Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN 
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2098/2005/QĐ-UBND   

Tuy Hòa, ngày 15 tháng 09 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH, LỢI ÍCH QUỐC GIA, LỢI ÍCH CÔNG CỘNG, MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 197/2004/NĐ-CP NGÀY 03/12/2004 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND đã được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai đã được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ “Về thi hành Luật Đất đai”;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ “Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất”;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn thi hành Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính (tại Tờ trình số 1089/TTr-STC-QLCS ngày 15/7/2005),

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định mức hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các ông: Chánh VP.UBND Tỉnh; Giám đốc các sở, ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch các Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và các đối tượng bị thu hồi đất căn cứ quyết định thi hành.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Tài chính;
- Trưởng Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT. Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- TAND tỉnh, VKSND tỉnh;
- Lưu: VT+S8.65(10b)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Bá Lộc

 

QUY ĐỊNH

MỨC HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH, LỢI ÍCH QUỐC GIA, LỢI ÍCH CÔNG CỘNG, MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 197/2004/NĐ-CP NGÀY 03/12/2004 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2098/2005/QĐ-UB ngày 15 tháng 9 năm 2005 của UBND tỉnh Phú Yên)

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Đối tượng hỗ trợ là hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất; quyền sử dụng đất bị ảnh hưởng bởi việc đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công trình làm thay đổi mục đích sử dụng đất, hạn chế khả năng sinh lợi của đất; tài sản trên đất bị tháo gỡ, phá bỏ để làm mặt bằng thi công công trình.

Điều 2. Nội dung hỗ trợ

1. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư, ngoài việc bồi thường theo giá đất nông nghiệp, còn được hỗ trợ 30% theo giá đất ở liền kề.

2. Hỗ trợ di chuyển:

a) Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở trên địa bàn Tỉnh, không phải là các khu tái định cư được hỗ trợ: 3.000.000 đồng/hộ; nếu di chuyển sang tỉnh khác được hỗ trợ: 5.000.000 đồng/hộ.

b) Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở để vào các khu tái định cư được hỗ trợ: 1.500.000 đồng/hộ.

c) Hộ gia đình bị thu hồi đất ở, mà không còn chỗ ở nào khác, trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới được hỗ trợ tiền thuê nhà trong thời gian 6 tháng, mức hỗ trợ tiền thuê nhà trong một tháng là 500.000 đồng đối với thành phố Tuy Hòa; 300.000 đồng đối với thị trấn của các huyện; 200.000 đồng đối với các vùng nông thôn còn lại.

3. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất:

a) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao (không tính diện tích đất đi thuê, diện tích đất nhận chuyển nhượng, diện tích đất nhận khoán), được hỗ trợ để ổn định đời sống trong thời gian 03 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở; trong thời gian 06 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở. Mức hỗ trợ bằng tiền tương đương 30 kg gạo/nhân khẩu/tháng; giá gạo tính theo thời giá tại địa phương và tính hỗ trợ cho tổng số nhân khẩu thực tế của hộ gia đình.

b) Khi Nhà nước thu hồi đất của hộ gia đình có đăng ký sản xuất kinh doanh và thực tế có sản xuất kinh doanh, đã thực hiện nghĩa vụ cho Nhà nước, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ: 4.500.000 đồng/hộ.

4. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm:

a) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi đất trên 30% diện tích đất nông nghiệp đang quản lý sử dụng (bao gồm đất được giao, đất đi thuê, diện tích đất nhận chuyển nhượng, diện tích đất nhận khoán), thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho tất cả các thành viên của hộ gia đình trong độ tuổi lao động, mức hỗ trợ là 1.500.000 đồng/người; hình thức hỗ trợ bằng cách cho đi học nghề tại các cơ sở dạy nghề của Tỉnh.

b) Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn:

Trường hợp thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ, mức hỗ trợ là 30% theo giá đất tính bồi thường tại các vị trí, loại, hạng đất thu hồi. Tiền hỗ trợ nộp vào Ngân sách xã, phường, thị trấn dùng để đầu tư cơ sở hạ tầng của địa phương.

5. Hỗ trợ khác

a) Nhà, công trình, vật kiến trúc trên đất bị thu hồi không đủ điều kiện được bồi thường theo Điều 8 - Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ, nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố, hoặc xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ 60% giá trị nhà, công trình, vật kiến trúc.

b) Nhà, công trình, vật kiến trúc trên đất bị thu hồi không đủ điều kiện bồi thường theo Điều 8 - Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ, mà khi xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được hỗ trợ, người có công trình buộc phải tháo gỡ và chịu chi phí tháo dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện tháo dỡ.

c) Trường hợp quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng bởi việc đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công trình làm thay đổi mục đích sử dụng đất, hạn chế khả năng sinh lợi của đất thì được xem xét hỗ trợ như sau:

- Làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì được hỗ trợ bằng tiền theo mức chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất.

- Không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng hạn chế khả năng sử dụng đất thì được hỗ trợ bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Quy định này được áp dụng cho các dự án có phát sinh công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sau ngày Quyết định có hiệu lực. Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được thực hiện thì không truy tính hỗ trợ theo quy định này. Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng đến thời điểm Quyết định này có hiệu lực mà chưa tổ chức chi trả tiền bồi thường cho dân thì Hội đồng Bồi thường hỗ trợ và tái định cư các cấp được phép tính bổ sung các khoản hỗ trợ theo quy định tại Quyết định này.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2098/2005/QĐ-UBND về Quy định mức hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, công cộng, mục đích phát triển kinh tế quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành

  • Số hiệu: 2098/2005/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/09/2005
  • Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
  • Người ký: Nguyễn Bá Lộc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/09/2005
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản