- 1Quyết định 10/2007/QĐ-BKHCN quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành
- 2Quyết định 11/2007/QĐ-BKHCN quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành
- 3Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Thông tư liên tịch 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Khoa học và Công nghệ- Bộ Nội vụ ban hành
- 6Thông tư 07/2009/TT-BKHCN hướng dẫn việc đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học xã hội cấp nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 7Thông tư 12/2009/TT-BKHCN hướng dẫn đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 1Quyết định 17/2014/QĐ-UBND về quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2Quyết định 306/QĐ-UBND-HC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2011/QĐ-UBND | Đồng Tháp, ngày 06 tháng 9 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số: 81/2002/NĐ-CP , ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 10/2007/QĐ-BKHCN ngày 11 tháng 5 năm 2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp nhà nước”;
Căn cứ Quyết định số 11/2007/QĐ-BKHCN ngày 04 tháng 06 năm 2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước”;
Căn cứ Thông tư số 07/2009/TT-BKHCN ngày 03 tháng 4 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học xã hội cấp nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 12/2009/TT-BKHCN ngày 08 tháng 5 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; đồng thời thay thế Quyết định số 1339/QĐ-UBND.HC ngày 13 tháng 9 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2011/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Quy định này áp dụng đối với việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ ở cơ sở; tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp cơ sở; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả, thanh lý hợp đồng và xử lý vi phạm đối với việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
1. Các tổ chức khoa học và công nghệ hoạt động theo quy định tại Chương II của Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ có đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ tại Sở Khoa học và Công nghệ;
2. Các Sở, Ban, Ngành tỉnh;
3. Trường Đại học Đồng Tháp, Trường Cao đẳng Cộng đồng, Trường cao đẳng Nghề, Trường Chính trị Tỉnh;
4. Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp, Bệnh viện Sa Đéc, Bệnh viện Y học cổ truyền, Bệnh viện Quân dân y Tỉnh, Bệnh viện khu vực Hồng Ngự, Tháp Mười, Trường Cao đẳng Y tế và các cơ sở y tế khác;
5. Các trung tâm, trạm, trại trực thuộc Sở, Ngành và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
Sau đây gọi chung là đơn vị cấp cơ sở.
Trong quy chế này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức khoa học, công nghệ cấp cơ sở trong quy chế này bao gồm các tổ chức sau:
- Các tổ chức nghiên cứu và phát triển của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội của Tỉnh; các tổ chức nghiên cứu ứng dụng của doanh nghiệp; các trung tâm nghiên cứu thực nghiệm của các trường đại học, cao đẳng; các bệnh viện. Các tổ chức này có quyết định thành lập của cấp trên quản lý trực tiếp, và có đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 81/ 2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ.
- Các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, các hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã và có đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của Chính phủ.
- Các trung tâm, trạm, trại thực nghiệm do các sở, ngành và Uỷ ban nhân dân huyện, thị, thành phố quyết định thành lập và có chức năng hoạt động khoa học và công nghệ.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở bao gồm các hoạt động:
a) Nghiên cứu khoa học;
b) Cải tiến và phát triển công nghệ;
c) Khảo nghiệm, thử nghiệm các giống mới và quy trình sản xuất mới;
d) Ứng dụng, thử nghiệm các tiến bộ khoa học, công nghệ và quy trình công nghệ mới vào sản xuất.
đ) Điều tra, khảo sát.
e) Các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng phương pháp mới nhằm cải tiến, nâng cao phương pháp giảng dạy, học tập tại các trường, trung tâm nghiên cứu trên địa bàn.
g) Các dịch vụ khoa học và công nghệ khác.
Các hoạt động trên phải được tổ chức triển khai bằng các đề tài hoặc dự án khoa học và công nghệ.
3. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động liên quan đến hoạt động sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ thông tin khoa học công nghệ, tư vấn, tập huấn về khoa học và công nghệ.
4. Báo cáo khoa học là báo cáo đánh giá toàn bộ hoặc một phần nội dung nghiên cứu đã kết thúc đối với các đề tài, dự án, căn cứ theo thời gian tiến hành đã đăng ký hoặc được giao.
XÁC ĐỊNH CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN ỨNG DỤNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
Điều 4. Xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
Danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở phải được Hội đồng Khoa học và công nghệ cấp cơ sở thông qua và được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố hoặc thủ trưởng các đơn vị quy định tại Điều 3 của Quy chế này phê duyệt cho thực hiện
Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở đề xuất theo mẫu Phụ lục 1 và Phụ lục 2 kèm theo Quy chế này và được xác định theo các yêu cầu sau:
1. Giải quyết những vấn đề cấp thiết của đơn vị cơ sở và của Tỉnh.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở phải có tính tiên tiến, tính khả thi, phục vụ nhu cầu cấp thiết của đơn vị và của Tỉnh.
3. Thuyết minh các đề tài, dự án nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ cấp cơ sở phải có mục tiêu, nội dung và giải pháp tổ chức, phối hợp thực hiện hiệu quả, dự kiến kết quả, sản phẩm đạt được, phương pháp nghiên cứu phù hợp và cụ thể.
4. Sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở phải là luận cứ khoa học, cơ sở để xây dựng chính sách hoặc phát triển các sản phẩm như: giống mới, công nghệ, quy trình, mô hình ứng dụng đáp ứng nhu cầu sản xuất, đời sống, bảo vệ môi trường.
Điều 5. Điều kiện của tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
1. Đơn vị chủ trì thực hiện phải có đủ điều kiện về nhân lực, thiết bị và cơ sở vật chất cần thiết cho việc triển khai đề tài, dự án thành công. Đơn vị chủ trì thực hiện có thể phối hợp với các cơ quan nghiên cứu khác, các cá nhân khác có cơ sở vật chất, nhân lực chuyên môn để thực hiện nội dung nghiên cứu.
2. Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở phải có bằng tốt nghiệp đại học và có ít nhất 2 năm công tác phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đề tài, dự án đăng ký chủ trì thực hiện.
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, BỘ PHẬN QUẢN LÝ CẤP CƠ SỞ
Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng Tư vấn khoa học và công nghệ cấp cơ sở (sau đây gọi là Hội đồng Tư vấn)
1. Hội đồng Tư vấn do Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở thành lập, có trách nhiệm tư vấn xét tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện; xét duyệt thuyết minh chi tiết; đánh giá và nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở tại đơn vị.
2. Tiêu chuẩn thành viên Hội đồng Tư vấn.
Thành viên Hội đồng Tư vấn là các cán bộ khoa học, cán bộ quản lý có trình độ đại học trở lên, am hiểu về lĩnh vực khoa học và công nghệ hoặc có tham gia nhiều đề tài về lĩnh vực khoa học và công nghệ mà Hội đồng Tư vấn đang xác định, tuyển chọn, đánh giá nghiệm thu.
Hội đồng Tư vấn gồm có Chủ tịch Hội đồng và các uỷ viên; số lượng, thành phần, cơ cấu và phương thức làm việc của Hội đồng Tư vấn được quy định cụ thể tại Điều 9, Điều 10, Điều 12 của Quy chế này.
Điều 7. Trách nhiệm và quyền hạn của Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở và bộ phận quản lý khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
1. Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở.
a) Quyết định thành lập các Hội đồng Tư vấn khoa học và công nghệ;
b) Chịu trách nhiệm phê duyệt nội dung các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở đã được Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp cơ sở phê duyệt thực hiện.
c) Ký hợp đồng với các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở và giao trách nhiệm cho bộ phận quản lý khoa học theo dõi, giám sát tiến độ thực hiện. Tổ chức nghiệm thu, công bố, triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án.
d) Tập hợp tất cả hồ sơ của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cơ sở có sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách sự nghiệp khoa học, do đơn vị mình thực hiện trong năm để báo cáo với Sở Khoa học và Công nghệ.
Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cơ sở thực hiện bằng nguồn kinh phí của cấp cơ sở hoặc các nguồn ngoài ngân sách Nhà nước thì Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở có nhiệm vụ tập hợp thành danh mục nhiệm vụ do đơn vị mình thực hiện trong năm để báo cáo với Sở Khoa học và Công nghệ.
đ) Báo cáo mỗi năm 2 lần: lần 1 vào cuối tháng 5, lần 2 vào cuối tháng 11.
2. Bộ phận quản lý khoa học và công nghệ cấp cơ sở:
a) Tập hợp hồ sơ về danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện gởi về Sở Khoa học và Công nghệ vào cuối tháng 10 hàng năm.
b) Có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo nội dung đã được phê duyệt.
Điều 8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung nghiên cứu đã được phê duyệt, sử dụng kinh phí đúng theo quy định hiện hành của Nhà nước, báo cáo đầy đủ, đúng thời hạn kết quả thực hiện nội dung nghiên cứu và sử dụng kinh phí.
2. Khi có thay đổi về nội dung, địa điểm, kinh phí, chủ nhiệm đề tài phải báo cáo bằng văn bản cho Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở, Hội đồng Tư vấn cấp cơ sở và bộ phận quản lý khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
3. Chủ nhiệm đề tài, dự án có thể lựa chọn, phối hợp hoặc ký hợp đồng trách nhiệm với các tổ chức, cá nhân khác để triển khai nghiên cứu.
QUY TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN ỨNG DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
Điều 9. Xây dựng danh mục các đề tài, dự án nghiên cứu ứng dụng khoa hoc và công nghệ cấp cơ sở.
1. Xác định nhu cầu ứng dụng:
Hàng năm, trên cơ sở tập hợp các đề xuất thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của các cá nhân và đơn vị; bộ phận quản lý khoa học và công nghệ cấp cơ sở tiến hành xây dựng thành danh mục sơ bộ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
2. Xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở ưu tiên thực hiện.
Trên cơ sở tổng hợp các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của đơn vị tập hợp đề xuất; Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp cơ sở xem xét, phân tích để lựa chọn thực hiện;
Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ ưu tiên thực hiện trong năm dựa theo các tiêu chí sau:
a) Tính cấp thiết: sự cần thiết phải thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ.
b) Khả năng ứng dụng vào thực tiễn: những đề tài, dự án có địa chỉ ứng dụng vào sản xuất cụ thể hoặc có phiếu đề xuất và thực sự có nhu cầu cấp thiết.
c) Tính khả thi: sự phù hợp về thời gian nghiên cứu, kinh phí thực hiện, năng lực khoa học và công nghệ của Chủ nhiệm và đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Hội đồng Tư vấn bỏ phiếu lựa chọn nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp cơ sở theo hai loại: “Đề nghị thực hiện” và “Đề nghị không thực hiện”.
Các nhiệm vụ khoa học, công nghệ cấp cơ sở được đề nghị thực hiện phải có ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng Khoa học và Công nghệ cơ sở có mặt đồng ý.
Thành phần Hội đồng Khoa học và Công nghệ cơ sở gồm từ 07 đến 09 thành viên, trong đó có 1/2 số thành viên là đại diện cho các tổ chức và phòng ban liên quan tại địa phương hoặc trong đơn vị, 1/2 thành viên là các cán bộ khoa học hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có liên quan.
Tiêu chuẩn thành viên Hội đồng: Thành viên Hội đồng là những người có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp.
Sau khi Hội đồng Khoa học và Công nghệ cơ sở xác định, lựa chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cần thực hiện trong năm, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân dân cấp huyện, Thủ trưởng đơn vị cơ sở ra quyết định phê duyệt danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được lựa chọn.
Điều 10. Xét duyệt thuyết minh đề tài, dự án cấp cơ sở.
Thuyết minh chi tiết của đề tài và dự án cấp cơ sở được xây dựng theo mẫu của Phụ lục 3, Phụ lục 4 và Phụ lục 5 kèm theo Quy chế này.
1. Trình tự xét duyệt thuyết minh đề tài, dự án cấp cơ sở.
Thủ trưởng đơn vị ra quyết định thành lập Hội đồng tư vấn xét duyệt thuyết minh chi tiết đề tài, dự án đã quyết định cho thực hiện. Thành phần Hội đồng gồm từ 05 đến 07 thành viên, trong đó có 1/3 là đại diện cho cơ quan quản lý nhà nước liên quan, tổ chức sản xuất kinh doanh ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ, 2/3 là các nhà khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có liên quan.
Tiêu chuẩn thành viên Hội đồng giống như Hội đồng xác định nhiệm vụ.
Quy trình làm việc của Hội đồng Tư vấn xét duyệt thuyết minh gồm các bước:
a) Thư ký Hội đồng đọc quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự.
b) Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp.
c) Chủ nhiệm đề tài, dự án trình bày thuyết minh nghiên cứu.
d) Hội đồng trao đổi, thảo luận, bổ sung hoặc sửa đổi những nội dung chi tiết liên quan đến từng yếu tố cơ bản của thuyết minh. Nội dung thảo luận gồm:
- Mục tiêu cần đạt.
- Nội dung cần nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu.
- Kết quả dự kiến đạt được.
- Tổng mức kinh phí dự kiến.
2. Đánh giá và chấm điểm thuyết minh chi tiết.
Hội đồng Tư vấn xét duyệt thuyết minh đánh giá và chấm điểm thuyết minh chi tiết cho từng đề tài, dự án dựa vào biểu mẫu đánh giá kèm theo thuyết minh.
Biên bản họp Hội đồng xét duyệt thuyết minh chi tiết đề tài, dự án cần ghi rõ các ý kiến thảo luận của các thành viên Hội đồng Tư vấn và kết luận của Chủ tịch Hội đồng.
Điều 11. Tổ chức thực hiện và giám sát tiến độ thực hiện đề tài, dự án cấp cơ sở.
a) Bộ phận quản lý khoa học và công nghệ của đơn vị cấp cơ sở theo thẩm quyền phải tiến hành kiểm tra định kỳ và đánh giá quá trình triển khai thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng cấp cơ sở theo các nội dung sau:
- Kiểm tra, giám sát khối lượng công việc, nội dung công việc và tiến độ thực hiện theo thuyết minh đã duyệt.
- Kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí.
b) Chủ nhiệm đề tài, dự án nghiên cứu ứng dụng cấp cơ sở có trách nhiệm báo cáo cho bộ phận quản lý khoa học và công nghệ cấp cơ sở theo định kỳ đã được quy định trong hợp đồng. Nội dung báo cáo cần ghi rõ khối lượng công việc đã triển khai, đánh giá kết quả sơ bộ đạt được, tình hình sử dụng kinh phí, kế hoạch triển khai giai đoạn tiếp theo.
Điều 12. Đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
Khi đến thời hạn hoàn thành nghiên cứu theo hợp đồng đã ký, Đơn vị chủ trì và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở nộp báo cáo kết quả thực hiện theo mẫu của Phụ lục 6 kèm theo Quy chế này cho bộ phận quản lý khoa học và công nghệ cấp cơ sở để tổ chức nghiệm thu.
1. Trình tự đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án cấp cơ sở.
Thủ trưởng đơn vị ra quyết định thành lập Hội đồng Tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
Thành phần và tiêu chuẩn thành viên của Hội đồng thực hiện như Hội đồng xét duyệt thuyết minh.
Quy trình làm việc của Hội đồng Tư vấn đánh giá nghiệm thu gồm các bước:
a) Thư ký Hội đồng đọc Quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự.
b) Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp.
c) Chủ nhiệm đề tài, dự án báo cáo kết quả nghiên cứu.
d) Hội đồng đặt câu hỏi và Chủ nhiệm đề tài, dự án giải trình để làm rõ kết quả nghiên cứu.
e) Hội đồng bỏ phiếu đánh giá kết quả đề tài, dự án.
2. Đánh giá và chấm điểm kết quả thực hiện.
Mỗi thành viên Hội đồng đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở bằng cách cho điểm theo mẫu của Phụ lục 7, Phụ lục 8 và Phụ lục 9 kèm theo Quy chế này.
- Đối với đề tài khoa học công nghệ được đánh giá ở mức “Đạt” phải có tổng số điểm trung bình từ 60 điểm trở lên và tổng điểm của các Mục 1, 2 và 3 của phiếu đánh giá Phụ lục 7 phải đạt từ 50 điểm trở lên.
- Đối với đề tài khoa học xã hội và nhân văn được đánh giá ở mức “Đạt” phải có tổng số điểm trung bình từ 70 điểm trở lên và trong phiếu đánh giá Phụ lục 8 thì điểm của Mục 1 phải đạt 25 điểm; tổng điểm của Mục 3 và 4 phải đạt từ 30 điểm trở lên.
- Đối với dự án sản xuất thử nghiệm được đánh giá ở mức “Đạt” phải có tổng số điểm trung bình từ 65 điểm trở lên và tổng điểm của các mục 1, 2 và 3 của phiếu đánh giá Phụ lục 9 phải đạt từ 60 điểm trở lên.
f) Hội đồng thông qua biên bản về kết quả bỏ phiếu chấm điểm đề tài.
Chủ nhiệm đề tài, dự án đã được nghiệm thu tiến hành sửa chữa, hoàn chỉnh báo cáo theo góp ý của Hội đồng, để giao nộp sản phẩm theo hợp đồng, quyết toán kinh phí và thanh lý hợp đồng với đơn vị quản lý đề tài, dự án cơ sở.
3. Chế tài xử lý đối với đề tài, dự án không hoàn thành.
Đối với những đề tài, dự án không hoàn thành xử lý theo quy định tại Điều 25, Thông tư số 07/2009/TT-BKHCN ngày 03 tháng 4 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 13. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
1. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở được hình thành từ các nguồn sau:
a) Nguồn của các tổ chức khoa học và công nghệ tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
b) Nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học cấp cho địa phương hàng năm.
c) Nguồn tham gia đóng góp của các tổ chức có nhu cầu sử dụng kết quả nghiên cứu đặt hàng.
d) Nguồn hỗ trợ từ kinh phí sự nghiệp khoa học của Tỉnh.
2. Tổng kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở từ dưới 50 (năm mươi) triệu đồng. Các nhiệm vụ khoa học công nghệ có kinh phí thực hiện trên 50 (năm mươi) triệu đồng thì cấp cơ sở đề xuất xem xét thực hiện ở quy mô đề tài, dự án cấp tỉnh.
3. Định mức chi cho các hoạt động của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở thực hiện theo Quyết định số 2088/QĐ-UBND.HC ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc quy định mức chi đối với các đề tài, dự án khoa học công nghệ có sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước.
4. Điều kiện hỗ trợ kinh phí sự nghiệp khoa học của Tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở cấp cơ sở:
a) Hồ sơ thủ tục đề nghị hỗ trợ gửi về Sở Khoa học và Công nghệ gồm:
- Văn bản đề nghị hỗ trợ;
- Quyết định thành lập Hội đồng Tư vấn xác định nhiệm vụ (kèm theo Biên bản họp Hội đồng và Quyết định phê duyệt nhiệm vụ thực hiện).
- Quyết định thành lập Hội đồng xét chọn tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở cấp cơ sở (kèm theo Biên bản họp Hội đồng xét chọn thuyết minh đề tài, dự án khoa học và công nghệ có xác định mức kinh phí thực hiện) và thuyết minh đề tài, dự án được duyệt.
- Quyết định thành lập Hội đồng Tư vấn đánh giá nghiệm thu (kèm theo Biên bản họp Hội đồng đánh giá kết quả “Đạt”) và Quyết định công nhận kết quả.
b) Mức hỗ trợ như sau:
- Đối với các đơn vị hành chính cấp Tỉnh không có nguồn thu từ hoạt động của đơn vị, mức hỗ trợ để thực hiện mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở tối đa không quá 80% tổng kinh phí thực hiện.
- Đối với các đơn vị còn lại, mức hỗ trợ để thực hiện mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở tối đa không quá 50% tổng kinh phí thực hiện.
Hàng năm, trên cơ sở dự toán của huyện, thị xã, thành phố, các sở ngành Tỉnh và các tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn Tỉnh; Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định, xem xét khả năng thực hiện của từng đơn vị cơ sở để trao đổi thống nhất với Sở Tài chính; trên cơ sở đó Sở Tài chính sẽ phân bổ kinh phí để thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ hàng năm của cấp cơ sở.
Giao cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có nhiệm vụ hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng các quy định của Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện có khó khăn vướng mắc các ngành các cấp kiến nghị Uỷ ban nhân dân Tỉnh để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Quyết định 11/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và hỗ trợ triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2Quyết định 49/2012/QĐ-UBND điều chỉnh Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh tại Quyết định số 08/2009/QĐ-UBND trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 3Quyết định 22/2012/QĐ-UBND quy định về quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4Quyết định 17/2014/QĐ-UBND về quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5Quyết định 20/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh kèm theo Quyết định 69/2010/QĐ-UBND do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 6Quyết định 306/QĐ-UBND-HC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 17/2014/QĐ-UBND về quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2Quyết định 306/QĐ-UBND-HC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Quyết định 10/2007/QĐ-BKHCN quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành
- 3Quyết định 11/2007/QĐ-BKHCN quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành
- 4Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật Hợp tác xã 2003
- 7Thông tư liên tịch 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Khoa học và Công nghệ- Bộ Nội vụ ban hành
- 8Thông tư 07/2009/TT-BKHCN hướng dẫn việc đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học xã hội cấp nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 9Thông tư 12/2009/TT-BKHCN hướng dẫn đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 10Quyết định 11/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và hỗ trợ triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 11Quyết định 49/2012/QĐ-UBND điều chỉnh Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh tại Quyết định số 08/2009/QĐ-UBND trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 12Quyết định 22/2012/QĐ-UBND quy định về quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 13Quyết định 20/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh kèm theo Quyết định 69/2010/QĐ-UBND do tỉnh Bắc Giang ban hành
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- Số hiệu: 21/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/09/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Nguyễn Văn Dương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/09/2011
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực