- 1Quyết định 03/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2008/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 19 tháng 6 năm 2008 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại văn bản số 12/SCT-VP ngày 07 tháng 4 năm 2008 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 124/TTr-SNV ngày 25 tháng 4 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 19/6/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Sở Công thương (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh. Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Công thương.
Sở có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại, bao gồm các ngành và lĩnh vực: cơ khí, luyện kim, điện, năng lượng mới, năng lượng tái tạo, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp chế biến khác, lưu thông hàng hóa trên địa bàn tỉnh, xuất khẩu, nhập khẩu, quản lý thị trường, quản lý cạnh tranh, xúc tiến thương mại, kiểm soát độc quyền, chống bán phá giá, chống trợ cấp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, thương mại điện tử, dịch vụ thương mại, hội nhập kinh tế, quản lý khu, cụm công nghiệp trên địa bàn, các hoạt động khuyến công, quản lý nhà nước về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
1. Về quy hoạch, kế hoạch:
a) Lập quy hoạch, kế hoạch, các chương trình dự án trọng điểm về phát triển thương mại công nghiệp phù hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh và quy hoạch phát triển của ngành, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế lập dự án đầu tư phát triển thương mại, công nghiệp trên địa bàn phù hợp với phát triển thương mại, công nghiệp của tỉnh;
b) Tham gia xét duyệt các chương trình, đề án của tỉnh có liên quan đến hoạt động thương mại và công nghiệp; tham gia thẩm định hoặc thẩm định các dự án đầu tư trong ngành thương mại, công nghiệp; phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, hỗ trợ và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn.
2. Phổ biến, hướng dẫn, giáo dục pháp luật có liên quan đến hoạt động của ngành:
a) Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị, hướng dẫn và kiểm tra các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi của ngành quản lý.
b) Thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công nghiệp, thương mại cho các thành phần kinh tế và doanh nghiệp; tổ chức quản lý, hướng dẫn, kiểm tra đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện thuộc ngành quản lý.
c) Kiến nghị sửa đổi các văn bản đã ban hành không phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Quản lý lưu thông hàng hóa trong nước:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển các loại hình chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, hệ thống kinh doanh xăng dầu, hợp tác xã thương mại, dịch vụ thương mại, hệ thống đại lý thương mại và các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại khác.
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp triển khai hướng dẫn và thực hiện đầy đủ, kịp thời các cơ chế chính sách khuyến khích thương nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư mạng lưới kinh doanh, hình thành các kênh lưu thông hàng hóa từ sản xuất đến tiêu thụ.
c) Tổ chức hướng dẫn, triển khai và kiểm tra việc thực hiện các cơ chế chính sách lưu thông hàng hóa và dịch vụ thương mại, trong đó có chính sách thương mại đối với thị trường đô thị, thị trường nông thôn; tổng hợp tình hình và đề xuất các giải pháp điều tiết lưu thông hàng hóa trong từng thời kỳ.
4. Quản lý xuất khẩu, nhập khẩu:
a) Tổng hợp tình hình hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện và lập kế hoạch thực hiện các cơ chế, chính sách về xuất nhập khẩu hàng hóa.
b) Giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của các thành phần kinh tế trên địa bàn theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc ủy nhiệm của Bộ Công thương.
5. Quản lý thương mại điện tử:
a) Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án Thương mại điện tử giai đoạn 2006- 2010 sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Xây dựng hạ tầng ứng dụng thương mại điện tử phù hợp chương trình, kế hoạch tổng thể về thương mại điện tử của Trung ương và địa phương.
c) Tổ chức khai thác, thu thập, xử lý, lưu trữ, cung cấp thông tin về chính sách thương mại, công nghiệp, tình hình thị trường… để đáp ứng nhu cầu thông tin của ngành.
6. Quản lý về khai thác khoáng sản:
a) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.
b) Thực hiện thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ nhóm B và C xây dựng tại địa phương.
c) Kiểm tra an toàn khai thác mỏ:
d) Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ điều hành mỏ và công nhân khai thác mỏ.
7. Quản lý về các khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và kinh tế tập thể:
a) Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo phát triển các khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp với những ngành, nghề phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định để thực hiện các cơ chế, chính sách của Nhà Nước về ưu đãi đầu tư, đất đai, tài chính, khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường có liên quan đến xây dựng cơ sở kỹ thuật hạ tầng, di chuyển, xây dựng mới khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn.
c) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật.
d) Phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra và tháo gỡ khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
e) Tham gia thực hiện quy hoạch phát triển các chuyên ngành công nghiệp trên địa bàn, vùng, cả nước do Bộ Công thương hoặc cơ quan khác chủ trì.
f) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước các hoạt động của hội và tổ chức phi Chính phủ thuộc lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
g) Hướng dẫn kinh tế tập thể, mô hình tổ chức và hoạt động của hợp tác xã công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; phân loại các hợp tác xã và đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho phát triển kinh tế tập thể; xây dựng và phát triển các mô hình hợp tác xã kiểu mới.
h) Xác nhận máy chính trong dây chuyền máy móc thiết bị đồng bộ.
8. Về quản lý vật liệu nổ công nghiệp và kỹ thuật an toàn công nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về sản xuất, kinh doanh cung ứng, bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn.
b) Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về sản xuất, kinh doanh cung ứng, bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
c) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ xin cấp mới, cấp lại và điều chỉnh giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp phép.
d) Tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng kho chứa vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
9. Về quản lý điện năng:
a) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định về quản lý điện nông thôn; tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp và bảo vệ các công trình điện khác trên địa bàn.
b) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
c) Xây dựng quy hoạch phát triển điện lực tỉnh để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Bộ Công thương phê duyệt; thẩm định quy hoạch phát triển điện lực huyện, thị trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra thực hiện sau khi được phê duyệt.
d) Xây dựng kế hoạch đầu tư các công trình điện theo phân cấp để Sở Kế hoạch - Đầu tư xem xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phương án giá điện trên địa bàn theo khung giá của Chính phủ.
f) Thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư công trình điện theo quy định.
g) Thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật các công trình điện.
h) Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân kỹ thuật các tổ chức tham gia quản lý điện.
i) Tổ chức tập huấn, sát hạch về chuyên môn, nghiệp vụ và cấp thẻ cho lực lượng kiểm tra viên điện lực.
k) Được Uỷ ban nhân dân tỉnh ủy quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động điện lực.
l) Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành điện.
10. Quản lý kỹ thuật an toàn trạm nạp khí dầu mỏ hóa lỏng vào chai vận chuyển được có dung tích nhỏ hơn 150 lít:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản quy định pháp luật về quản lý kỹ thuật an toàn trạm nạp khí dầu mỏ hóa lỏng vào chai trên địa bàn.
b) Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý kỹ thuật an toàn trạm chiết nạp khí dầu mỏ hóa lỏng vào chai trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
c) Tiếp nhận và tổ chức thẩm định hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận trạm nạp đủ điều kiện an toàn nạp khí dầu mỏ hóa lỏng vào chai, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận.
d) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thu hồi giấy chứng nhận đối với những trạm nạp khí dầu mỏ hóa lỏng vào chai không đảm bảo điều kiện an toàn theo quy định của pháp luật.
11. Quản lý an toàn hóa chất:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý an toàn hóa chất trên địa bàn tỉnh.
b) Tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy xác nhận khai báo hóa chất nguy hiểm của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh cung ứng, bảo quản và sử dụng hóa chất nguy hiểm theo quy định của pháp luật.
c) Tiếp nhận, thẩm định và phê duyệt kế hoạch ngăn ngừa, khắc phục sự cố hóa chất nguy hiểm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh cung ứng, bảo quản và sử dụng hóa chất nguy hiểm theo quy định của pháp luật.
12. Quản lý kỹ thuật an toàn đối với các máy, thiết bị có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý kỹ thuật an toàn đối với các máy, thiết bị có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp.
b) Tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký các máy, thiết bị có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp của tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
13. Hoạt động xúc tiến thương mại:
a) Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch, các biện pháp xúc tiến thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt Nam trên địa bàn tỉnh, tổ chức thực hiện sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Tổ chức thực hiện việc đăng ký tổ chức các hội chợ, triển lãm, khuyến mãi thương mại cho các thương nhân.
c) Làm đầu mối tiếp nhận các khoản hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại.
d) Theo dõi việc tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước.
14. Hoạt động khuyến công:
a) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt các chương trình, kế hoạch khuyến công trong các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn; hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu công tác khuyến công của từng thời kỳ, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục các ngành, nghề công nghiệp được hỗ trợ từ quỹ khuyến công của tỉnh cho các đối tượng thuộc mọi thành phần kinh tế trong các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của địa phương.
c) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng quỹ khuyến công của tỉnh; xét duyệt, cấp và quyết toán quỹ khuyến công theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý thị trường:
a) Thống nhất chỉ đạo công tác quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định của pháp luật về sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hóa, các hoạt động thương mại trên thị trường hàng hóa và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, dịch vụ thương mại; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định.
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện công tác đấu tranh chống buôn lậu, buôn bán hàng cấm, chống sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng vi phạm quy định về sở hữu trí tuệ, chống các hành vi đầu cơ, lũng đoạn thị trường, gian lận thương mại và các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
d) Kiểm tra, kiểm soát chất lượng hàng hóa công nghiệp lưu thông trên thị trường; phối hợp với ngành y tế kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm.
16. Quản lý cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:
a) Quản lý nhà nước về hoạt động của Hội Tiêu chuẩn và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
b) Thu thập, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, cung cấp thông tin cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân có yêu cầu về doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh trên thị trường, các doanh nghiệp độc quyền đóng trụ sở chính trên địa bàn tỉnh, quy tắc cạnh tranh trong hiệp hội, các trường hợp miễn trừ.
17. Hội nhập kinh tế quốc tế:
Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh các chương trình, kế hoạch, biện pháp thực hiện hàng năm về công tác Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
18. Công tác thanh tra và giải quyết khiếu nại tố cáo:
a) Kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật và xử lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc Sở Công thương quản lý.
b) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
19. Quản lý nhà nước về các dịch vụ hành chính công:
a) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
b) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động điện lực theo ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c) Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu, khí hóa lỏng; giấy phép kinh doanh rượu trên 30 độ cồn và thuốc lá điếu sản xuất trong nước; giấy phép thành lập văn phòng đại diện, giấy phép bán hàng đa cấp.
20. Đào tạo bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực:
a) Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức theo yêu cầu công việc và bảo đảm chuẩn hóa cán bộ, công chức theo quy định.
b) Tổ chức và phối hợp các ngành tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ cho các thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh.
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ điều hành mỏ và công nhân kỹ thuật nổ mìn.
d) Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân kỹ thuật thuộc các tổ chức tham gia quản lý điện nông thôn.
e) Hướng dẫn việc thực hiện quy định chức danh, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, nghiệp vụ trong các ngành công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Sở.
21. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể và tư nhân, các hoạt động của hội và tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại trên địa bàn tỉnh.
22. Hợp tác quốc tế về lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
23. Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
24. Quản lý và điều hành vốn đầu tư xây dựng chợ, siêu thị, trung tâm thương mại thuộc nguồn vốn ngân sách.
25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
1. Sở có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng để giao dịch và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước.
2. Được ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chủ trương, chính sách, quy định của Chính phủ, Bộ Công thương, Uỷ ban nhân dân tỉnh và thực hiện kiểm tra các hoạt động thuộc lĩnh vực công thương đối với các cá nhân, tổ chức thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh.
3. Được quyền yêu cầu các cá nhân, tổ chức hoạt động ở lĩnh vực công thương cung cấp thông tin, thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định của pháp luật.
4. Được đề nghị hay quyết định theo thẩm quyền các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của Sở theo quy định của Nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
1. Lãnh đạo Sở:
Sở có 01 Giám đốc và 04 Phó Giám đốc. Các chức vụ này do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Cơ cấu tổ chức:
2.1 Các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế hoạch và Đầu tư;
- Phòng Quản lý thương mại;
- Phòng Quản lý công nghiệp;
- Phòng Quản lý kinh tế đối ngoại;
- Phòng Quản lý Kỹ thuật an toàn công nghiệp;
- Phòng Quản lý Điện năng.
Văn phòng Sở có 01 Chánh Văn phòng và 02 - 03 Phó Chánh Văn phòng; Thanh tra Sở có 01 Chánh Thanh tra và 01- 02 Phó Chánh Thanh tra, mỗi phòng có 01 Trưởng phòng và 01- 02 Phó Trưởng phòng. Chức vụ Chánh Văn phòng, Trưởng phòng do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm. Chức vụ Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có văn bản thỏa thuận với Chánh Thanh tra tỉnh. Các chức vụ Phó Chánh Văn phòng, Phó Chánh Thanh tra, Phó Trưởng phòng do Giám đốc Sở quyết định.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở do Giám đốc Sở quy định.
2.2 Các đơn vị trực thuộc Sở:
- Chi cục Quản lý thị trường
- Trung tâm Xúc tiến thương mại
- Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển Công nghiệp
Chi cục Quản lý thị trường có 01 Chi Cục trưởng (đồng thời là Phó Giám đốc Sở Công thương) và không quá 03 Phó Chi Cục trưởng. Chức vụ Chi Cục trưởng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. Chức vụ Phó Chi Cục trưởng do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Trung tâm có 01 Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc. Các chức vụ này do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị này do Giám đốc Sở quy định trên cơ sở quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
Tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn và trình độ năng lực cán bộ, công chức, Giám đốc Sở có thể đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thay đổi cơ cấu tổ chức của Sở cho phù hợp.
Biên chế của Sở thuộc biên chế quản lý nhà nước của tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Giám đốc Sở bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Sở phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn, ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
1. Sở hoạt động theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản Quy định này.
2. Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc Sở quyết định các công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở đối với việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Các Phó Giám đốc Sở là người giúp việc cho Giám đốc Sở, được Giám đốc Sở phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được Giám đốc Sở phân công; đồng thời cùng Giám đốc Sở liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc tham mưu, đề xuất của mình trong lĩnh vực được phân công.
4. Giám đốc Sở có thể ủy quyền cho Phó Giám đốc Sở giải quyết các công việc cụ thể khác, nhưng Phó Giám đốc Sở không được ủy quyền lại cho cán bộ, công chức cấp dưới.
5. Các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở, các đơn vị trực thuộc Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng; thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được Giám đốc Sở phân công theo từng lĩnh vực chuyên môn và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về kết quả công việc được phân công.
6. Chế độ hội họp:
Định kỳ (do Giám đốc Sở quy định), lãnh đạo Sở tổ chức họp giao ban với lãnh đạo: các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở, các đơn vị trực thuộc Sở và các Phòng Kinh tế huyện, thị để nắm tình hình thực hiện công tác và chỉ đạo, triển khai nhiệm vụ công tác trong thời gian tới.
Giữa năm Sở tổ chức sơ kết 6 tháng và cuối năm tổ chức tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực công nghiệp và thương mại toàn tỉnh để đánh giá toàn bộ hoạt động của ngành; đồng thời đề ra mục tiêu, phương hướng, biện pháp phát triển ngành cho thời gian tới.
1. Đối với Bộ Công thương:
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công Thương. Giám đốc Sở có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo tình hình công tác chuyên môn cho Bộ theo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh:
Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo theo quy định và tham mưu đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công tác do Sở phụ trách.
3. Đối với các Sở, ban, ngành trong tỉnh:
Sở có mối quan hệ phối hợp, hỗ trợ các Sở, ban, ngành trong lĩnh vực công tác có liên quan để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, Sở được đề nghị các Sở, ban, ngành, các cơ quan chuyên môn khác cung cấp các thông tin có liên quan đến hoạt động thương mại, công nghiệp, nhằm phục vụ cho việc theo dõi, quản lý tốt hoạt động của ngành; đồng thời Sở cũng cung cấp các thông tin cho các cơ quan chuyên môn khi có yêu cầu.
4. Đối với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã:
Sở phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực thương mại, công nghiệp trên địa bàn huyện, thị xã theo phân cấp quản lý.
Trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, Sở được yêu cầu Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã báo cáo tình hình các vấn đề liên quan bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Đối với các tổ chức kinh tế và các tổ chức, cá nhân khác
Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp phải chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.
- 1Quyết định 31/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường trực thuộc Sở Công Thương thành phố Cần Thơ
- 2Quyết định 03/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Bình Dương
- 3Quyết định 41/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Long An
- 4Quyết định 17/QĐ-UBND năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Công thương tỉnh Bạc Liêu
- 5Quyết định 10/2012/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Sóc Trăng
- 6Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 1Quyết định 03/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Quyết định 31/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường trực thuộc Sở Công Thương thành phố Cần Thơ
- 4Quyết định 41/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Long An
- 5Quyết định 17/QĐ-UBND năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Công thương tỉnh Bạc Liêu
- 6Quyết định 10/2012/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Sóc Trăng
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở Công thương do tỉnh Bình Dương ban hành
- Số hiệu: 21/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/06/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/06/2008
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực