hợp, đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu, mà người trúng đấu giá từ chối mua nhưng có từ hai người trở lên cùng trả giá liền kề, thì tổ chức đấu giá tiếp giữa những người trả giá liền kề đó, để chọn ra người trúng đấu giá quyền sử dụng đất. Nếu không có người trả giá cao hơn thì Đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, nếu giá trả liền kề cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối mua.
b) Số tiền đặt trước của người từ chối nhận quyền sử dụng đất, nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan tài chính các cấp và được nộp vào ngân sách Nhà nước.
c) Trường hợp, trả giá liền kề cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối mua thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.
d) Trường hợp, người trả giá liền kề không đồng ý mua thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.
4. Trường hợp, đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu, nếu có từ hai người tham gia đấu giá trở lên cùng trả giá cao nhất, thì Đấu giá viên điều hành tổ chức đấu giá tiếp giữa những người tham gia đấu giá cùng trả giá cao nhất để chọn ra người trúng đấu giá quyền sử dụng đất. Nếu không có người trả giá cao hơn thì Đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
5. Trường hợp, tại cuộc bán đấu giá có những dấu hiệu diễn biến phức tạp, như: Ghìm giá, ép giá, thông đồng… có thể gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước, thì Đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá trao đổi với đại diện các cơ quan tham gia giám sát cuộc bán đấu giá để thống nhất phương án giải quyết; trường hợp phức tạp, hoặc không thống nhất được phương án giải quyết thì Đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá báo cáo Tổ chức bán đấu giá trao đổi với Cơ quan quản lý quyền sử dụng đất để xử lý.
6. Đối với thông báo đấu giá lần đầu mà không có khách hàng hoặc chỉ có 01 (một) khách hàng đủ điều kiện tham gia đấu giá thì không tổ chức phiên đấu giá, Tổ chức bán đấu giá tiếp tục thông báo đấu giá lần 2 (hai) với các nội dung theo phương án đấu giá đã được duyệt. Trường hợp thông báo đấu giá lần 2 (hai) mà không có khách hàng tham gia đấu giá hoặc chỉ có 01 (một) khách hàng đủ điều kiện đăng ký tham gia đấu giá thì Tổ chức bán đấu giá thông báo cho cơ quan quản lý quyền sử dụng đất trình UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố phương án xử lý phù hợp.
7. Trong quá trình tổ chức đấu giá nếu phát sinh các trường hợp đặc biệt chưa quy định trong Quy chế này, Sở Tài chính có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Điều 20. Giám sát cuộc đấu giá
1. Khi tiến hành cuộc đấu giá, Tổ chức bán đấu giá tài sản có trách nhiệm mời các cơ quan liên quan như: Tài chính, Tư pháp, Tài nguyên và môi trường… đến tham gia cuộc đấu giá.
Các cơ quan liên quan có trách nhiệm cử công chức theo đúng thành phần, tham gia đúng thời gian theo giấy mời của Tổ chức bán đấu giá.
2. Nhiệm vụ của các cơ quan tham gia cuộc đấu giá:
a) Giám sát cuộc bán đấu giá bảo đảm thực hiện đúng quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản;
b) Phối hợp giải quyết các tình huống phát sinh trong cuộc đấu giá như: Vi phạm nội quy, cho dừng, hoặc tiếp tục cuộc đấu giá; báo cáo, xin ý kiến cấp có thẩm quyền những trường hợp đặc biệt;
c) Các nhiệm vụ khác.
GIAO ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO NGƯỜI TRÚNG ĐẤU GIÁ
Điều 21. Phê duyệt kết quả đấu giá
1. Thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá:
- Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá đất thuộc danh mục đất đấu giá cấp tỉnh quản lý.
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt kết quả đấu giá đất thuộc danh mục đất đấu giá cấp huyện, thành phố quản lý.
2. Trình tự và thời gian phê duyệt:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày đấu giá, tổ chức bán đấu giá gửi văn bản về kết quả đấu giá (kèm theo biên bản đấu giá) đến Cơ quan quản lý quyền sử dụng đất.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản đấu giá và văn bản về kết quả đấu giá của tổ chức bán đấu giá, cơ quan quản lý quyền sử dụng đất có văn bản gửi Sở Tài chính (đối với khu đất do cấp tỉnh quản lý), phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố (đối với khu đất do cấp huyện quản lý) thẩm định.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan Tài chính, Ủy ban nhân dân đồng cấp xem xét, phê duyệt kết quả đấu giá.
3. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản của cơ quan Tài chính, Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, phê duyệt kết quả đấu giá. Nội dung quyết định phê duyệt kết quả đấu giá gồm:
a) Tên tổ chức bán đấu giá;
b) Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá (Gồm: Họ và tên, địa chỉ và chứng minh thư nhân dân (đối với cá nhân); Tên, địa chỉ, số tài khoản (đối với Tổ chức);
c) Vị trí khu, thửa đất; diện tích, loại đất;
d) Giá khởi điểm;
đ) Giá trúng đấu giá; Tổng số tiền thu được từ kết quả đấu giá, số tiền chi bồi thường giải phóng mặt bằng, chi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và các khoản chi hợp pháp khác, số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước;
e) Phương thức, thời hạn thanh toán (theo phương án đấu giá được duyệt).
g) Thời hạn giao đất (hoặc cho thuê đất);
h) Trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên và các nội dung cần thiết khác.
Điều 22. Thanh toán tiền sử dụng đất hoặc tiền cho thuê đất
1. Chậm nhất 5 (năm) ngày làm việc, kể từ khi nhận được quyết định phê duyệt kết quả đấu giá, cơ quan quản lý quyền sử dụng đất phải làm các thủ tục để người trúng đấu giá nộp tiền sử dụng đất.
2. Khách hàng trúng đấu giá phải thanh toán tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá theo đúng số tiền, thời hạn, phương thức, địa điểm thanh toán được quy định tại quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể như sau:
a) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày thông báo của cơ quan có thẩm quyền, người trúng đấu giá phải nộp 80% (tám mươi phần trăm) số tiền (bao gồm cả tiền đặt trước) theo giá trị của khu đất vào tài khoản tiền gửi của cơ quan Tài chính. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp có trách nhiệm nộp khoản tiền đặt trước của khách hàng trúng đấu giá vào tài khoản tiền gửi của cơ quan tài chính sau khi cuộc đấu giá kết thúc.
Quá thời hạn trên, khách hàng trúng đấu giá không nộp đủ 80% (tám mươi phần trăm) số tiền trúng đấu giá, thì coi như từ chối nhận quyền sử dụng đất. Số tiền đặt cọc sẽ không được hoàn lại và nộp vào ngân sách Nhà nước.
b) Sau khi nộp đủ 80% (tám mươi phần trăm) số tiền trúng đấu giá. Chậm nhất 3 (ba) ngày làm việc, cơ quan Tài chính có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn người trúng đấu giá chuyển hồ sơ sang cơ quan Tài nguyên và Môi trường để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
c) Đối với 20% (hai mươi phần trăm) số tiền còn lại, trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của cơ quan có thẩm quyền, khách hàng trúng đấu giá phải nộp đủ số tiền trên.
Quá thời hạn trên nếu không nộp, thì sẽ bị xử phạt việc chậm nộp theo quy định của pháp luật.
3. Khi tiến hành giao đất trên thực địa, nếu có biến động (tăng hoặc giảm) so với diện tích ban đầu, thì cơ quan giao đất lập biên bản và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà khách hàng trúng đấu giá phải nộp.
Điều 23. Quyền lợi và nghĩa vụ của người trúng đấu giá
1. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo kết quả trúng đấu giá, có các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Sau khi thanh toán 80% (tám mươi phần trăm) giá trị trúng đấu giá, người trúng đấu giá sẽ được Cơ quan quản lý quyền sử dụng đất bàn giao đất trên thực địa để bắt đầu triển khai việc sử dụng đất theo quy định;
Sau khi nộp xong tiền sử dụng đất trúng đấu giá và các nghĩa vụ tài chính có liên quan khác, người trúng đấu giá được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Người trúng đấu giá có nghĩa vụ thực hiện đúng các nghĩa vụ tài chính với nhà nước; nếu vi phạm thì tùy theo từng trường hợp sẽ bị xử lý theo các quy định tại Điều 25 của Quy chế này.
4. Người trúng đấu giá phải sử dụng đất đúng mục đích. Tuân thủ theo quy hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng chi tiết hoặc các chỉ tiêu quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; bảo đảm tiến độ đầu tư xây dựng đã được quy định trong hồ sơ đấu giá; bảo đảm thời gian bắt đầu triển khai dự án đầu tư không quá 12 (mười hai) tháng, kể từ ngày nhận bàn giao đất. Trường hợp nếu quá thời hạn nêu trên, phải có lý do chính đáng và được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 24. Giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá
Căn cứ vào quyết định phê duyệt kết quả đấu giá và giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước về khoản tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất của người trúng đấu giá. Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo thẩm quyền được phân cấp, có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa, làm thủ tục cấp hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
Thời hạn thực hiện là 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
XỬ LÝ VI PHẠM, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 25. Xử lý với khách hàng tham gia đấu giá
Khách hàng tham gia cuộc đấu giá, tùy theo tính chất, mức các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về bán đấu giá và các quy định của Quy chế này sẽ bị xử lý bằng các hình thức như: Tước quyền tham gia đấu giá, tước quyền mua tài sản đấu giá, bị xử phạt hành chính, bồi thường thiệt hại (nếu có) hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 26. Xử lý vi phạm đối với người trúng đấu giá
Kết quả trúng đấu giá sẽ bị hủy trong những trường hợp:
1. Sau 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày ký hợp đồng mua bán tài sản trúng đấu giá, khách hàng trúng đấu giá không nộp đủ tiền trúng đấu giá đợt đầu theo quy định là 80% (tám mươi phần trăm) giá trị trúng đấu giá, kết quả đấu giá sẽ bị hủy và không được hoàn trả tiền đặt trước.
2. Quá thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày ký hợp đồng mua bán tài sản trúng đấu giá, khách hàng trúng đấu giá chậm nộp số tiền còn lại là 20% (hai mươi phần trăm). Cơ quan quản lý quyền sử dụng đất sẽ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ra quyết định hủy kết quả đấu giá và tiến hành đấu giá lại. Người trúng đấu giá vi phạm điều kiện thanh toán chỉ được nhận lại phần tiền đã nộp sau khi trừ đi % (phần trăm) khoản tiền đã nộp và số tiền phạt phải nộp do chậm trả theo quy định tại điểm c, khoản 2 Điều 21 Quy chế này;
Thời gian thực hiện hoàn trả tiền cho người trúng đấu giá không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định hủy kết quả đấu giá.
3. Nhà nước sẽ thu hồi lại đất nếu quá thời hạn 12 (mười hai) tháng, kể từ ngày được giao đất trống mà người trúng đấu giá không tiến hành đầu tư xây dựng. Việc xử lý tiền trúng đấu giá đã nộp được thực hiện theo quy định Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Điều 27. Xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân tham gia tổ chức cuộc đấu giá
Cơ quan quản lý quyền sử dụng đất, cơ quan Tài chính các cấp, Tổ chức bán đấu giá được ký hợp đồng đấu giá, thành viên Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt, Đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá, cán bộ, công chức của các cơ quan liên quan được cử tham gia cuộc đấu giá, không thực hiện trách nhiệm được giao hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái các quy định về đấu giá gây thiệt hại cho nhà nước và các bên có liên quan. Tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, phải bồi thường thiệt hại hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; pháp luật về đất đai; pháp luật về đấu giá và các văn bản pháp luật khác có liên quan.”.
Trường hợp đấu giá không thành hoặc trong thời gian thông báo công khai theo quy định mà không có người đăng ký tham gia đấu giá, thì tổ chức có chức năng đấu giá ra thông báo bằng văn bản trả lại hồ sơ cho cơ quan quản lý quyền sử dụng đất (đã hợp đồng đấu giá) trong thời gian chậm nhất là ba (03) ngày làm việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 30. Thanh toán chi phí đấu giá
1. Trong trường hợp đấu giá thành, cơ quan quản lý quyền sử dụng đất (đã hợp đồng đấu giá) thanh toán cho tổ chức có chức năng đấu giá các chi phí thực tế, hợp lý cho việc đấu giá quyền sử dụng đất do người có quyền sử dụng đất đấu giá và tổ chức bán đấu giá thỏa thuận.
2. Trong trường hợp đấu giá không thành, cơ quan quản lý quyền sử dụng đất (đã hợp đồng đấu giá) phải thanh toán cho tổ chức có chức năng đấu giá các chi phí quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 17/2010/NĐ-CP. Đồng thời, thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan thực hiện thống nhất các thủ tục chuyển giao, bảo quản tài sản đấu giá là quyền sử dụng đất, cho thuê đất theo đúng quy định của Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP và Quy chế này;
b) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn nghiệp vụ đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh; giám sát quá trình chuẩn bị và cuộc đấu giá đất đối với các Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp;
c) Hàng năm, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tổ chức, hoạt động bán đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất tại địa phương theo quy định của pháp luật về bán đấu giá và Quy chế này;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công hoặc ủy quyền của Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản thực hiện các nhiệm vụ, theo chức năng, quyền hạn được giao.
1. Thành lập Hội đồng xác định giá khởi điểm theo quy định tại Khoản 4, Điều 8 Quy chế này, sau khi nhận được văn bản xác định giá của tổ chức thẩm định giá hoặc của Cơ quan quản lý quyền sử dụng đất.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá khởi điểm cho khu đất đấu giá.
2. Hướng dẫn các cơ quan quản lý quyền sử dụng đất lập Phương án đấu giá đất và giám sát quá trình chuẩn bị và phiên đấu giá đất đối với Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định phương án đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất; chủ trì thẩm định kết quả đấu giá, xác định các khoản chi phí cần thiết tạo nên khu đất đấu giá chuyển trả cho cơ quan quản lý quyền sử dụng đất; xác định và nộp tiền đấu giá vào ngân sách từ kết quả đấu giá.
4. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định Danh mục quỹ đất đấu giá cho từng cấp quản lý.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tham mưu, giúp UBND tỉnh thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt.
6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thu, nộp tiền trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước đối với cơ quan Tài chính cấp huyện.
7. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thực hiện cơ chế tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tham gia thẩm định phương án đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất; giám sát quá trình chuẩn bị và cuộc đấu giá đất.
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo Trung tâm phát triển quỹ đất và phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan bàn giao đất trên thực địa, giao hồ sơ về đất và các giấy tờ khác có liên quan (nếu có) cho người trúng đấu giá theo quyết định phê duyệt kết quả đấu giá và quyết định giao đất hoặc cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Hướng dẫn Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố thực hiện công tác liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất ở địa phương và hoàn thành hồ sơ về đất đai theo quy định của pháp luật.
6. Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án bảo đảm đúng quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Chỉ đạo Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Hàng năm, xây dựng kế hoạch và phát triển quỹ đất đấu giá, kế hoạch và phương án đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất thuộc thẩm quyền quản lý và phối hợp với các sở, ngành có liên quan trình các cơ quan có thẩm quyền.
b) Tham gia giám sát quá trình chuẩn bị và cuộc đấu giá đất đối với quỹ đất thuộc thẩm quyền quản lý.
c) Tham mưu, giúp Sở Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ đất trúng đấu giá, bàn giao đất trên thực địa, giao hồ sơ, giao quyết định phê duyệt kết quả đấu giá và các giấy tờ khác có liên quan (nếu có) cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền; phối hợp với các tổ chức có liên quan nộp thay cho người trúng đấu giá hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.
d) Khi tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất, Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp tỉnh phải ký hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp quy định tại Điểm a, khoản 1, Điều 6 của Quy chế này.
Điều 34. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trong đó có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, tạo cơ sở cho việc đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
2. Giới thiệu các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư, các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tìm hiểu và tham gia đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Tham gia thẩm định phương án đấu giá quyền sử dụng đất, giám sát quá trình chuẩn bị và cuộc đấu giá đất.
1. Tham gia thẩm định phương án đấu giá quyền sử dụng đất, giám sát quá trình chuẩn bị và cuộc đấu giá.
2. Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án, bảo đảm theo đúng quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 36. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ
a) Rà soát, lập danh mục quỹ đất thuộc thẩm quyền quản lý cần đấu giá, gửi Sở Tài chính để thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Phê duyệt phương án đấu giá, kết quả đấu giá đất thuộc thẩm quyền quản lý;
c) Tham gia giám sát quá trình chuẩn bị và cuộc đấu giá đất.
d) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền.
đ) Quản lý và sử dụng vốn thu được từ kết quả đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và pháp luật về ngân sách nhà nước.
e) Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án, đảm bảo theo đúng quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
f) Báo cáo kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh những khó khăn vướng mắc, các Sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung./.
- 1Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 40/2011/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Quyết định 23/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định 40/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4Quyết định 965/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành
- 5Quyết định 05/2016/QĐ-UBND Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 6Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 965/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 05/2016/QĐ-UBND Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 3Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Thông tư 145/2007/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 188/2004/NĐ-CP và Nghị định 123/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật sửa đổi Điều 126 của Luật nhà ở và Điều 121 của Luật đất đai năm 2009
- 8Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 9Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 10Thông tư 137/2010/TT-BTC quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản do Bộ Tài chính ban hành
- 11Thông tư 23/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp ban hành
- 12Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 13Quyết định 40/2011/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 14Quyết định 23/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định 40/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành
- Số hiệu: 21/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/10/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Trần Đăng Ninh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/10/2011
- Ngày hết hiệu lực: 04/03/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực