Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 21/2010/QĐ-UBND

Biên Hòa, ngày 05 tháng 4 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH TRÌNH TỰ THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển Công ty Nhà nước thành Công ty Cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Căn cứ Nghị quyết số 85/2006/NQ-HĐND ngày 21 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 10 về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Văn bản số 44/TTr-TNMT ngày 22 tháng 01 năm 2010 và Văn bản số 628/TNMT-QLĐĐ ngày 17 tháng 3 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Điều 2. Quyết định này áp dụng đối với các dự án hoặc các hạng mục trong dự án đã thu hồi đất được lập và phê duyệt phương án cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

Các dự án, hạng mục trong dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đang thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí giải quyết tái định cư từ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì không thực hiện theo Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 53/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2008 của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định về trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa; Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Quốc Thái

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định chi tiết về trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo quy định sau:

1. Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP);

2. Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển Công ty Nhà nước thành Công ty Cổ phần (sau đây gọi là Nghị định số 17/2006/NĐ-CP);

3. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP);

4. Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP).

5. Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất (sau đây gọi là Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, kế hoạch và đầu tư, xây dựng, tài chính và các cơ quan khác có liên quan; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn.

2. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế (sau đây gọi là người bị thu hồi đất)

3. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân khác có liên quan

Chương 2.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG

Điều 3. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Ủy ban nhân dân tỉnh giao việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, gồm:

1. Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa (sau đây gọi là Hội đồng Bồi thường cấp huyện);

2. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân tỉnh giao Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp tỉnh thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với từng dự án cụ thể.

Điều 4. Hội đồng Bồi thường cấp huyện

1. Hội đồng Bồi thường được thành lập theo từng dự án để thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn cấp huyện.

2. Thành phần Hội đồng Bồi thường gồm:

a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là Chủ tịch Hội đồng;

b) Đại diện Lãnh đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất là Phó Chủ tịch Thường trực của Hội đồng;

c) Đại diện Lãnh đạo phòng Tài nguyên và Môi trường - ủy viên;

d) Đại diện Lãnh đạo phòng Tài chính - Kế hoạch - ủy viên;

đ) Đại diện Lãnh đạo phòng Hạ tầng kinh tế hoặc phòng Công thương hoặc phòng Quản lý đô thị - ủy viên;

e) Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có dự án - ủy viên;

f) Đại diện chủ đầu tư - ủy viên;

g) Đại diện của những người bị thu hồi đất từ một đến hai người do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thuộc phạm vi dự án giới thiệu.

3. Cơ quan giúp Hội đồng Bồi thường cấp huyện thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện.

Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chuyển đổi tổ chức giúp việc của Hội đồng Bồi thường cấp huyện hiện nay thành Trung tâm Phát triển quỹ đất theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 30 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT .

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế tài chính của Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện được thực hiện theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 01/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính.

Điều 5. Việc thuê doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường quy định tại Điều 3 của Quy định này được thuê doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại Điều 23 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Chương 3.

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT

Mục 1: THÔNG BÁO THU HỒI ĐẤT VÀ LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Điều 6. Thông báo thu hồi đất

1. Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ký văn bản giới thiệu địa điểm hoặc giao nhiệm vụ cho Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện thu hồi đất theo quy hoạch đã được duyệt và công bố, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký thông báo thu hồi đất.

Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo thu hồi đất đối với những dự án đầu tư do

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giới thiệu địa điểm và ủy quyền Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo thu hồi đất đối với những dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp huyện giới thiệu địa điểm.

2. Nội dung thông báo thu hồi đất theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy định này, gồm:

a) Lý do thu hồi đất, diện tích, vị trí khu đất trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt và dự kiến về kế hoạch di chuyển;

b) Giao nhiệm vụ cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

c) Cho phép nhà đầu tư được tiến hành khảo sát, lập dự án đầu tư.

3. Trong thời gian không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo thu hồi đất, phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo thu hồi đất trên Đài Truyền thanh huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm tổ chức họp các hộ dân sinh sống trong khu vực dự án để thông báo thu hồi đất, niêm yết thông báo thu hồi đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư có đất thu hồi.

Điều 7. Thành lập Hội đồng Bồi thường

1. Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản giới thiệu địa điểm, chủ đầu tư hoặc Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm gửi văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất thuộc phạm vi dự án đề nghị thành lập Hội đồng Bồi thường. Văn bản gửi kèm theo gồm:

a) Văn bản giới thiệu địa điểm của cấp có thẩm quyền hoặc chủ trương đầu tư đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 29 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ;

b) Văn bản cử đại diện tham gia Hội đồng Bồi thường.

2. Trong thời gian không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất đề xuất trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký thành lập Hội đồng Bồi thường.

3. Trách nhiệm của Hội đồng Bồi thường được thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.

4. Hội đồng Bồi thường làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng Bồi thường được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quá trình hoạt động. Hội đồng Bồi thường tự chấm dứt hoạt động sau khi hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bàn giao đất cho chủ đầu tư.

Điều 8. Khảo sát, đo đạc lập bản đồ khu vực dự án

1. Trong thời gian không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn tất việc công bố thông báo thu hồi đất tại khu dân cư nơi có đất bị thu hồi, chủ đầu tư cùng các đơn vị liên quan phải lập và phổ biến kế hoạch khảo sát, đo đạc trước khi tiến hành khảo sát, đo đạc lập bản đồ khu vực dự án.

Nội dung khảo sát, đo đạc, kê khai, kiểm kê hiện trạng thực hiện theo quy định tại Mục 2, Chương III của Quy định này.

2. Thời gian khảo sát, đo đạc lập bản đồ khu vực dự án, kê khai, kiểm kê hiện trạng không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày bắt đầu triển khai thực hiện. Trường hợp phức tạp hoặc diện tích lớn thì chủ đầu tư có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị gia hạn, việc gia hạn được thực hiện không quá một lần và thời gian không quá 30 (ba mươi) ngày.

Điều 9. Lập quy hoạch chi tiết xây dựng, lập dự án đầu tư

1. Sau khi hoàn tất công tác khảo sát, đo đạc lập bản đồ khu vực dự án, chủ đầu tư tiến hành lập và trình quy hoạch chi tiết xây dựng (nếu có); lập dự án đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư và xây dựng. Nội dung dự án đầu tư phải thể hiện phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

2. Việc lập, nội dung và phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 14/2009/TT- BTNMT.

Trường hợp dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì lập bổ sung phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trình cơ quan đã phê duyệt dự án đầu tư phê duyệt bổ sung.

Mục 2: TỔ CHỨC KÊ KHAI, KIỂM KÊ HIỆN TRẠNG VÀ XÁC NHẬN NỘI DUNG KÊ KHAI

Điều 10. Tổ chức kê khai

1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phát tờ khai và hướng dẫn cho người bị thu hồi đất kê khai. Tờ khai theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Quy định này.

2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi thu hồi đất có trách nhiệm ký, xác nhận rõ ngày, tháng, năm nhận được tờ khai để lưu hồ sơ. Trường hợp không có mặt tại địa phương thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức phát và hướng dẫn tờ khai tại nơi cư trú của người bị thu hồi đất.

3. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ khai, người bị thu hồi đất có trách nhiệm kê khai, nộp tờ khai tại Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm thu lại tờ khai. Quá thời hạn trên, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản và lưu vào hồ sơ.

Điều 11. Thông báo đo đạc, kiểm kê hiện trạng

1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi lập danh sách người bị thu hồi đất. Trường hợp người có tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người bị thu hồi đất (mà chỉ sở hữu tài sản gắn liền với đất) thì phải xác định và lập danh sách cả tên người bị thu hồi đất và người sở hữu tài sản gắn liền với đất.

2. Căn cứ theo danh sách đã lập, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường gửi thông báo đo đạc, kiểm kê cho người bị thu hồi đất. Thông báo kiểm kê phải nêu rõ thời gian, địa điểm có mặt để tiến hành đo đạc, kiểm kê hiện trạng và được lập 03 (ba) bản, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giữ 01 (một) bản và vào sổ lưu, Ủy ban nhân dân cấp xã giữ 01 (một) bản, 01 (một) bản gửi cho người bị thu hồi đất.

3. Trường hợp người bị thu hồi đất không có mặt tại địa phương hoặc không xác định được địa chỉ thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phải thông báo trên Báo Đồng Nai, Đài Phát thanh Truyền hình Đồng Nai và Đài Truyền thanh cấp xã liên tiếp 03 (ba) kỳ trong vòng 07 (bảy) ngày. Sau 14 (mười bốn) ngày kể từ ngày phát hành số báo hoặc lần phát thanh đầu tiên mà người bị thu hồi đất không đến liên hệ tại trụ sở tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thì tiến hành lập biên bản đo đạc, kiểm kê hiện trạng theo diện vắng chủ.

Điều 12. Tổ chức đo đạc, kiểm kê hiện trạng

1. Thành phần tham gia đo đạc, kiểm kê hiện trạng gồm có:

a) Đại diện tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường;

b) Người bị thu hồi đất (hoặc người đại diện hợp pháp);

c) Đại diện chủ dự án;

d) Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã;

đ) Đại diện của những người bị thu hồi đất đã được Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thuộc phạm vi dự án giới thiệu.

2. Nội dung kiểm kê

a) Phần kiểm kê về đất đai và nhà cửa, vật kiến trúc: Kiểm kê toàn bộ diện tích đất thu hồi, từng hạng mục nhà cửa, vật kiến trúc, đánh giá kết cấu, cấp hạng nhà, kích thước, diện tích. Nhà cửa, vật kiến trúc bị giải tỏa một phần thì chỉ kiểm kê phần bị giải tỏa.

Đối với nhà và các loại công trình, vật kiến trúc mà khi tháo dỡ phần bị giải tỏa sẽ ảnh hưởng đến cấu trúc của phần còn lại thì phải xem xét phần ảnh hưởng. Diện tích tính ảnh hưởng là diện tích tính từ vạch giải tỏa đến mép trụ đỡ gần nhất; việc xác định ảnh hưởng chỉ áp dụng đối với trường hợp diện tích còn lại sau khi bị giải tỏa có thể tự chống đỡ để tồn tại và sử dụng được.

b) Phần kiểm kê về tài sản khác như: Đồng hồ điện, nước (phải ghi rõ là đồng hồ chính hay phụ), giếng, điện thoại,... các hạng mục như hầm tự hoại, bể nước, nhà vệ sinh... nằm trong kết cấu nhà thì không kiểm kê, chỉ kiểm kê khi là công trình phụ độc lập nằm ngoài diện tích nhà.

c) Phần kiểm kê về cây trồng: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 30/2008/QĐ-UBND ngày 14/4/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về đơn giá bồi thường tài sản khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, ghi rõ là cây tập trung hay phân tán; phân loại A, B, C, D, E.

d) Đối với nhà cửa, vật kiến trúc phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh là tài sản của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh, có trích khấu hao thì phải đánh giá tỷ lệ giá trị còn lại của tài sản để ghi vào biên bản kiểm kê tài sản.

đ) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm vẽ sơ đồ nhà cửa, vật kiến trúc vào biên bản kiểm kê tài sản.

3. Lập biên bản đo đạc, kiểm kê hiện trạng

a) Biên bản kiểm kê hiện trạng là tài liệu xác lập số lượng, chất lượng tài sản gắn liền với diện tích đất thu hồi để làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường, hỗ trợ.

Biên bản được lập thành 02 (hai) bản có giá trị như nhau và phải có chữ ký của tất cả thành viên tham gia kiểm kê hiện trạng hoặc điểm chỉ (nếu không ký được) do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập và Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

b) Nội dung biên bản phải ghi nhận ý kiến của người bị thu hồi đất về thời gian làm nhà ở hoặc thời gian tạo lập tài sản có trên đất (công trình phụ, giếng nước, ao đào, cây trồng…). Trường hợp ghi sai thì gạch ngang chữ sai và ghi lại, không được tẩy xóa, người ghi sai phải ký vào bên cạnh chữ sửa chữa.

Biên bản được lập theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Quy định này.

4. Các trường hợp kiểm kê đặc biệt

a) Trường hợp kiểm kê theo diện vắng chủ thì ghi trong biên bản cụm từ:

‘‘Kiểm kê theo diện vắng chủ”; trường hợp người bị thu hồi đất không có tài sản gắn liền với đất thì ghi vào biên bản cụm từ "Người bị thu hồi đất không có tài sản gắn liền với đất"; trường hợp giải tỏa trắng thì ghi vào đầu biên bản cụm từ "Hộ giải tỏa trắng".

b) Trường hợp kiểm kê theo diện vắng chủ hoặc người bị thu hồi đất có mặt nhưng không ký biên bản thì phải ghi nhận rõ sự việc, lý do từ chối ký biên bản và đại diện thôn, ấp, khu phố ký xác nhận sự việc, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận (ký tên, đóng dấu).

c) Trường hợp người bị thu hồi đất không đồng ý cho tiến hành đo đạc, kiểm kê thì áp dụng biện pháp kiểm kê bắt buộc và phải có quyết định hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc kiểm kê bắt buộc. Khi kiểm kê phải mời đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã và đại diện của khu phố, thôn, ấp nơi có đất bị đất bị thu hồi chứng kiến. Các thành viên tham gia buổi kiểm kê và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện của khu phố, thôn, ấp cùng ký vào biên bản kiểm kê, Ủy ban nhân dân cấp xã ký xác nhận (ký tên, đóng dấu).

Điều 13. Xử lý một số trường hợp cụ thể trong kiểm kê, thu hồi đất

1. Trường hợp diện tích đất còn lại của thửa đất (hoặc các thửa đất) nằm ngoài phạm vi thu hồi đất mà người bị thu hồi đất không thể tiếp tục sản xuất hoặc không sử dụng được do hình thể, do không phù hợp quy hoạch, do diện tích nhỏ hơn hạn mức tách thửa quy định tại Điều 4 Quyết định số 68/2009/QĐ-UBND ngày 28/9/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai và người bị thu hồi đất yêu cầu bồi thường hết diện tích đất và tài sản gắn liền với đất của các thửa đất đó thì ghi vào biên bản kiểm kê cụm từ: “Người bị thu hồi đất yêu cầu Nhà nước thu hồi, bồi thường hết diện tích thửa đất và tài sản gắn liền với đất (diện tích, số tờ, số thửa) và không có khiếu nại về sau” và thực hiện việc kiểm kê toàn bộ thửa đất và tài sản gắn liền với đất.

Chủ đầu tư phải có trách nhiệm bồi thường phần diện tích này và được quyền sử dụng theo quy định pháp luật. Đối với những dự án sử dụng ngân sách Nhà nước thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.

2. Trường hợp người bị thu hồi đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 đã chết vào thời điểm kiểm kê mà các đồng thừa kế chưa làm thủ tục thừa kế theo quy định thì việc kiểm kê được thực hiện với sự tham gia của người đại diện đồng thừa kế hoặc người đang trực tiếp quản lý đất và tài sản bị thu hồi.

3. Trường hợp người bị thu hồi đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 đã chuyển quyền sử dụng đất cho người khác trên thực tế nhưng chưa hoàn tất việc chuyển quyền theo quy định của pháp luật thì việc kiểm kê được tiến hành với sự tham gia của người đã nhận quyền sử dụng đất trên thực tế (biên bản kiểm kê phải ghi rõ lý do và thời điểm chuyển dịch quyền sử dụng đất trên thực tế).

4. Trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp bao gồm nhiều loại đất trên cùng một thửa đất, nhưng dự án chỉ thu hồi một phần diện tích của thửa đất đó, thì căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất thực tế để xác định loại đất của phần diện tích thu hồi. Trường hợp người bị thu hồi đất có ý kiến đề nghị cụ thể về loại đất bồi thường thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phải ghi rõ ý kiến đề nghị vào biên bản kiểm kê để làm cơ sở tính toán áp giá bồi thường trong phương án bồi thường cho phù hợp.

5. Trường hợp sau khi giải tỏa một phần nhà ở, công trình… trên đất mà phần còn lại không thể sử dụng được, không thể tự chống đỡ để tồn tại thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phải đo đạc, kiểm kê tính toán bồi thường toàn bộ phần diện tích còn lại của nhà ở, công trình… đó. Biên bản kiểm kê phải ghi rõ lý do thực hiện việc đo đạc, kiểm kê toàn bộ diện tích nhà ở, công trình trong trường hợp này.

Điều 14. Xác nhận các nội dung kê khai, kiểm kê

Trong thời gian không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường gửi đến, Ủy ban nhân dân và Công an cấp xã có trách nhiệm xác nhận các nội dung sau:

1. Xác định nhà, đất trong phạm vi thu hồi của hộ gia đình, cá nhân có tranh chấp hay không có tranh chấp.

2. Căn cứ hồ sơ quản lý đất đai, xây dựng lưu trữ theo quy định tại Ủy ban nhân dân cấp xã để xác định các điều kiện được bồi thường hoặc không được bồi thường theo quy định; xác nhận đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở.

3. Căn cứ hồ sơ quản lý đất đai, xác nhận nguồn gốc, thời điểm bắt đầu sử dụng đất theo mục đích sử dụng hiện trạng; thời điểm xây dựng nhà, công trình trên đất của hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi thu hồi đất. Trường hợp không có hồ sơ thì tổ chức lấy ý kiến của Mặt trận Tổ quốc cấp xã và những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất để làm căn cứ xác nhận.

4. Xác nhận các trường hợp giải tỏa trắng; việc tách hộ nhưng chưa hoàn thành thủ tục hoặc có nhiều hộ cùng sống chung và hộ gia đình, cá nhân đề nghị không vào khu tái định cư tập trung.

5. Xác nhận đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

6. Xác nhận nhân khẩu (do Công an xã, phường, thị trấn xác nhận).

Nội dung xác nhận thực hiện theo mẫu số 04, 05, 06, ban hành kèm theo quy định này.

Điều 15. Thẩm tra việc xác nhận

Trong thời gian không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ từ tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, phòng Quản lý Đô thị có trách nhiệm thẩm tra các nội dung liên quan về nhà, đất.

Sau khi thẩm tra, người thẩm tra ghi cụm từ “Đã thẩm tra và thống nhất nội dung xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã” và ký tên, ghi rõ họ tên.

Mục 3: LẬP, THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 16. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1. Trong thời gian không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày hoàn thành việc kiểm kê hiện trạng và xác nhận các nội dung kiểm kê, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi tắt là phương án bồi thường). Nội dung phương án bồi thường thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .

2. Niêm yết công khai và lấy ý kiến về phương án bồi thường

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm niêm yết công khai phương án bồi thường tại Ủy ban nhân dân cấp xã và tại điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để lấy ý kiến và tiếp nhận ý kiến đóng góp của người bị thu hồi đất.

Nội dung việc lấy ý kiến phương án bồi thường do thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .

Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp là 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày đưa ra niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã và điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi.

3. Trong thời gian không quá 07 (bảy) ngày kể từ ngày hoàn tất việc lấy ý kiến phương án bồi thường, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm hoàn chỉnh phương án bồi thường theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị định 69/2009/NĐ-CP .

Điều 17. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1. Thẩm quyền thẩm định và cơ chế phối hợp

a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp các sở, ngành thẩm định các dự án có phạm vi thu hồi đất từ 02 huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên và các dự án có giá trị lớn hơn hoặc bằng 80 tỷ đồng đối với thành phố Biên Hòa và các huyện Long Thành, Nhơn Trạch; có giá trị lớn hơn hoặc bằng 40 tỷ đồng đối với thị xã Long Khánh và huyện Trảng Bom; có giá trị lớn hơn hoặc bằng 20 tỷ đồng đối với các huyện còn lại.

b) Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định phương án bồi thường đối với các dự án còn lại.

2. Hồ sơ thẩm định nộp tại phòng Tài nguyên và Môi trường gồm:

a) Tờ trình thẩm định (kèm theo mẫu số 07, 08, 09, 10 ban hành kèm theo Quy định này);

b) Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoàn chỉnh;

c) Bảng tổng hợp thông tin về bồi thường, hỗ trợ;

d) Bản đồ thu hồi đất của dự án;

đ) Bảng tổng hợp góp ý;

e) Bộ hồ sơ bồi thường của từng người bị thu hồi đất, gồm:

- Biên bản kiểm kê hiện trạng;

- Tờ khai do người bị thu hồi đất tự khai và ký tên;

- Bảng áp giá bồi thường do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập;

- Các văn bản xác nhận liên quan.

3. Hồ sơ thẩm định nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường gồm các hồ sơ quy định tại điểm a, b, c và d của khoản 2 Điều này và các văn bản có liên quan.

4. Nội dung thẩm định phương án bồi thường thực hiện đúng theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT .

5. Trong thời gian không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường chuyển đến, phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan có trách nhiệm hoàn thành công tác thẩm định. Kết quả thẩm định được thể hiện bằng văn bản thẩm định do cơ quan chủ trì thẩm định ký ban hành.

Trường hợp trả hồ sơ hoặc yêu cầu bổ sung phải thực hiện trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Việc trả hồ sơ hoặc yêu cầu bổ sung phải được lập thành văn bản và nêu rõ lý do.

Mục 4: THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT

Điều 18. Hồ sơ giao đất, cho thuê đất

1. Hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất phải nộp 02 (hai) bộ, gồm có:

a) Văn bản đề nghị giao đất hoặc thuê đất;

b) Dự án đầu tư đã được xét duyệt hoặc chấp thuận (đối với trường hợp phải lập dự án đầu tư);

c) Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất;

d) Văn bản thẩm định phương án bồi thường của cơ quan tài nguyên và môi trường.

2. Địa điểm nộp hồ sơ:

a) Tổ chức có nhu cầu xin giao đất, thuê đất để thực hiện dự án đầu tư nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường;

b) Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu xin giao đất, thuê đất nộp hồ sơ tại phòng Tài nguyên và Môi trường.

3. Căn cứ loại hình đầu tư, chủ đầu tư cần nộp kèm theo một trong các loại văn bản sau:

a) Dự án đầu tư không phải trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư thì trong đơn xin giao đất, thuê đất phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất;

b) Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư xin giao đất, thuê đất mà không phải lập dự án đầu tư thì phải có văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất;

c) Trường hợp thực hiện dự án thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, gốm sứ thì phải có giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

d) Trường hợp xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp dự án đầu tư nhưng phải nộp trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

4. Trường hợp thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thẩm quyền thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất cùng cấp thì việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tiến hành cùng với việc thẩm định hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.

Điều 19. Thẩm định nhu cầu sử dụng đất

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 18 của Quy định này, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất đối với trường hợp phải thẩm định trước khi thực hiện thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.

Nội dung thẩm định nhu cầu sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT. Trường hợp chấp thuận nhu cầu sử dụng đất thì bổ sung văn bản thẩm định vào hồ sơ để thực hiện thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất. Trường hợp không chấp thuận nhu cầu sử dụng đất thì có văn bản yêu cầu chủ đầu tư xác định lại nhu cầu sử dụng đất.

Điều 20. Quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất

1. Tổ chức xin giao đất, thuê đất để thực hiện dự án đầu tư

a) Trường hợp trong dự án có thu hồi đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, thực hiện như sau:

Trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi 01 (một) bộ hồ sơ đến phòng Tài nguyên và Môi trường để thực hiện thủ tục thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp phải thẩm định phương án bồi thường thì thời gian là 07 (bảy) ngày làm việc và phải gửi kèm văn bản thẩm định phương án bồi thường.

Trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập tờ trình trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký quyết định thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân. Thời gian Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của phòng Tài nguyên và Môi trường.

Trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định thu hồi đất, phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi báo cáo về việc thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thu hồi đất của phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ giao đất, thuê đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp có thu hồi đất của tổ chức, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh hồ sơ thu hồi đất đồng thời với giao đất, cho thuê đất.

b) Trường hợp trong dự án không phải thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, thực hiện như sau:

Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,

Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ thu hồi đất cùng lúc với hồ sơ giao đất, thuê đất để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Trường hợp phải thẩm định phương án bồi thường thì thời gian thẩm định là 07 (bảy) ngày làm việc.

Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm ký quyết định thu hồi đất cùng với giao đất, cho thuê đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư xin giao đất, thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.

Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ thu hồi đất, giao đất, thuê đất cùng với việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.

Trong thời hạn không quá 03 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ký quyết định thu hồi đất cùng với giao đất, cho thuê đất.

3. Quyết định thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được ban hành đến từng chủ sử dụng đất, không ban hành một quyết định chung kèm theo danh sách các hộ dân và thực hiện đúng theo mẫu quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Mục 5: PHÊ DUYỆT, CÔNG KHAI PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ CHI TRẢ BỒI THƯỜNG

Điều 21. Phê duyệt phương án bồi thường và ban hành quyết định bồi thường

Sau khi có quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất của cơ quanNhà nước có thẩm quyền, cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt và công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

1. Thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

a) Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan từ hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên;

b) Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án trong phạm vi một huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa.

2. Hồ sơ trình phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:

a) Tờ trình của cơ quan tài nguyên và môi trường (kèm theo các văn bản thẩm định của các cơ quan chuyên ngành);

b) Kết quả thẩm định của cơ quan cấp trên;

c) Dự thảo quyết định phê duyệt phương án bồi thường.

3. Thời gian trình phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

a) Thời gian trình phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định phương án bồi thường.

b) Thời gian phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Ủy ban nhân dân các cấp là 03 (ba) ngày làm việc kể từ cơ quan tài nguyên và môi trường trình phê duyệt phương án bồi thường.

4. Ban hành quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Căn cứ phương án bồi thường được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được ban hành riêng đối với từng người bị thu hồi đất.

5. Nội dung quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải nêu rõ diện tích đất, tài sản bị thu hồi, mức giá bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và ban hành riêng đối với từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

Quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo mẫu số 11 ban hành kèm theo quy định này.

Điều 22. Phổ biến, niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thông báo nhận tiền bồi thường

Chậm nhất là 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt phương án bồi thường của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư phải nộp toàn bộ kinh phí bồi thường, hỗ trợ theo quyết định vào tài khoản của Trung tâm Phát triển quỹ đất.

Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở Ủy ban nhân dân và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (bản chính) cho người bị thu hồi đất.

Khi gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (gửi lần thứ nhất) phải có ký nhận, ghi rõ thời gian nhận của người bị thu hồi đất. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi vào sổ giao nhận và lưu theo dõi.

Trường hợp quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã gửi lần thứ nhất nhưng người bị thu hồi đất không đến nhận tiền bồi thường thì sau 07 (bảy) ngày (kể từ “Ngày nhận tiền bồi thường” được ghi trong quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư). Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã gửi thông báo nhận tiền (lần 2) kèm theo bản sao quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất. Đến đây là hoàn tất việc thông báo nhận tiền bồi thường.

Thông báo nhận tiền được lập 03 (ba) bản; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giữ 01 (một) bản và vào sổ lưu, Ủy ban nhân dân cấp xã giữ 01 (một) bản, 01 (một) bản gửi cho người bị thu hồi đất hoặc được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi. Thông báo nhận tiền bồi thường phải ghi rõ người đến nhận tiền bồi thường phải mang theo chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu và các giấy tờ về nhà, đất (bản chính) để làm thủ tục nhận tiền bồi thường.

Điều 23. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; bố trí tái định cư

1. Việc chi trả tiền bồi thường do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng để thực hiện.

Thời gian chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện sau 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thực hiện xong việc niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường theo quy định.

Khi chi trả tiền bồi thường, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phải thu toàn bộ các giấy tờ về nhà, đất (bản chính) và chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để chỉnh lý hoặc thu hồi giấy tờ về nhà, đất theo quy định.

2. Sau 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn chi trả tiền theo

‘‘Thông báo nhận tiền bồi thường’’ nếu người bị thu hồi đất được bồi thường, hỗ trợ không đến liên hệ để nhận tiền thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập biên bản xác nhận và nộp tiền bồi thường, hỗ trợ vào Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng để chờ xử lý. Đến đây là hoàn tất việc chi trả tiền bồi thường.

3. Trường hợp người bị thu hồi đất đi vắng hoặc không xác định được địa chỉ hoặc kiểm kê vắng chủ thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phải thông báo trên Báo Đồng Nai, Đài Phát thanh Truyền hình Đồng Nai, Truyền thanh của cấp xã liên tiếp 03 (ba) kỳ trong vòng 07 (bảy) ngày.

Nếu sau 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày đăng thông báo lần đầu tiên mà người bị thu hồi đất không đến nhận thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập biên bản xác nhận và gửi toàn bộ số tiền bồi thường, hỗ trợ vào Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng chờ xử lý. Đồng thời, thông báo cho người được bồi thường biết về việc đã gửi tiền.

4. Những trường hợp đang tranh chấp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo cho Thanh tra Nhà nước cùng cấp phối hợp cùng tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và Ủy ban nhân dân cấp xã thẩm tra xác minh đối tượng và quá trình sử dụng đất để làm cơ sở chi trả bồi thường.

Phần tiền bồi thường tạm thời nộp Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng đến khi đã xác định đúng đối tượng hoặc giải quyết xong tranh chấp thì chi trả cho người được quyền thụ hưởng. Nếu sau khi thẩm tra xác minh mà có sự khác biệt về đối tượng bồi thường, số tiền bồi thường, hỗ trợ so với quyết định đã phê duyệt thì Hội đồng Bồi thường lập tờ trình báo cáo cấp có thẩm quyền để quyết định điều chỉnh.

5. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thực hiện việc bố trí tái định cư theo phương án bồi thường được duyệt.

Điều 24. Khấu trừ nghĩa vụ tài chính vào tiền bồi thường

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Chi cục Thuế chủ trì, phối hợp cùng tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường tính toán khấu trừ các khoản nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện vào tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ của từng người bị thu hồi đất theo quy định tại khoản 5 Điều 42 của Luật Đất đai năm 2003 trước khi chi trả tiền bồi thường.

Điều 25. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Dự toán chi phí theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và Điều 24 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT. Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương án bồi thường theo thẩm quyền được trích 20% (hai mươi phần trăm) của 2% (hai phần trăm) trong tổng dự toán kinh phí của dự án. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm nộp vào tài khoản của hai đơn vị trên sau 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận quyết định phê duyệt phương án bồi thường.

Điều 26. Thời hạn bàn giao đất

Thời hạn người bị thu hồi đất phải bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 31

Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và Điều 29 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT .

Điều 27. Cưỡng chế thu hồi đất

Việc cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .

Chương 4.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Giải quyết khiếu nại

Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định bồi thường thực hiện theo quy định tại Điều 138 Luật Đất đai năm 2003, Điều 40 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ và các quy định về giải quyết khiếu nại tại Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ.

a) Thanh tra huyện chủ trì phối hợp Hội đồng Bồi thường tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền.

b) Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên quan tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền.

Điều 29. Tổ chức thực hiện

Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa củng cố kiện toàn tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường để tổ chức thực hiện tốt, đúng quy định. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các sở, ngành có liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa kịp thời báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn xử lý./.

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành

  • Số hiệu: 21/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 05/04/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
  • Người ký: Đinh Quốc Thái
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/04/2010
  • Ngày hết hiệu lực: 13/04/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản