- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị quyết 26/2008/NQ-HĐND về chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội áp dụng đối với hai huyện Trạm Tấu và huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008-2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI, kỳ họp thứ 13 ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2008/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 05 tháng 9 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HAI HUYỆN TRẠM TẤU VÀ MÙ CANG CHẢI TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2008 - 2010
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2008/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội áp dụng đối với hai huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008 - 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 157/TTr-SKHĐT ngày 03 tháng 9 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội áp dụng đối với hai huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008 - 2010”.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Y tế; Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Yên Bái; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện: Trạm Tấu và Mù Cang Chải; Các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HAI HUYỆN TRẠM TẤU VÀ MÙ CANG CHẢI TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2008 - 2010.
(Ban hành kèm theo quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu chung
1. Tạo điều kiện đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội, tạo bước đột phá để đến năm 2010 tăng trưởng kinh tế của hai huyện tương đương với nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân của tỉnh.
2. Góp phần đáp ứng cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn thiết yếu, đảm bảo cho người dân sinh sống trên địa bàn hai huyện đều được thụ hưởng các công trình phúc lợi công cộng (đường giao thông, thuỷ lợi, nước sinh hoạt, điện, trường học, y tế …).
3. Nâng cao mức sống vật chất và tinh thần của nhân dân, giảm nhanh số hộ nghèo, đảm bảo chăm sóc sức khoẻ cho người dân tốt hơn, mức hưởng thụ về văn hoá và tri thức được nâng lên. Hệ thống chính trị từ huyện đến xã, thôn bản được củng cố ngày một trong sạch vững mạnh, đảm bảo ổn định chính trị và an ninh quốc phòng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống và làm việc trên địa bàn hai huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Phạm vi áp dụng
Toàn bộ các xã, thị trấn trên địa bàn hai huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Về phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp
1. Hỗ trợ thêm cho các hộ gia đình nhận khoán bảo vệ rừng phòng hộ và rừng đặc dụng. Mức hỗ trợ 50.000 đồng/ha/năm.
2. Hỗ trợ cho dự án trồng thử nghiệm cỏ Guatemala, diện tích trồng cỏ thử nghiệm không quá 10 ha/huyện. Mức hỗ trợ 12,5 triệu đồng/ha (đối với các dự án, các hộ đã được hỗ trợ từ các chính sách, dự án khác thì không được nhận hỗ trợ của chính sách này).
3. Hỗ trợ đầu tư mua và lắp đặt thiết bị chế biến chè xanh theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt với thời gian sản xuất trên địa bàn từ 05 năm trở lên. Mức hỗ trợ 25 triệu đồng/bộ thiết bị.
Điều 5. Về phát triển giao thông
Hỗ trợ người dân làm đường liên thôn, bản với bề rộng nền đường từ 2 m đến 2,5 m. Mức hỗ trợ 30 triệu đồng/km.
Điều 6. Về Giáo dục - Đào tạo
1. Hỗ trợ cho học sinh là người dân tộc thiểu số đi học Trung cấp nông lâm nghiệp, Trung cấp nghề, Cao đẳng, Đại học ở các cơ sở đào tạo tại tỉnh Yên Bái. Mức hỗ trợ tiền ăn tương đương 15 kg gạo/học sinh/tháng học tập và được hỗ trợ tiền học phí, tiền nhà ở ký túc xá trong thời gian thực tế học.
2. Hỗ trợ học bổng cho học sinh là người dân tộc thiểu số đi học các trường Cao đẳng, Đại học trong cả nước (trừ đối tượng học sinh học hệ cử tuyển). Mức hỗ trợ 300.000 đồng/học sinh/tháng trong thời gian thực tế học.
3. Hỗ trợ cho công tác tổ chức, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, thôn, bản giai đoạn 2008 - 2010. Mức hỗ trợ: huyện Trạm Tấu 300 triệu đồng, huyện Mù Cang Chải 200 triệu đồng.
Điều 7. Về cán bộ
2. Bố trí đủ thú y viên cơ sở cho toàn bộ các xã thuộc hai huyện; Thú y viên cơ sở được chi trả tiền công bằng hệ số 1,1 mức tiền lương tối thiểu hiện hành và được đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế trong thời gian hợp đồng.
3. Bác sĩ được luân chuyển về xã công tác 03 năm đối với nữ, 05 năm đối với nam; Hết thời hạn luân chuyển được chuyển về nơi làm việc cũ hoặc tạo điều kiện giải quyết thuyên chuyển theo nguyện vọng khác (nếu có). Mức hỗ trợ một lần (lần đầu) là 10 triệu đồng/người.
4. Cán bộ được trưng tập tham gia các hoạt động kiểm tra, giám sát, chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng tại xã được hỗ trợ thêm trong thời gian trưng tập. Mức hỗ trợ thêm 10.000 đồng/ngày nếu thời gian trưng tập dưới 30 ngày, 7.000 đồng/ngày nếu thời gian trưng tập trên 30 ngày.
Điều 8. Về chống tái trồng cây thuốc phiện
Hỗ trợ huyện tổ chức các hoạt động chống tái trồng cây thuốc phiện trên địa bàn. Mức hỗ trợ 50 triệu đồng/huyện/năm.
Điều 9. Về đất đai
1. Hỗ trợ kinh phí triển khai quy hoạch đất cấp xã, bố trí sử dụng đất sản xuất vào mục đích công cộng (xây dựng trường học, trạm xá, trụ sở, công trình đường, thuỷ lợi, điện …). Mức hỗ trợ 15 triệu đồng/xã.
2. Hỗ trợ thêm cho diện tích ruộng khai hoang mới hoặc chuyển nhượng đất sản xuất từ các hộ có nhiều đất nông nghiệp cho hộ thiếu đất sản xuất. Mức hỗ trợ 02 triệu đồng/ha
3. Ưu tiên bố trí vốn đầu tư thực hiện dự án đo đạc đất đai, xác định thực trạng rừng, lập hồ sơ bản đồ địa chính chi tiết, lập phương án và tổ chức thực hiện giao đất, giao rừng bao gồm đất canh tác nương rẫy, đất rừng sản xuất và giao rừng phòng hộ, khoanh nuôi tái sinh cho hộ dân, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn, bản đối với huyện Trạm Tấu và huyện Mù Cang Chải khi dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 10. Về hoạt động xúc tiến đầu tư
Các tổ chức, cá nhân không thuộc cơ quan nhà nước và nhà đầu tư mà có hoạt động xúc tiến đầu tư, môi giới và kêu gọi được dự án đầu tư theo danh mục các dự án ưu tiên của tỉnh có mức vốn đầu tư trên 01 triệu USD vào địa bàn huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải, được tỉnh hỗ trợ thêm chi phí hoạt động xúc tiến đầu tư. Mức hỗ trợ thêm là 50 triệu đồng/dự án.
Chương III
NGUỒN KINH PHÍ, PHƯƠNG THỨC HỖ TRỢ THANH QUYẾT TOÁN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
Điều 11. Nguồn kinh phí hỗ trợ
Nguồn kinh phí hỗ trợ thực hiện một số chính sách đặc thù được cân đối, bố trí từ nguồn Ngân sách tỉnh theo kế hoạch hàng năm.
Điều 12. Phương thức hỗ trợ và thanh quyết toán
1. Phương thức hỗ trợ: Uỷ ban nhân dân tỉnh hỗ trợ thông qua Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hoặc trực tiếp đến đối tượng là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được hưởng lợi.
2. Thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ: Đơn vị, đối tượng, cấp nào tiếp nhận kinh phí hỗ trợ thì đơn vị, đối tượng và cấp đó chịu trách nhiệm thanh quyết toán nguồn vốn theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 13. Tổ chức triển khai thực hiện
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh:
- Phê duyệt mức vốn hỗ trợ, khối lượng được hỗ trợ theo quy định của chính sách đặc thù đã phê duyệt.
- Chỉ đạo các ngành, hai huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải tổ chức triển khai và kiểm tra giám sát quá trình thực hiện.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải:
- Có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy định này trên địa bàn quản lý.
- Thẩm định, tổng hợp kế hoạch hàng năm của các xã, các tổ chức trên địa bàn huyện báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt.
- Chịu trách nhiệm phối hợp với các Sở, ban, ngành chức năng hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra giám sát việc triển khai thực hiện chính sách tại cơ sở;
- Báo cáo tình hình thực hiện chính sách theo quý, 6 tháng, năm.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Thẩm định, tổng hợp kế hoạch hỗ trợ hàng năm của hai huyện trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Thống nhất với Sở Tài chính cân đối bố trí nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ theo kế hoạch và các chương trình, dự án được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Sở Tài chính:
- Chủ trì cân đối, bố trí nguồn kinh phí hỗ trợ hàng năm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Căn cứ kế hoạch, dự toán kinh phí hỗ trợ đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt để cấp phát kinh phí kịp thời cho các huyện, đơn vị, đối tượng theo đúng quy định.
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn quy trình, thủ tục và thẩm tra quyết toán kinh phí hỗ trợ thực hiện chính sách theo đúng quy định hiện hành.
5. Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan:
Trên cơ sở Quy định này các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành mình để tổ chức hướng dẫn hai huyện triển khai thực hiện.
6. Trách nhiệm của các đối tượng được nhận hỗ trợ:
- Đối tượng nhận hỗ trợ là các tổ chức có trách nhiệm xây dựng, phê duyệt khái toán kinh phí báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện.
- Đối tượng nhận hỗ trợ là các hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện, chấp hành nghiêm chỉnh Quy định này.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc yêu cầu các Sở, ban, ngành, các chủ đầu tư, Uỷ ban nhân dân huyện Trạm Tấu và Uỷ ban nhân dân huyện Mù Cang Chải, các đơn vị liên quan báo cáo bằng văn bản về Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung./.
- 1Quyết định 2003/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ 01/01/1998 đến hết ngày 31/12/2010 hết hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 22/2014/QĐ-UBND Quy định chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; chính sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất hàng hoá tỉnh Yên Bái năm 2015 đến năm 2016
- 1Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về chính sách đối với cán bộ được điều động, luân chuyển, tăng cường cho các huyện và các xã trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 2003/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ 01/01/1998 đến hết ngày 31/12/2010 hết hiệu lực thi hành
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị quyết 26/2008/NQ-HĐND về chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội áp dụng đối với hai huyện Trạm Tấu và huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008-2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI, kỳ họp thứ 13 ban hành
- 5Quyết định 22/2014/QĐ-UBND Quy định chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; chính sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất hàng hoá tỉnh Yên Bái năm 2015 đến năm 2016
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội áp dụng đối với hai huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008 - 2010” do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- Số hiệu: 21/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/09/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Hoàng Thương Lượng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/09/2008
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực