Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 21/2004/QĐ-UB

Quảng Ngãi, ngày 20 tháng 01 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, BẢO TRÌ, BẢO VỆ ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29/6/2001;
Căn cứ Nghị định số 167/1999/NĐ-CP ngày 26/11/1999 của Chính phủ về tổ chức quản lý đường bộ; Nghị định số 172/1999/NĐ-CP ngày 07/12/1999 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông đối với các công trình giao thông đường bộ;
Căn cứ Quyết định số 1510/2003/QĐ-BGTVT ngày 27/5/2003 của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Quy định trách nhiệm và hình thức xử lý đối với tổ chức, cá nhân khi vi phạm trong quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Xét Tờ trình số 1833 /TTr - SGTVT ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Sở Giao thông vận tải về việc ban hành Quy định về phân cấp quản lý, bảo trì và bảo vệ đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý, bảo trì và bảo vệ đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Giám đốc Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan hướng dẫn việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ GTVT;
- TT Tỉnh uỷ, TTHĐND Tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh,
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- VPUB: PVPCN, KH,XD,TC,NC,TH;
- Lưu: VT,CN

TM. UBND TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH




Nguyễn Kim Hiệu

 

QUY ĐỊNH

VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, BẢO TRÌ, BẢO VỆ ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21 /2003/QĐ-UB ngày 20 /01/ 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:

1- Quy định này quy định về phân cấp quản lý bảo trì, bảo vệ hệ thống đường bộ và nguồn vốn phục vụ cho công tác quản lý, bảo trì, bảo vệ hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

2- Hệ thống đường bộ theo quy định này gồm đường Quốc lộ (do Bộ Giao thông vận tải uỷ thác cho địa phương quản lý), đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện và đường xã.

Điều 2. Đối tượng áp dụng:

Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài có đầu tư vốn xây dựng, quản lý, sửa chữa và khai thác hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đều phải tuân theo quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan.

Điều 3. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về quản lý và khai thác các hệ thống đường bộ.

Chương II

PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ

Điều 4. Phân loại đường bộ:

1. Hệ thống Quốc lộ (ký hiệu là QL): là các trục chính của mạng lưới đường bộ có tác dụng đặc biệt quan trọng.

2. Hệ thống đường tỉnh (ký hiệu là ĐT) là các đường giao thông trong địa bàn tỉnh bao gồm các đường nối từ trung tâm hành chính của tỉnh tới trung tâm hành chính của huyện và trung tâm hành chính của tỉnh lân cận.

3. Hệ thống đường huyện (ký hiệu ĐH) là đường nối từ trung tâm hành chính huyện tới trung tâm hành chính của xã hoặc cụm xã của huyện hoặc trung tâm huyện lân cận.

4. Hệ thống đường xã (ký hiệu ĐX) là đường nối từ trung tâm hành chính xã đến các thôn, xóm hoặc các đường nối giữa các xã với nhau nhằm phục vụ giao thông công cộng trong phạm vi xã.

5. Hệ thống đường đô thị (ký hiệu là ĐĐT) là các đường giao thông nằm trong nội thị thuộc phạm vi địa giới hành chính của thị xã, thị trấn.

Điều 5. Thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh:

1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

2. Sở Giao thông vận tải là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý đường bộ đối với các tuyến Quốc lộ do Bộ Giao thông vận tải uỷ thác và các tuyến đường tỉnh.

3. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đường bộ trong phạm vi toàn tỉnh bao gồm các nội dung sau:

a. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, ngắn hạn phát triển hệ thống đường bộ trong toàn tỉnh phục vụ cho chiến lược quy hoạch việc phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá – xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và nhu cầu đi lại của nhân dân trong tỉnh, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch chung về phát triển mạng lưới đường bộ của cả nước.

b. Công bố rộng rãi để nhân dân biết quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt .

c. Xây dựng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định về bảo vệ, bảo trì hệ thống đường bộ, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật và các quy định khác về quản lý đường bộ.

d. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý đường bộ và chất lượng các công trình trong phạm vi toàn tỉnh.

Điều 6. Thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp huyện:

1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý hệ thống đường trong phạm vi huyện, thị xã (trừ Quốc lộ và đường tỉnh).

2. Phòng Công thương, Phòng Quản lý hạ tầng đô thị, Phòng Kinh tế và hạ tầng nông thôn (gọi tắt là Phòng chuyên môn) thuộc UBND cấp huyện được giao giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực giao thông có trách nhiệm:

- Thường xuyên tham mưu cho Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã chỉ đạo cho các tổ chức cơ quan phối hợp với các đoàn thể của huyện, thị xã có biện pháp tăng cường giáo dục, hướng dẫn cho cán bộ và nhân dân các quy định của pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường bộ, Luật Giao thông đường bộ và các văn bản liên quan khác, có cam kết bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, không lấn chiếm lòng lề đường và hành lang bảo vệ đường bộ.

- Thường xuyên phối hợp với UBND cấp xã kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở cán bộ và nhân dân trong huyện thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông; đồng thời có biện pháp xử lý nghiêm minh đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm công trình giao thông đường bộ, lấn chiếm lòng đường, lề đường làm nơi phơi nông sản hay sản xuất, kinh doanh khác gây mất an toàn giao thông trên các tuyến Quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện trên địa bàn toàn tỉnh .

3. Mỗi huyện, thị xã thành lập 01 hạt hoặc 01 đội thi công quản lý duy tu và bảo dưỡng các tuyến đường trên địa bàn huyện, thị xã và hoạt động theo phương thức hạch toán gán thu bù chi, tự chịu về trách nhiệm về tài chính.

4. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã chỉ đạo các phòng chuyên môn quản lý khai thác, theo dõi tình trạng công trình đường bộ, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường huyện và sửa chữa thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất các tuyến đường huyện, đường đô thị nằm trên địa bàn.

Khi xây dựng quy hoạch khu dân cư ở hai bên quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện phải tuân thủ Nghị định 172/1999/NĐ-CP ngày 07/12/1999 của Chính phủ về việc quy định chi tiết Pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường bộ; Quyết định số 11/2002/QĐ-UB ngày 29/01/2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về quy định hành lang bảo vệ công trình giao thông đường bộ đối với đường huyện và đường xã.

Điều 7. Thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp xã:

Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý và khai thác, bảo vệ các hệ thống đường bộ của xã theo quy định của pháp luật, khai thác sử dụng hợp lý đất đai, tài nguyên có hiệu quả phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu quy hoạch. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm thực hiện những nội dung sau:

1. Phải thường xuyên tuyên truyền, hướng dẫn và nhắc nhở nhân dân nắm được các quy định của pháp luật về bảo vệ công trình giao thông và an toàn giao thông đường bộ.

2. Phải thường xuyên vận động, kiểm tra nhắc nhở cán bộ và nhân dân trong xã chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo vệ công trình giao thông và Luật giao thông đường bộ; đồng thời kiên quyết xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật đối với tập thể và các hộ cá nhân xâm hại công trình giao thông.

Chương III

TỔ CHỨC QUẢN LÝ, BẢO TRÌ VÀ BẢO VỆ ĐƯỜNG BỘ

Điều 8. Trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác bảo trì đường bộ:

1. Bảo trì đường bộ gồm các công việc sau đây:

- Sửa chữa thường xuyên.

- Sửa chữa định kỳ.

- Sửa chữa vừa.

- Sửa chữa đột xuất (do thiên tai, địch hoạ, sự cố ...).

2. Công ty Quản lý và Xây dựng giao thông Quảng Ngãi quản lý trực tiếp các tuyến Quốc lộ do Bộ Giao thông vận tải uỷ thác và đường tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ tại Quyết định số 1492/QĐ-UB ngày 26/10/1992, ngoài ra thực hiện một số nhiệm vụ sau:

- Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, Ban Thanh tra Giao thông vận tải để bảo vệ công trình giao thông và hành lang bảo vệ đường bộ.

- Lập kế hoạch, phương án phòng chống lụt bão, tổ chức ứng cứu, khắc phục kịp thời khi có sự cố.

- Tham gia kiểm tra an toàn giao thông đối với các công trình đang hoàn thiện chuẩn bị đưa vào khai thác sử dụng.

- Kiến nghị và đề xuất cấp trên giải quyết những vướng mắc trong nhiệm vụ quản lý, bảo trì đường bộ.

3. Hạt quản lý đường huyện, thị xã: quản lý và sửa chữa thường xuyên các tuyến đường tỉnh do Sở Giao thông vận tải uỷ thác, và các tuyến đường huyện trên địa bàn, bao gồm các nhiệm vụ sau:

- Lập kế hoạch quản lý, bảo trì đường bộ, hành lang bảo vệ đường bộ, phương án phòng chống lụt bão.

- Lập hồ sơ quản lý, lưu giữ, bảo quản thường xuyên các tuyến đường mà hạt quản lý.

- Phối hợp với chính quyền địa phương, Ban Thanh tra Giao thông Vận tải để bảo vệ công trình giao thông và hành lang bảo vệ đường bộ.

4. Ủy ban nhân dân cấp xã: phân công thôn trưởng chịu trách nhiệm và phân công các hộ dân có tuyến đường đi qua duy tu sửa chữa theo ngày công công ích. Nguồn vốn duy tu, sửa chữa lấy theo ngày công công ích hàng năm được phân bổ.

Điều 9. Thẩm quyền cấp giấy phép thi công

- Đối với Quốc lộ do Bộ Giao thông vận tải uỷ thác và đường tỉnh: việc cấp giấy phép thi công do Sở Giao thông vận tải cấp.

- Đối với đường đô thị do Sở Xây dựng cấp.

- Đối với đường huyện, đường xã do Uỷ ban nhân dân huyện giao nhiệm vụ trực tiếp cho phòng chuyên môn cấp phép.

Điều 10. Bảo hành và bảo trì công trình

1. Nhà thầu xây dựng công trình giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có trách nhiệm bảo hành công trình sau khi bàn giao đưa vào sử dụng theo quy định pháp luật.

2. Bảo trì công trình giao thông: Chủ sở hữu quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm bảo trì công trình. Việc bảo trì công trình được xác định theo loại và cấp công trình theo quy định hiện hành.

Điều 11. Trách nhiệm bảo vệ công trình giao thông đường bộ:

1. Cơ quan quản lý đường bộ chủ trì, phối hợp với các cơ quan địa chính, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã có đường đi qua tiến hành việc đo đạc, cắm mốc chỉ giới hành lang bảo vệ công trình giao thông đường bộ, làm cơ sở để quản lý và sử dụng đất hành lang bảo vệ đường bộ (đối với Quốc lộ, đường tỉnh Công ty Quản lý và Xây dựng giao thông bàn giao cho Uỷ ban nhân dân các xã có tuyến đường đi qua để quản lý).

2. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị quản lý đường bộ, các phòng chuyên môn của các huyện thị xã thực hiện các việc sau:

- Bố trí lắp đặt đầy đủ công trình báo hiệu đường bộ trước khi đưa vào khai thác.

- Xử lý hoặc khắc phục kịp thời khi công trình giao thông bị hư hỏng, thiết bị an toàn giao thông bị mất mát.

- Xử lý hoặc báo cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường bộ, đình chỉ hoạt động gây tổn hại đến an toàn công trình Giao thông vận tải trên đường bộ .

- Mọi tổ chức, cá nhân khi phát hiện công trình giao thông đường bộ có sự cố hoặc có hành vi vi phạm đến công trình giao thông đường bộ phải báo ngay cho đơn vị quản lý đường bộ, cơ quan công an hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất.

- Đơn vị quản lý đường bộ, cơ quan công an hoặc Ủy ban nhân dân địa phương nhận được tin báo phải cử người có trách nhiệm đến ngay nơi xảy ra sự cố hoặc công trình bị vi phạm để có biện pháp xử lý kịp thời ,đồng thời báo cáo cho cơ quan quản lý cấp trên biết.

3.Công ty Quản lý và Xây dựng giao thông và các Hạt quản lý đường huyện, thị xã có trách nhiệm:

- Thường xuyên phối hợp chính quyền địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến học tập và hướng dẫn cho nhân dân hai bên đường các quy định của pháp luật về bảo vệ công trình giao thông và Luật Giao thông đường bộ.

- Quản lý duy tu, sửa chữa bảo đảm trạng thái an toàn kỹ thuật của công trình giao thông đường bộ, thường xuyên kiểm tra để kịp thời phát hiện những hư hỏng của công trình, mất mát thiết bị giao thông đường bộ, các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường bộ và an toàn Giao thông vận tải đường bộ.

- Thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường bộ.

4. Ban Thanh tra Giao thông vận tải có trách nhiệm bảo vệ các công trình giao thông và hành lang đường bộ các tuyến Quốc lộ do Bộ Giao thông vận tải uỷ thác, đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị bao gồm các nhiệm vụ sau:

- Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ công trình giao thông, hành lang bảo vệ đường bộ và an toàn giao thông đường bộ.

- Tổ chức tuần tra, kiểm soát thường xuyên trên các tuyến giao thông đường bộ để ngăn chặn xử lý kịp thời các hành vi xâm hại công trình giao thông đường bộ và hành lang bảo vệ đường bộ và các hành vi gây mất an toàn giao thông đường bộ.

- Phối hợp kịp thời với chính quyền địa phương, Công ty Quản lý và Xây dựng giao thông Quảng Ngãi và các đơn vị quản lý giao thông đối với đường huyện xử lý kịp thời các hành vi vi phạm công trình giao thông đường bộ và hành lang bảo vệ đường bộ theo quy định.

- Tổng hợp các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình vi phạm công trình giao thông đường bộ theo quy định.

Chương IV

NGUỒN VỐN BẢO TRÌ, BẢO VỆ ĐƯỜNG BỘ

Điều 12. Nguồn vốn đầu tư bảo trì, bảo vệ đường bộ:

- Vốn khôi phục,cải tạo và nâng cấp đường bộ.

- Vốn quản lý sửa chữa đường bộ.

- Vốn đầu tư bảo trì, bảo vệ đường bộ đối với hệ thống quốc lộ được bố trí từ ngân sách Trung ương và các nguồn vốn khác (kể cả vốn nước ngoài).

- Vốn đầu tư bảo trì, bảo vệ đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh, đường đô thị chủ yếu bố trí từ nguồn vốn của ngân sách địa phương, Trung ương và từ các nguồn vốn khác.

- Vốn đầu tư bảo trì, bảo vệ đường bộ đối với hệ thống đường huyện chủ yếu bố trí từ nguồn vốn ngân sách của tỉnh, ngân sách của huyện và từ các nguồn vốn khác.

- Vốn đầu tư bảo trì, bảo vệ đường bộ đối với hệ thống đường xã chủ yếu huy động từ sự đóng góp nguồn lực của nhân dân địa phương, của ngân sách xã và vốn hỗ trợ của tỉnh theo đề án phát triển giao thông nông thôn- miền núi giai đoạn 2002-2005.

- Trên cơ sở hiện trạng hàng năm của đường tỉnh, đường huyện đã được cấp thẩm quyền công nhận, căn cứ định mức sửa chữa thường xuyên được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc với Bộ Tài chính về nguồn vốn quản lý khai thác, bảo trì và bảo vệ đường bộ của Tỉnh hàng năm. Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư phân bổ kế hoạch nguồn vốn quản lý, bảo trì, bảo vệ đường bộ trên cơ sở xây dựng kế hoạch hàng năm của Sở Giao thông vận tải và các huyện thị xã.

Điều 13. Hàng năm, trên cơ sở kế hoạch do Sở Giao thông vận tải lập đối với đường tỉnh và của UBND các huyện, thị xã đối với đường huyện, đường đô thị, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối đề xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện công tác quản lý, bảo trì và sửa chữa thường xuyên đường bộ.

Điều 14. Hàng năm, Sở Tài chính quyết toán nguồn kinh phí của tỉnh đầu tư cho việc quản lý khai thác và bảo trì hệ thống đường tỉnh đối với Sở Giao thông vận tải; đường huyện và đường đô thị đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 15. Phân công nhiệm vụ:

- Sở Giao thông vận tải chỉ đạo Công ty Quản lý và Xây dựng giao thông Quảng Ngãi, Ban Thanh tra Giao thông vận tải phối hợp với chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các hội đoàn thể các cấp, các Sở ngành liên quan tổ chức hướng dẫn thực hiện nội dung phân cấp này.

- Sở Xây dựng: Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng, nghiên cứu các cơ chế chính sách, xây dựng quy hoạch, quản lý quy hoạch, và thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 16. Tổ chức, cá nhân có những thành tích sau đây được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước:

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình giao thông đường bộ.

- Có đóng góp công sức, của cải vào việc quản lý, bảo vệ công trình giao thông đường bộ.

- Phát hiện, tố giác hành vi xâm phạm, công trình giao thông.

Điều 17. Tổ chức cá nhân vi phạm các quy định về quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình giao thông đường bộ tuỳ theo tính chất, mức độ và hậu quả xảy ra mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Trong quá trình thực hiện, nếu có điều gì chưa phù hợp, các Sở, Ban ngành, địa phương, đơn vị phản ảnh kịp thời về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 21/2004/QĐ-UB Quy định về phân cấp quản lý, bảo trì và bảo vệ đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành

  • Số hiệu: 21/2004/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 20/10/2004
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
  • Người ký: Nguyễn Kim Hiệu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản